Nghiên cứu cơ cấu bệnh tật trong cộng đồng ở Kon Tum, giai đoạn 2009 - 2013
Nghiên cứu cơ cấu bệnh tật trong cộng đồng ở Kon Tum để có cơ sở khoa học trong triển khai các hoạt động chăm sóc sức khỏe cho nhân dân trên địa bàn tỉnh. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang, kết hợp hồi cứu đối với chủ hộ hoặc người đại diện hộ gia đình (HGĐ) và Báo cáo thống kê y tế các cấp giai đoạn 2009 - 2013 trên địa bàn tỉnh Kon Tum. Kết quả: Tỷ lệ HGĐ có ít nhất 1 người mắc bệnh trong tháng qua là 24,3%; ước tính số lượt ốm trung bình khoảng 3,16 lượt/người/năm. Tỷ lệ mắc bệnh cao nhất ở nhóm trẻ em < 10 tuổi (26,8%); bệnh có tỷ lệ mắc cao là hội chứng cảm cúm (30,2%), bệnh đường hô hấp (16,2%) và bệnh đường tiêu hoá (19,6%). Số lượt mắc bệnh truyền nhiễm hàng năm ở Kon Tum khoảng 40.000 - 50.000 lượt mắc. Tỷ lệ suy dinh dưỡng ở trẻ em < 5 tuổi giảm từ 29,5% (2009) xuống 26,1% (2013). Tỷ lệ bệnh nhân (BN) AIDS/100.000 dân có xu hướng tăng rõ rệt, từ 42,1 (2009) lên 68,0 (2013).
Kết luận: Cơ cấu bệnh tật tại Kon Tum cho thấy tỷ lệ HGĐ mắc bệnh ở mức cao, chủ yếu là bệnh truyền nhiễm. Tỷ lệ suy dinh dưỡng trẻ em có xu hướng giảm, tỷ lệ BN AIDS tăng rõ rệt
File đính kèm:
nghien_cuu_co_cau_benh_tat_trong_cong_dong_o_kon_tum_giai_do.pdf
Nội dung text: Nghiên cứu cơ cấu bệnh tật trong cộng đồng ở Kon Tum, giai đoạn 2009 - 2013
- TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ CHUYÊN ĐỀ HÌNH THÁI HỌC-2017 NGHIÊN CỨU CƠ CẤU BỆNH TẬT TRONG CỘNG ĐỒNG Ở KON TUM, GIAI ĐOẠN 2009 - 2013 Nguyễn Xuân Kiên* TÓM TẮT Mục tiêu: nghiên cứu cơ cấu bệnh tật trong cộng đồng ở Kon Tum để có cơ sở khoa học trong triển khai các hoạt động chăm sóc sức khỏe cho nhân dân trên địa bàn tỉnh. Đối tượng và phương pháp: nghiên cứu mô tả cắt ngang, kết hợp hồi cứu đối với chủ hộ hoặc người đại diện hộ gia đình (HGĐ) và báo cáo thống kê y tế các cấp giai đoạn 2009 - 2013 trên địa bàn tỉnh Kon Tum. Kết quả: tỷ lệ HGĐ có ít nhất 1 người mắc bệnh trong tháng qua là 24,3%; ước tính số lượt ốm trung bình khoảng 3,16 lượt/người/năm. Tỷ lệ mắc bệnh cao nhất ở nhóm trẻ em < 10 tuổi (26,8%); bệnh có tỷ lệ mắc cao là hội chứng cảm cúm (30,2%), bệnh đường hô hấp (16,2%) và bệnh đường tiêu hoá (19,6%). Số lượt mắc bệnh truyền nhiễm hàng năm ở Kon Tum khoảng 40.000 - 50.000 lượt mắc. Tỷ lệ suy dinh dưỡng ở trẻ em < 5 tuổi giảm từ 29,5% (2009) xuống 26,1% (2013). Tỷ lệ bệnh nhân (BN) AIDS/100.000 dân có xu hướng tăng rõ rệt, từ 42,1 (2009) lên 68,0 (2013). Kết luận: cơ cấu bệnh tật tại Kon Tum cho thấy tỷ lệ HGĐ mắc bệnh ở mức cao, chủ yếu là bệnh truyền nhiễm. Tỷ lệ suy dinh dưỡng trẻ em có xu hướng giảm, tỷ lệ BN AIDS tăng rõ rệt. * Từ khóa: Cơ cấu bệnh tật; Cộng đồng; Kon Tum. Study on Disease’s Pattern in the Community in Kontum for the Period 2009 - 2013 Summary Objectives: To study pattern of diseases to have a scientific basis for health care activities for people in Kontum. Subjects and methods: A retrospective and cross-sectional descriptive study based on household survey and all levels of health statistic reports in Kontum province for the period 2009 - 2013. Results: Within 1 month, households with at least 1 disease was 24.3%; estimated number of illnesses was 3.16 times/person/year. The highest illness was children under 10 years old group (26.8%); a high incidence of influenza syndrome (30.2%), respiratory diseases (16.2%) and gastrointestinal diseases (19.6%). The annual incidence of contagious diseases was ranged from 40,000 to 50,000 cases. Malnutrition rate in the children under 5 years old decreased from 29.5% to 26.1%. The proportion of AIDS patients per 100,000 population tended to increase significantly, from 42.1 to 68.0. Conclusion: In Kontum period 2009 - 2013, pattern of disease showed the high rate of illness household with high prevalence of infectious diseases. The rate of child malnutrition tends to decrease, the rate of AIDS patients increases markedly. * Keywords: Disease pattern; Community; Kon Tum. * Cục Quân y Người phản hồi (Corresponding): Nguyễn Xuân Kiên (xuankien64@yahoo.com.vn) Ngày nhận bài: 30/07/2017; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 06/09/2017 Ngày bài báo được đăng: 09/09/2017 622
- TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ CHUYÊN ĐỀ HÌNH THÁI HỌC-2017 ĐẶT VẤN ĐỀ Trong đó: n: cỡ mẫu cần điều tra; Z: Mô hình bệnh tật là nội dung rất quan giá trị z thu được tương ứng với giá trị trọng trong các hoạt động y tế, phản ánh = 0,05 → z(1 - /2) = 1,96; α: mức ý tình hình sức khỏe và đời sống kinh tế - nghĩa thống kê, trong nghiên cứu này xã hội của người dân, mặt khác ảnh = 0,05; p: tỷ lệ HGĐ có người ốm cần hưởng lớn đến tổ chức và hoạt động của phải khám chữa bệnh theo kết quả hệ thống y tế. Mô hình bệnh tật tại cộng nghiên cứu của Viện Chiến lược và Chính đồng liên quan rất nhiều đến hoạt động sách Y tế (2010) là 61,4%; d: sai số cho dự phòng và hệ thống y tế cơ sở. phép của nghiên cứu 3% (0,03). Kon Tum là tỉnh cực Bắc của Tây Thay số vào công thức: tính được n = Nguyên, có vị trí địa lý nằm ở ngã ba 948, cộng thêm 10% bỏ cuộc, từ chối Đông Dương, phần lớn nằm ở phía tham gia nghiên cứu, tổng cỡ mẫu cần tây dãy Trường Sơn. Địa hình núi cao liền điều tra: 1.043 HGĐ. Thực tế cỡ mẫu điều tra được tại địa bàn nghiên cứu là dải phân bố chủ yếu ở phía bắc - tây 1.085 HGĐ. bắc chạy sang phía đông tỉnh, độ cao trung bình từ 500 - 700 m, riêng phía bắc có độ * Nội dung và các chỉ số nghiên cứu: cao từ 800 - 1.200 m. Trên địa bàn tỉnh có - Đặc trưng cơ bản của đối tượng 42 dân tộc sinh sống. Vì vậy, chúng tôi nghiên cứu: tiến hành nghiên cứu này nhằm: Nghiên + Tuổi, dân tộc, giới, trình độ học vấn cứu cơ cấu bệnh tật trong cộng đồng ở và nghề nghiệp. Kon Tum để có cơ sở khoa học trong triển + Khoảng cách từ HGĐ đến trạm y tế khai các hoạt động chăm sóc sức khỏe xã và bệnh viện huyện. cho nhân dân trên địa bàn tỉnh. + Thu nhập HGĐ (nghèo hoặc không ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP nghèo). NGHIÊN CỨU - Tình hình ốm nghỉ của cộng đồng qua phỏng vấn HGĐ: 1. Đối tƣợng nghiên cứu. + Tỷ lệ HGĐ có người ốm, đau trong Chủ hộ hoặc người đại diện HGĐ sống vòng 4 tuần trước điều tra. trên địa bàn tỉnh Kon Tum. Báo cáo thống kê y tế các cấp giai đoạn 2009 - 2014. + Cơ cấu ốm nghỉ theo số người ốm trong hộ, số ngày nghỉ việc, loại bệnh - Địa điểm và thời gian nghiên cứu: (cấp tính, mạn tính).... Tiến hành nghiên cứu tại tỉnh Kon Tum, + Tỷ lệ ốm đau trong 4 tuần trước điều từ tháng 01 - 2014 đến 06 - 2015. tra trên tổng dân số điều tra. 2. Phƣơng pháp nghiên cứu. + Tỷ lệ người ốm đến trạm y tế/tổng số * Thiết kế nghiên cứu: người ốm trong 4 tuần trước điều tra. Nghiên cứu mô tả ngang, kết hợp hồi cứu. - Cơ cấu bệnh tại cộng đồng: * Cỡ mẫu: + Bệnh truyền nhiễm. p (1-p) + Bệnh không lây nhiễm. 2 n = Z 1- α / 2 d2 + Tình hình tai nạn thương tích. 623
- TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ CHUYÊN ĐỀ HÌNH THÁI HỌC-2017 + Tình hình bệnh ở một số nhóm đối KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ tượng đặc thù. BÀN LUẬN + Tình hình sức khỏe trẻ em. 1. Thực trạng sức khỏe và bệnh tật * Phương pháp xử lý số liệu: tại cộng đồng tỉnh Kon Tum. Làm sạch số liệu trước khi nhập vào Tỷ lệ HGĐ có ít nhất 1 người mắc máy tính bằng phần mềm Epidata 3.1 và bệnh trong tháng qua là 24,3%, ước tính nhập hai lần do 2 nhập liệu viên khác số lượt ốm trung bình khoảng 3,16 lượt/ nhau. Đối chiếu, so sánh hai bộ số liệu người/năm - ở mức cao so với khu vực này để sửa sai sót trong quá trình nhập khác. Những bệnh này có tỷ lệ mắc khác liệu. Sau khi chỉnh sửa, chuyển bộ số liệu nhau rất lớn ở các thời điểm trong năm, sang phần mềm SPSS 16.0 để chạy các do đó ảnh hưởng đến tỷ lệ ốm phải nghỉ bảng tần số. Kiểm tra, phát hiện và xử lý việc khi tiến hành nghiên cứu ở một thời giá trị bị mất hoặc giá trị ngoài khoảng và điểm. Phân tích số người mắc bệnh trong lỗi do mã hóa trong quá trình phân tích. HGĐ trong tháng qua thấy phần lớn Kết quả nghiên cứu thể hiện qua các thông HGĐ có 1 người (78,2%); 2,3% HGĐ có ≥ số như tần số, tỷ lệ %, giá trị trung bình. 3 người. 60 Biểu đồ 1: Phân bố người mắc bệnh trong tháng qua theo nhóm tuổi (%) (n = 1.358). Phân tích tỷ lệ mắc bệnh trong tháng qua theo nhóm tuổi ở cả cộng đồng thấy tỷ lệ cao nhất ở nhóm trẻ em < 10 tuổi (26,8%) và 19,5% ở nhóm 10 - 19 tuổi. Ở nhóm người già > 60 tuổi là 13,4%. Kết quả này phù hợp với nghiên cứu của các tác giả trong nước về mối liên quan giữa bệnh thường gặp với nhóm tuổi [1]. Biểu đồ 2: Phân bố giới mắc bệnh trong tháng qua theo nhóm tuổi (%) (n = 1.358). Tỷ lệ ốm ở nữ cao hơn nam, kết quả này phù hợp với một số tác giả khác như Đoàn Công Khanh ở dân tộc K’Ho (Lâm Đồng, 2005) và điều tra y tế quốc gia (2002). Điều này do đặc điểm người dân tộc ở Tây Nguyên như Jarai, Bahnar, Ê Đê, phụ nữ là lao động chính trong gia đình [2, 3, 4]. 624
- TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ CHUYÊN ĐỀ HÌNH THÁI HỌC-2017 35.0 30.200 30.0 25.0 20.0 16.200 14.800 15.0 11.100 8.100 10.0 6.600 4.800 4.600 5.0 1.200 2.400 0.0 Khác Chấn niệu kinh Da liễu thương RHM hóa khác hóa Thận, tiết Thận, Bệnh tiêu Bệnh Tâm thần Tâm Tiêu chảy Tiêu Cảm cúmCảm Viêm phế Viêm quản, phổi Mắt, TMH, Mắt, Biểu đồ 3: Cơ cấu bệnh trong tháng qua của HGĐ (%) (n = 1.358). Các bệnh có tỷ lệ mắc cao là hội chứng cảm cúm (do nhiều tác nhân khác nhau), bệnh đường hô hấp như viêm phổi, viêm phế quản và bệnh đường tiêu hoá có tần suất mắc cao hơn, đặc biệt là bệnh đường hô hấp có tỷ lệ cao hơn bệnh đường tiêu hoá. 2. Mô hình bệnh tật tại cộng đồng (2009 - 2013). * Bệnh truyền nhiễm: 60000 49966.0 50000 42069.0 41777.0 39883.0 40000 35127.0 30000 20000 10000 0 2009 2010 2011 2012 2013 Biểu đồ 4: Số lượt mắc bệnh truyền nhiễm ở Kon Tum (2009 - 2013). Số lượt mắc bệnh truyền nhiễm hàng năm ở Kon Tum đều duy trì ở mức cao, khoảng 40.000 - 50.000 lượt mắc. Trong khi đó, các tỉnh khác ở Tây Nguyên có dao động mạnh, không cao đều liên tục. 625
- TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ CHUYÊN ĐỀ HÌNH THÁI HỌC-2017 Biểu đồ 5: Tỷ lệ mắc bệnh truyền nhiễm/100.000 dân ở Kon Tum (2009 - 2013). Tình hình dịch bệnh trong năm 2012 ra trong khoảng thời gian từ tháng 7 đến ổn định, tỷ lệ mắc các bệnh dịch, bệnh tháng 10 - 2013 với 112 ca mắc và không truyền nhiễm giảm so với năm 2011 có trường hợp tử vong. Bệnh đau mắt đỏ: (bệnh tay chân miệng: ghi nhận 894 xảy ra bắt đầu từ tháng 9 - 2013, tổng số trường hợp, giảm 9% so với năm 2011) 1.997 ca mắc. Sốt rét: ghi nhận 1.156 ca và không có tử vong (năm 2011 có m ắ c, giảm 79 ca (6,4%) so với cùng kỳ 1 trường hợp tử vong); sốt rét: ghi nhận năm trước và không có tử vong. Không 1.235 trường hợp, giảm 14,4% so với ghi nhận BN cúm A (H1N1, H5N1, H7N9); năm 2011 và không có trường hợp tử bệnh truyền nhiễm gây dịch khác ổn định. vong (năm 2011: 2 trường hợp tử vong); Năm 2014, tình hình dịch bệnh tương sốt xuất huyết: ghi nhận 22 trường hợp, đối ổn định, không có dịch lớn xảy ra; so với năm 2011 tăng 1 trường hợp và kiểm soát tốt bệnh dịch, bệnh truyền không có tử vong; bệnh tiêu chảy cấp nhiễm nguy hiểm. Bệnh tay chân miệng, mắc 8 trường hợp, trong đó 1 trường hợp sốt xuất huyết, sốt rét giảm so với năm tử vong; sốt phát ban không có trường hợp mắc (năm 2011: 597 trường hợp); 2013; bệnh truyền nhiễm nguy hiểm như không ghi nhận bệnh cúm A (H5N1 tả, dịch hạch, bạch hầu, cúm A (H5N1, H1N1) ở người; các bệnh truyền nhiễm H7N9, H1N1) trên người không xảy ra. gây dịch khác cơ bản được giám sát và Tuy nhiên, bệnh thuỷ đậu, quai bị, sởi kiểm soát chặt chẽ, không có dịch xảy ra. tăng so với năm trước và có 1 trường Trong năm 2013, dịch bệnh cơ bản hợp tử vong do sốt rét. Bệnh tay chân được khống chế, còn một số bệnh dịch miệng ghi nhận 311 ca, giảm 69 ca (số liệu tính đến 30 - 11 - 2013) như: (18,2%) so với năm trước, không có tử bệnh tay chân miệng trong năm 2013 vong. Sốt xuất huyết ghi nhận 99 ca, giảm được kiểm soát và giảm đáng kể so với 293 ca so với năm trước, không có tử năm 2012 với tổng số 384 ca mắc, giảm vong. Sốt rét giảm 29% so với năm trước. 510 ca (57%) so với cùng kỳ năm trước Sởi ghi nhận 24 ca, tăng 24 ca so với và không có tử vong. Bệnh sốt xuất năm trước và không có tử vong. Thủy huyết: ghi nhận 392 ca, tăng 365 ca so đậu ghi nhận 860 ca, tăng 178 ca (26,1%) với cùng kỳ năm trước và không có tử so với năm trước, không có tử vong. Quai vong. Tỷ lệ mắc sốt xuất huyết dengue là bị ghi nhận 383 ca, tăng 174 ca (83%) so 81,3/100.000 dân. Bệnh viêm gan A: xảy với năm trước, không có tử vong. 626
- TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ CHUYÊN ĐỀ HÌNH THÁI HỌC-2017 * Bệnh ở trẻ em: 30 29.500 29 28.300 28 27.400 27 26.300 26.100 26 25 24 2009 2010 2011 2012 2013 Biểu đồ 6: Tỷ lệ trẻ < 5 tuổi bị suy dinh dưỡng ở Kon Tum (2009 - 2013). Năm 2012, tỷ lệ trẻ em < 5 tuổi suy còn khoảng 25,3% (năm 2012: 26,3%); tỷ dinh dưỡng thể nhẹ cân giảm còn 26,3% lệ trẻ em < 5 tuổi suy dinh dưỡng thể thấp (năm 2011: 27,4%); tỷ lệ trẻ em < 5 tuổi còi ước tính giảm còn 40,2% (năm 2012: suy dinh dưỡng thể thấp còi giảm còn 40,6%); tỷ lệ trẻ đẻ có cân nặng < 2.500 g 40,85% (năm 2011: 41,4%); tỷ lệ trẻ đẻ là 5,5% (năm 2012: 5,9%). có cân nặng < 2.500 g 5,6% (năm 2011: Năm 2014, tỷ lệ trẻ < 2 tuổi và trẻ 5,9%). Công tác chăm sóc sức khỏe sinh < 5 tuổi được cân theo dõi định kỳ hàng sản được triển khai, từng bước nâng cao tháng đạt > 95%; tỷ lệ phụ nữ đẻ được và mở rộng. Tỷ lệ phụ nữ đẻ được quản quản lý thai nghén 85,3%; tỷ lệ phụ nữ đẻ lý thai 87%; tỷ lệ phụ nữ đẻ có cán bộ y tế khám thai ≥ 3 lần trong ba thời kỳ thai đỡ 84,2%; tỷ lệ phụ nữ đẻ tại cơ sở y tế nghén đạt 75,4%; tỷ lệ phụ nữ đẻ tại cơ 73%; tỷ lệ bà mẹ/trẻ em được chăm sóc sở y tế 74,7%; tỷ lệ phụ nữ đẻ có cán bộ sau đẻ 82,4% (năm 2011: 74,7%). y tế đỡ 86,1%; tỷ lệ bà mẹ và trẻ sơ sinh Năm 2013, tỷ lệ trẻ em < 5 tuổi suy được chăm sóc trong 42 ngày sau đẻ dinh dưỡng thể nhẹ cân ước tính giảm 96,4%. * Tình hình nhiễm HIV/AIDS: Bảng 1: Tình hình nhiễm HIV phân theo huyện. Huyện, thành phố 2009 2010 2011 2012 2013 Thành phố Kon Tum 110 119 135 149 152 Huyện Đắk Glei 3 4 7 10 14 Huyện Ngọc Hồi 54 58 67 83 87 Huyện Đắk Tô 14 14 18 18 20 Huyện Kon Plông 1 1 1 3 4 Huyện Kon Rẫy 4 4 5 7 8 Huyện Đắk Hà 10 10 11 16 19 627
- TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ CHUYÊN ĐỀ HÌNH THÁI HỌC-2017 Huyện Sa Thầy 20 20 26 29 29 Huyện Tu Mơ Rông 2 2 2 2 2 Tổng số 218 235 274 317 335 Tỷ lệ nhiễm/100.000 dân 90,9 96,0 105,5 118,0 121,8 Năm 2013, các trường hợp nhiễm mới phát hiện tập trung chủ yếu tại thành phố Kon Tum, khoảng 40 - 50% so với tổng số toàn tỉnh. Bảng 2: Tình hình BN AIDS. Huyện, thành phố 2009 2010 2011 2012 2013 Thành phố Kon Tum 76 73 74 86 99 Huyện Đắk Glei 1 1 1 2 4 Huyện Ngọc Hồi 7 15 19 30 37 Huyện Đắk Tô 1 1 2 5 12 Huyện Kon Plông 0 0 0 1 2 Huyện Kon Rẫy 2 2 3 5 5 Huyện Đắk Hà 4 4 6 8 10 Huyện Sa Thầy 9 9 10 16 17 Huyện Tu Mơ Rông 1 1 1 1 1 Tổng số 101 106 116 154 187 Tỷ lệ mắc/100.000 dân 42,1 43,3 44,7 57,3 68,0 BN AIDS mới tập trung chủ yếu tại thành phố Kon Tum. Tuy nhiên, tất cả đơn vị tuyến huyện trong tỉnh đều có BN AIDS. Tỷ lệ BN AIDS/100.000 dân có xu hướng tăng rõ rệt, từ 42,1 (2009) lên 68,0 (2013). Năm 2014, phát hiện mới 32 trường hợp nhiễm HIV; tổng số trường hợp nhiễm HIV/AIDS còn sống và quản lý được 121 trường hợp, trong đó số chuyển sang giai đoạn AIDS hiện còn sống 65 trường hợp. Lũy tích tính đến 31 - 12 - 2014, toàn tỉnh đã phát hiện 367 trường hợp nhiễm HIV/AIDS, trong đó 196 trường hợp chuyển sang AIDS, tử vong 130. Đã bố trí 4 phòng tư vấn xét nghiệm HIV tuyến tỉnh và 9 phòng tư vấn xét nghiệm tại trung tâm y tế các huyện, thành phố. Số BN điều trị ARV là 63 người, trong đó điều trị ngoại trú 61 người (người lớn 58 và 3 trẻ em). Bảng 3: Tình hình tử vong do AIDS. Huyện, thành phố 2009 2010 2011 2012 2013 Thành phố Kon Tum 68 68 69 70 82 Huyện Đắk Glei 1 1 1 1 3 Huyện Ngọc Hồi 8 14 17 17 22 Huyện Đắk Tô 1 1 2 4 5 628
- TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ CHUYÊN ĐỀ HÌNH THÁI HỌC-2017 Huyện Kon Plông 0 0 0 0 1 Huyện Kon Rẫy 2 2 2 2 3 Huyện Đắk Hà 3 3 4 4 5 Huyện Sa Thầy 2 4 4 5 6 Huyện Tu Mơ Rông 1 1 1 1 1 Tổng số 86 94 100 104 128 Tình hình tử vong do AIDS tập trung chủ yếu tại huyện có số lượng BN AIDS nhiều như thành phố Kon Tum và huyện Ngọc Hồi. Tất cả đơn vị tuyến huyện đều có BN AIDS tử vong trong giai đoạn 2009 - 2013. Số lượng BN tử vong do AIDS tỷ lệ thuận với số lượng BN AIDS chung của tỉnh cũng như ở từng huyện. Mạng lưới tư vấn, hỗ trợ chăm sóc điều trị HIV tại tuyến huyện và xã từng bước được củng cố. Năm 2013, triển khai có hiệu quả tháng cao điểm dự phòng lây truyền từ mẹ sang con, trong đó tiếp cận và truyền thông trực tiếp cho 6.896 lượt đối tượng, tư vấn xét nghiệm tự nguyện cho 968 lượt phụ nữ mang thai. * Ngộ độc thực phẩm: 12 10.0 10 8 6.0 6 4 2 .0 .0 .0 0 2009 2010 2011 2012 2013 Hình 1: Số vụ ngộ độc được thống kê ở Kon Tum (2010 - 2013). Trong năm 2012, toàn tỉnh ghi nhận Năm 2013, trên địa bàn toàn tỉnh xảy 10 vụ ngộ độc thực phẩm (tăng 6 vụ so với ra 6 vụ ngộ độc thực phẩm (giảm 7 vụ so năm 2011) với 380 ca mắc (tăng 339 ca với năm 2012) với 137 người mắc (giảm so với năm 2011 và không có tử vong 243 người mắc so với năm 2012) và (năm 2011: 1 ca). Trong đó, 1 vụ ngộ độc không có tử vong, trong đó có 1 vụ ngộ thực phẩm lớn (> 30 người mắc/vụ) với độc thực phẩm (> 30 người mắc) với tổng 243 người mắc. Tổng số ca mắc lẻ tẻ ghi số 75 người mắc, không có tử vong, nhận tại các cơ sở y tế 469 ca. Nhìn nguyên nhân nghi ngờ do vi sinh vật. Các chung, so với năm 2011, tình hình ngộ vụ ngộ độc thực phẩm đều được tiến độc thực phẩm gia tăng cả số vụ và số hành điều tra, lấy mẫu kiểm nghiệm, xác mắc. Tình hình ngộ độc thực phẩm có xu định nguyên nhân và có biện pháp ngăn hướng diễn biến khá phức tạp. ngừa, cảnh báo nhằm hạn chế tối đa 629
- TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ CHUYÊN ĐỀ HÌNH THÁI HỌC-2017 nguy cơ ngộ độc tái diễn, bảo vệ sức động mạnh, không tương quan với tình khỏe cho người tiêu dùng. hình dịch bệnh. + Các trường hợp nhiễm mới phát KẾT LUẬN hiện tập trung chủ yếu tại thành phố Kon - Thực trạng sức khỏe và bệnh tật tại Tum, khoảng 40 - 50% so với tổng số cộng đồng tỉnh Kon Tum (2014). toàn tỉnh. BN AIDS mới tập trung chủ yếu Tỷ lệ HGĐ có ít nhất 1 người mắc tại thành phố Kon Tum, tuy nhiên, tất cả bệnh trong tháng qua 24,3%; ước tính số đơn vị tuyến huyện trong tỉnh đều có BN lượt ốm trung bình khoảng 3,16 AIDS. Tỷ lệ BN AIDS/100.000 dân có xu lượt/người/năm. Phần lớn HGĐ có 1 người hướng tăng rõ rệt, từ 42,1 (2009) lên 68,0 mắc (78,2%). Tỷ lệ mắc bệnh cao nhất ở (2013). nhóm trẻ em < 10 tuổi (26,8%). Tỷ lệ ốm TÀI LIỆU THAM KHẢO ở nữ cao hơn nam. Các bệnh có tỷ lệ 1. Bộ Y tế. Niên giám thống kê y tế năm mắc cao là hội chứng cảm cúm (30,2%), 2013. Hà Nội. 2014. bệnh đường hô hấp (16,2%) như viêm 2. Đặng Tuấn Đạt. Thực trạng bệnh truyền phổi, viêm phế quản và các bệnh đường nhiễm ở Tây Nguyên. Đề tài Nghiên cứu tiêu hoá (19,6%). Khoa học cấp tỉnh. 2015. - Mô hình bệnh tật tại cộng đồng (2009 3. Sở Y tế tỉnh Kon Tum. Báo cáo tổng kết - 2013). công tác y tế năm 2014 và kế hoạch phát triển + Số lượt mắc bệnh truyền nhiễm sự nghiệp y tế năm 2015. 2015. hàng năm ở Kon Tum đều duy trì ở mức 4. Sở Y tế tỉnh Kon Tum. Báo cáo tổng kết cao, khoảng 40.000 - 50.000 lượt mắc. công tác y tế năm 2013 và kế hoạch phát triển Tình hình dịch bệnh tương đối ổn định, sự nghiệp y tế năm 2014. 2014. không có dịch lớn xảy ra; kiểm soát tốt 5. Sở Y tế tỉnh Kon Tum. Báo cáo tổng kết bệnh dịch, bệnh truyền nhiễm nguy hiểm. công tác y tế năm 2012 và kế hoạch phát triển sự nghiệp y tế năm 2013. 2013. + Tỷ lệ suy dinh dưỡng ở trẻ em < 5 tuổi 6. Ngô Thị Hải Vân. Thực trạng bệnh sốt giảm từ 29,5% (2009) còn 26,1% (2013), xuất huyết dengue ở Tây Nguyên (2005 - tỷ lệ suy dinh dưỡng bào thai giảm xuống 2014), hiệu quả mô hình can thiệp dựa vào < 6%. Số trẻ em < 15 tuổi mắc các bệnh cộng đồng. Đề tài Nghiên cứu Khoa học cấp có vắc xin tiêm chủng hàng năm dao tỉnh. 2015. 630