Nghiên cứu chức năng tình dục ở bệnh nhân suy thận mạn tính thận nhân tạo chu kỳ
Khảo sát biểu hiện rối loạn chức năng tình dục ở bệnh nhân (BN) nữ, rối loạn cương dương ở BN nam và mối liên quan giữa rối loạn chức năng tình dục với một số yếu tố: Tuổi, thời gian lọc máu, thiếu máu, albumin máu, ure, creatinin máu ở BN 30 - 50 tuổi suy thận mạn thận nhân tạo chu kỳ. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu tiến cứu, mô tả cắt ngang biểu hiện rối loạn chức năng tình dục ở BN nữ dựa vào bộ câu hỏi FSFI, rối loạn cương dương ở BN nam dựa vào bộ câu hỏi IIEF, có so sánh với nhóm chứng người bình thường.
Kết quả: Tỷ lệ suy giảm chức năng sinh dục nữ với 70,2%; rối loạn cương dương ở nam 78,3%; rối loạn chức năng tình dục nữ và rối loạn cương dương có liên quan đến nhiều yếu tố ở BN suy thận mạn tính (STMT) lọc máu chu kỳ. Kết luận: Rối loạn chức năng tình dục nữ và rối loạn cương dương ở BN STMT lọc máu chu kỳ gặp với tỷ lệ cao, có tương quan với tuổi, tình trạng thiếu máu, nồng độ albumin máu
File đính kèm:
nghien_cuu_chuc_nang_tinh_duc_o_benh_nhan_suy_than_man_tinh.pdf
Nội dung text: Nghiên cứu chức năng tình dục ở bệnh nhân suy thận mạn tính thận nhân tạo chu kỳ
- TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 1-2016 NGHIÊN CỨU CHỨC NĂNG TÌNH DỤC Ở BỆNH NHÂN SUY THẬN MẠN TÍNH THẬN NHÂN TẠO CHU KỲ Nguyễn Thị Thu Hà*; Lê Việt Thắng*; Nguyễn Hữu Dũng** TÓM TẮT Mục tiêu: khảo sát biểu hiện rối loạn chức năng tình dục ở bệnh nhân (BN) nữ, rối loạn cương dương ở BN nam và mối liên quan giữa rối loạn chức năng tình dục với một số yếu tố: tuổi, thời gian lọc máu, thiếu máu, albumin máu, ure, creatinin máu ở BN 30 - 50 tuổi suy thận mạn thận nhân tạo chu kỳ. Đối tượng và phương pháp: nghiên cứu tiến cứu, mô tả cắt ngang biểu hiện rối loạn chức năng tình dục ở BN nữ dựa vào bộ câu hỏi FSFI, rối loạn cương dương ở BN nam dựa vào bộ câu hỏi IIEF, có so sánh với nhóm chứng người bình thường. Kết quả: tỷ lệ suy giảm chức năng sinh dục nữ với 70,2%; rối loạn cương dương ở nam 78,3%; rối loạn chức năng tình dục nữ và rối loạn cương dương có liên quan đến nhiều yếu tố ở BN suy thận mạn tính (STMT) lọc máu chu kỳ. Kết luận: rối loạn chức năng tình dục nữ và rối loạn cương dương ở BN STMT lọc máu chu kỳ gặp với tỷ lệ cao, có tương quan với tuổi, tình trạng thiếu máu, nồng độ albumin máu. * Từ khóa: Suy thận mạn tính; Thận nhân tạo chu kỳ; Rối loạn chức năng tình dục nữ; Rối loạn cương dương. Study of Sexual Function in Patients with Chronic Renal Failure on Hemodialysis Summary Objectives: Surveying the situation of female sexual dysfunction and male erectile dysfunction and finding out the relation between sexual function with age, dialysis time, anemia, albumine, urea, creatinine in hemodialysis patients with age from 30 to 50. Methods: A prospective, cross-sectional descriptive, comparison between patient group and control group. Result: Prevalence of female sexual dysfunction was 70.2%. Prevalence of male erectile dysfunction was 78.3%. Female sexual dysfunction and male erectile dysfunction are related to many factors in hemodialysis patients. The percentage and level of female sexual disfunction and male erectile dysfunction in patients of age 40 - 50, anemia and decreased albumin were higher than other patients (p < 0.05). Full FSFI score and IIEF score was negative correlation with urea (r = - 0.31 và -0.33, p < 0.05) and creatinine (r = -0.39 and -0.34, p < 0.01). Conclusions: Prevalence of female sexual dysfunction and male erectile dysfunction in hemodialysis patients was high and related with age, anemia, albumine. * Key words: Chronic renal failure; Hemodialysis; Female sexual dysfuntion; Male erectile dysfunction. * Bệnh viện Quân y 103 ** Bệnh viện Bạch Mai Người phản hồi (Corresponding): Nguyễn Thị Thu Hà (thuhaquangnam@yahoo.com) Ngày nhận bài: 09/09/2015; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 19/11/2015 Ngày bài báo được đăng: 29/12/2015 105
- TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 1-2016 ĐẶT VẤN ĐỀ 96 nam và 70 nữ có thời gian lọc máu ≥ 3 tháng, tuổi từ 30 - 50. Suy giảm chức năng sinh dục cả nam và nữ ở BN STMT gặp tỷ lệ cao. Các - Nhóm chứng: 81 người bình thường: nghiên cứu cho thấy tỷ lệ rối loạn cương 45 nam và 36 nữ có tuổi tương đương dương ở nam, suy chức năng tình dục nữ nhóm bệnh. ở BN lọc máu chu kỳ chiếm từ 65 - 90% * Tiêu chuẩn lựa chọn: [1, 5]. Rối loạn này làm ảnh hưởng đến + Nhóm bệnh: BN nam và nữ STMT chất lượng cuộc sống và hạnh phúc gia do nguyên nhân viêm cầu thận mạn tính. đình BN thận nhân tạo chu kỳ. Tuổi từ 30 - 50, đã có chồng; vợ và đang Đánh giá rối loạn chức năng tình dục sống với chồng; vợ. Chồng và vợ BN nữ qua bộ câu hỏi Female Sexual khỏe mạnh. Có thời gian lọc máu ≥ 3 Function Index - FSFI, đánh giá rối loạn tháng, điều trị ngoại trú. Không sử dụng cương ở nam qua bộ câu hỏi các thuốc điều trị suy chức năng tình dục, International Index of Erectile Function rối loạn cương, đồng ý tham gia nghiên cứu. Questionnaire - IIEF. Đây là 2 bộ câu hỏi + Nhóm chứng: nữ và nam giới khỏe được các nhà khoa học sử dụng rộng rãi mạnh, tuổi từ 30 - 50. Đã có chồng, vợ và do tiện lợi và đánh giá toàn diện [3, 5]. đang sống với chồng, vợ. Chồng, vợ Tại Việt Nam, cũng đã có một số khỏe mạnh. Không sử dụng các thuốc nghiên cứu đề cập đến rối loạn cương ở điều trị suy chức năng tình dục, rối loạn BN nam, tuy nhiên do tính chất văn hoá cương, đồng ý tham gia nghiên cứu. và đặc điểm con người, rối loạn tình dục * Tiêu chuẩn loại trừ: nữ ít được quan tâm hơn. Xuất phát từ BN có một số đặc điểm: suy thận do tình hình thực tế lâm sàng như vậy, các nguyên nhân ngoài viêm cầu thận chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài này mạn. Có rối loạn tâm lý: stress, trầm nhằm: Khảo sát chức năng tình dục nữ, cảm Mắc bệnh lý đường sinh dục như: cương dương nam và tìm hiểu mối tương chấn thương, viêm tinh hoàn, khối u tinh quan giữa rối loạn chức năng tình dục với hoàn Chấn thương tủy sống, cột sống, một số yếu tố: tuổi, thời gian lọc máu, phẫu thuật. Rối loạn chức năng các tuyến thiếu máu, albumin máu ở BN 30 - 50 nội tiết: rối loạn chức năng vùng dưới đồi- tuổi suy thận mạn thận nhân tạo chu kỳ. tuyến yên, rối loạn chức năng tuyến giáp Không hợp tác nghiên cứu. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP 2. Phƣơng pháp nghiên cứu. NGHIÊN CỨU Nghiên cứu tiến cứu, mô tả cắt ngang, 1. Đối tƣợng nghiên cứu. có so sánh nhóm BN và nhóm chứng Đối tượng nghiên cứu gồm 247 người, người bình thường. Trình tự nghiên cứu chia thành 2 nhóm: gồm: - Nhóm nghiên cứu: 166 BN thận nhân - Khai thác tiền sử bệnh, khám lâm tạo chu kỳ điều trị tại Bệnh viện Bạch Mai: sàng, xét nghiệm cận lâm sàng. 106
- TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 1-2016 - Phỏng vấn tình trạng suy chức năng * Xử lý số liệu: xử lý số liệu theo các tình dục nữ bằng bộ câu hỏi FSFI và tình thuật toán thống kê áp dụng trong y sinh trạng rối loạn cương dương bằng bộ câu học. Sử dụng phần mềm SPSS 16.0, hỏi IIEF [3, 5]. Epi.info 6.04. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN 1. Đặc điểm suy giảm chức năng tình dục nữ và rối loạn cƣơng ở BN nam STMT thận nhân tạo chu kỳ. Bảng 1: Điểm FSFI ở nữ nhóm bệnh và chứng. Nhóm nghiên cứu Nhóm chứng Đặc điểm p (n = 166) (n = 81) Ham muốn 2,46 ± 0,98 3,87 ± 1,07 < 0,001 Hưng phấn 2,66 ± 1,21 3,86 ± 0,88 < 0,001 Tiết dịch 2,95 ± 1,64 4,40 ± 0,95 < 0,001 Cực khoái 2,73 ± 1,31 4,31 ± 0,94 < 0,001 Sự thỏa mãn 3,32 ± 1,40 4,25 ± 1,09 < 0,001 Đau 2,02 ± 1,46 1,35 ± 0,65 < 0,001 Tổng điểm FSFI 16,17 ± 6,40 25,37 ± 5,36 < 0,001 Nhóm bệnh có tổng điểm FSFI thấp có sự đồng nhất với kết quả của Basok hơn nhóm chứng có ý nghĩa, p < 0,001. EK (2009) khi nghiên cứu 106 BN lọc Cả 6 lĩnh vực, nhóm bệnh đều có FSFI màng bụng, 45 BN lọc máu chu kỳ và 20 thấp, chứng tỏ rối loạn chức năng tình BN ghép thận thấy rằng tổng điểm FSFI ở dục nữ nhiều hơn nhóm chứng. So sánh nhóm BN lọc màng bụng thấp hơn nhóm với các tác giả nước ngoài chúng tôi thấy BN ghép thận (p < 0,05) [3]. Bảng 2: Điểm IIEF của nam nhóm bệnh và chứng. Nhóm nghiên cứu Nhóm chứng Đặc điểm p (n = 166) (n = 81) Khả năng cương cứng 16,72 ± 9,43 25,57 ± 2,58 < 0,001 Khả năng cực khoái 5,86 ± 3,71 8,77 ± 1,01 < 0,001 Ham muốn tình dục 5,05 ± 2,04 8,43 ± 0,63 < 0,001 Thỏa mãn trong giao hợp 6,95 ± 4,22 13,0 ± 0,87 < 0,001 Thỏa mãn nói chung 5,17 ± 2,47 8,6 ± 0,68 < 0,001 Tổng điểm IIEF 39,92 ± 20,67 64,5 ± 4,83 < 0,001 Tổng điểm IIEF và điểm IIEF trung nghĩa thống kê (p < 0,001). So sánh với bình ở 5 lĩnh vực ở nhóm nghiên cứu đều nghiên cứu của Peng YS thấy ở các lĩnh thấp hơn nhóm chứng, sự khác biệt có ý vực, điểm trung bình và tổng điểm IIEF 107
- TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 1-2016 của chúng tôi đều có kết quả thấp hơn. IIEF ở các lĩnh vực. Nghiên cứu của Sự khác biệt này là do cách phân tích kết chúng tôi tỷ lệ BN bị rối loạn cương quả số liệu khác nhau. BN trong nghiên dương nặng không có hoạt động tình dục cứu của Peng YS bị rối loạn cương thấp (18,8%), chúng tôi gộp chung vào dương nặng không có hoạt động tình dục tính điểm IIEF ở các lĩnh vực. Vì vậy, trong 4 tuần (tổng điểm IIEF = 5) chiếm điểm IIEF ở các lĩnh vực và tổng điểm số lượng lớn (56,9%) nên được tách ra IIEF của chúng tôi thấp hơn của Peng thành một nhóm riêng không tính điểm YS [8]. Bảng 3: Tỷ lệ suy giảm chức năng tình dục nữ theo thang điểm FSFI, rối loạn cương theo thang điểm IIEF ở nhóm bệnh. Nữ (n = 70) Nam (n = 96) Chung (n = 166) Đặc điểm n % n % n % Không rối loạn 21 29,8 21 21,7 42 25,2 Có rối loạn* 49 70,2 75 78,3 124 74,8 Tổng 70 100,0 96 100,0 166 100,0 (*: Giá trị giới hạn theo FSFI của nhóm chứng (X ± 2SD 14,65 - 30,09). BN có điểm < 14,65 được coi là suy giảm chức năng tình dục nữ. Giá trị giới hạn theo IIEF của nhóm chứng ( ± 2SD từ 54,84 - 74,16). BN có điểm < 54,84 được coi là rối loạn cương). Tỷ lệ suy giảm chức năng tình dục nữ nghiên cứu này chọn BN ở độ tuổi 30 - 50, là 70,2%, tỷ lệ rối loạn cương ở nam trong khi các tác giả khác chọn BN ≥ 18 78,3%, chung 74,8%. Tỷ lệ suy chức tuổi, BN ≥ 50 tuổi chiếm tỷ lệ lớn như năng tình dục nữ và rối loạn cương ở nghiên cứu của Rosas SE là 79,1% [8]. Bên nam trong nghiên cứu của chúng tôi phù cạnh đó, một yếu tố khác cũng liên quan hợp với những nghiên cứu khác [3, 10]. tới tỷ lệ rối loạn cương dương mà chúng Tỷ lệ rối loạn cương dương ở BN STMT tôi nhận thấy có khác biệt là BN đái tháo lọc máu chu kỳ ở nghiên cứu này thấp đường. Các tác giả khác chọn BN suy hơn so với Rosas SE 82% [9], Neto AF thận có đái tháo đường, còn nghiên cứu 86,4% [6]. Chúng tôi cho rằng kết quả này này lại loại những BN đái tháo đường ra hợp lý và phù hợp với các tác giả, vì khỏi nghiên cứu. 2. Mối liên quan giữa suy chức năng tình dục nữ và rối loạn cƣơng dƣơng với một số đặc điểm BN STMT thận nhân tạo chu kỳ. Bảng 4: Liên quan suy chức năng tình dục nữ và rối loạn cương dương với tuổi. Nữ (n = 49) Nam (n = 75) Đặc điểm tuổi n % n % 30 - 39 18/33 54,5 45/63 71,4 40 - 50 31/37 83,7 30/33 90,9 p < 0,01 < 0,05 108
- TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 1-2016 Nhóm BN tuổi 40 - 50 có tỷ lệ suy chức năng tình dục cao hơn có ý nghĩa so với nhóm tuổi 30 - 39 ở cả hai giới (p < 0,05, p < 0,01). Kết quả của chúng tôi phù hợp với các nghiên cứu khác. Theo Massachusetts Male Aging Study, rối loạn cương dương tăng theo tuổi: tỷ lệ rối loạn cương dương ở tuổi 40 - 44 là 9%, 45 - 49 tuổi: 12%, 50 - 54 tuổi: 18%, 55 - 59 tuổi: 29%, 60 - 64 tuổi: 38%, 65 - 70 tuổi: 54% [7]. Theo Rosas SE và CS, tỷ lệ rối loạn cương dương < 50 tuổi: 61,2%, 50 - 59 tuổi: 76,0%, 60 - 69 tuổi 90,8%, còn ở tuổi ≥ 70 là 100% [9]. Bảng 5: Liên quan giữa suy chức năng tình dục nữ và rối loạn cương với thiếu máu. Suy sinh dục nữ Rối loạn cƣơng nam Thiếu máu Có (n/%) Không (n/%) OR, p Có (n/%) Không (n/%) OR, p Có 40 (78,4) 11 (21,6) OR = 4,5 54 (91,5) 5 (8,5) OR = 9,43 p < 0,01 p < 0,01 Không 9 (47,4) 10 (52,6) 21 (56,8) 16 (43,2) Suy chức năng tình dục nữ ở nhóm BN thiếu máu cao gấp 4,5 lần so với nhóm không thiếu máu, p < 0,01. Rối loạn cương dương ở nhóm BN thiếu máu cao gấp 9,34 lần so với nhóm không thiếu máu, p < 0,01. Kết quả nghiên cứu của Rosas SE thấy BN lọc máu chu kỳ ở nhóm rối loạn cương dương có nồng độ hemoglobin trung bình thấp hơn nhóm không rối loạn cương dương [9]. Nghiên cứu của Ali ME (2005) cho thấy rối loạn cương dương có tương quan thuận mức độ vừa với nồng độ hemoglobin máu (r = 0,3396, p < 0,001) [2]. Bảng 6: Liên quan giữa suy chức năng tình dục nữ và rối loạn cương dương nam với giảm albumin máu. Albumin Suy sinh duc nữ Rối loạn cƣơng nam máu (g/l) Có (n/%) Không (n/%) OR, p Có (n/%) Không (n/%) OR, p < 35 g/l 21 (87,5) 3 (12,5) OR = 4,42 35 (92,1) 3 (7,9) OR = 5,11 ≥ 35 g/l 28 (60,9) 18 (39,1) p < 0,01 40 (69%) 18 (31%) p < 0,01 Suy chức năng tình dục nữ ở nhóm nhóm không rối loạn cương dương BN giảm albumin máu cao gấp 4,42 lần (3,9 g/dl so với 4,0 g/dl) [9]. Nghiên cứu so với nhóm không giảm albumin máu, c ủ a Peng YS và CS cho thấy có mối p < 0,01. Rối loạn cương dương ở nhóm tương quan giữa nồng độ albumin thấp BN giảm albumin máu cao gấp 5,11 lần với tổng điểm IIEF [8]. Ở BN STMT thiếu so với nhóm không giảm albumin máu, h ụ t albumin làm giảm các chất vận p < 0,01. Kết quả nghiên cứu của chúng chuyển hormon sinh dục và giảm hoạt tôi phù hợp với các tác giả khác. Theo động chuyển hóa cơ thể, do vậy ảnh Rosas SE, BN rối loạn cương dương có hưởng đến chức năng sinh dục cả nam nồng độ albumin máu trung bình thấp hơn và nữ. 109
- TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 1-2016 KẾT LUẬN 3. Basok EK, Atsu N, Rifaioglu MM et al. Assessment of female sexual function and Nghiên cứu suy giảm chức năng tình quality of life in predialysis, peritoneal dialysis, dục bằng bộ câu hỏi FSFI ở 70 nữ và rối hemodialysis, and renal transplant patients. loạn cương bằng bộ câu hỏi IIEF ở 96 Int Urol Nephrol. 2009, 41 (3), pp.473-481. nam, tuổi BN 30 - 50 bị STMT thận nhân 4. El-Assmy A. Erectile dysfunction in tạo chu kỳ, so với 36 nữ và 45 nam giới hemodialysis: A systematic review. World J bình thường, chúng tôi rút ra kết luận: Nephrol. 2012, 1 (6), pp.160-165. * Đặc điểm suy chức năng tình dục nữ 5. Malekmakan L, Shakeri S, Haghpanah và rối loạn cương dương: S et al. Epidemiology of erectile dysfunction in Ở BN STMT lọc máu chu kỳ có tỷ lệ hemodialysis patients using IIEF questionnaire. suy giảm chức năng tình dục nữ, tỷ lệ rối Saudi J Kidney Dis Transpl. 2002, 22 (2), loạn cương dương cao: tỷ lệ suy giảm pp.232-236. chức năng sinh dục nữ là 70,2%, rối loạn 6. Neto AF, de Freitas Rodrigues MA, cương dương ở nam 78,3%. Tổng điểm Saraiva Fittipaldi JA, Moreira ED Jr. The FSFI và IIEF nhóm bệnh thấp hơn nhóm epidemiology of erectile dysfunction and its chứng có ý nghĩa thống kê với p < 0,001. correlation in men with chronic renal failure on hemodialysis in Londrina, southern Brazil. Int * Mối liên quan giữa rối loạn chức năng J Impot Res. 2004, 14 Suppl 2, S19-26. tình dục, rối loạn cương với một số đặc 7. O'Donnell AB, Araujo AB, McKinlay JB. điểm BN: The health of normally aging men: The - BN nhóm tuổi 40 - 50, BN thiếu máu, Massachusetts Male Aging Study (1987 - giảm albumin máu có tỷ lệ và mức độ suy 2004). Experimental Gerontology. 2006, 39, chức năng tình dục nữ, rối loạn cương pp.975-984. cao hơn nhóm tuổi 30 - 39, BN không 8. Peng YS, Chiang CK, Hung KY et al. thiếu máu, không giảm albumin máu, sự The association of higher depressive symptoms khác biệt có ý nghĩa với p < 0,05. and sexual dysfunction in male haemodialysis patients, Nephrol Dial Transplant. 2006, 22 TÀI LIỆU THAM KHẢO (3), pp.857-861. 1. Đặng Thu Thanh, Lê Việt Thắng. Nghiên 9. Rosas SE, Joffe M, Franklin E et al. cứu tình trạng rối loạn cương dương BN Association of decreased quality of life and STMT lọc máu chu kỳ. Tạp chí Y học thực erectile dysfunction in hemodialysis patients. hành. 2010, 7 (727), tr.49-52. Kidney Int. 2003, 64 (1), pp.232-238. 2. Ali ME, Abdel-Hafez HZ, Mahran AM et 10. Yazici R, Altintepe L, Guney I et al. al. Erectile dysfunction in chronic renal failure Female sexual dysfunction in peritoneal patients undergoing hemodialysis in Egypt. Int dialysis and hemodialysis patients. Ren Fail. J Impot Res. 2005, 17 (2), pp.180-185. 2009, 31 (5), pp.360-364. 110

