Nghiên cứu chức năng tế bào beta ở bệnh nhân đái tháo đường týp 2 chẩn đoán lần đầu có thừa cân béo phì

Xác định tình trạng chức năng tế bào beta bằng mô hình HOMA2 (dựa theo cặp chỉ số nồng độ glucose máu khi đói (mmol/l) và C-peptid (nmol/l)) và mối liên quan của nó với đặc điểm ở bệnh nhân (BN) đái tháo đường (ĐTĐ) týp 2 chẩn đoán lần đầu có thừa cân béo phì. Đối tượng và phương pháp: nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 30 BN ĐTĐ týp 2 chẩn đoán lần đầu có thừa cân béo phì, 31 BN ĐTĐ týp 2 chẩn đoán lần đầu không thừa cân béo phì điều trị nội trú và 30 người bình thường đến kiểm tra sức khỏe tại Bệnh viện Nội tiết Trung ương. Kết quả:

- Chỉ số HOMA2-beta trung bình của nhóm BN ĐTĐ týp 2 có thừa cân béo phì (56,0 ± 38,3%) cao hơn so với nhóm BN ĐTĐ týp 2 không thừa cân béo phì (31,6 ± 39,0%) và thấp hơn so với nhóm chứng thường (104,7 ± 34,9%) (p < 0,001). Tỷ lệ BN giảm chỉ số HOMA2-beta của nhóm BN ĐTĐ týp 2 có thừa cân béo phì (70,0%) thấp hơn so với nhóm BN ĐTĐ týp 2 không thừa cân béo phì (87,1%) và cao hơn nhóm chứng thường (16,7%) (p < 0,001).

- Chỉ số HOMA2-beta trung bình giảm ở BN có tăng triglycerid, giảm HDL-C và có rối loạn lipid máu nói chung (p < 0,05). Có mối tương quan nghịch giữa chỉ số HOMA2-beta với nồng độ HbA1c (r = -0,375), tương quan thuận với nồng độ insulin (r = 0,86) (p < 0,05).

Kết luận: ở BN ĐTĐ týp 2 chẩn đoán lần đầu có thừa cân béo phì, chỉ số HOMA2-beta chức năng tế bào beta cao hơn nhóm chứng bệnh và thấp hơn so với nhóm chứng thường có ý nghĩa thống kê. Giảm chức năng tế bào beta có liên quan với rối loạn lipid máu, nồng độ HbA1c và insulin

pdf 8 trang Bích Huyền 08/04/2025 100
Bạn đang xem tài liệu "Nghiên cứu chức năng tế bào beta ở bệnh nhân đái tháo đường týp 2 chẩn đoán lần đầu có thừa cân béo phì", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • pdfnghien_cuu_chuc_nang_te_bao_beta_o_benh_nhan_dai_thao_duong.pdf

Nội dung text: Nghiên cứu chức năng tế bào beta ở bệnh nhân đái tháo đường týp 2 chẩn đoán lần đầu có thừa cân béo phì

  1. TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 3-2016 NGHIÊN CỨU CHỨC NĂNG TẾ BÀO BETA Ở BỆNH NHÂN ĐÁI THÁO ĐƢỜNG TÝP 2 CHẨN ĐOÁN LẦN ĐẦU CÓ THỪA CÂN BÉO PHÌ Lê Đình Tuân*; Nguyễn Thị Phi Nga** TÓM TẮT Mục tiêu: xác định tình trạng chức năng tế bào beta bằng mô hình HOMA2 (dựa theo cặp chỉ số nồng độ glucose máu khi đói (mmol/l) và C-peptid (nmol/l)) và mối liên quan của nó với đặc điểm ở bệnh nhân (BN) đái tháo đường (ĐTĐ) týp 2 chẩn đoán lần đầu có thừa cân béo phì. Đối tượng và phương pháp: nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 30 BN ĐTĐ týp 2 chẩn đoán lần đầu có thừa cân béo phì, 31 BN ĐTĐ týp 2 chẩn đoán lần đầu không thừa cân béo phì điều trị nội trú và 30 người bình thường đến kiểm tra sức khỏe tại Bệnh viện Nội tiết Trung ương. Kết quả: - Chỉ số HOMA2-beta trung bình của nhóm BN ĐTĐ týp 2 có thừa cân béo phì (56,0 ± 38,3%) cao hơn so với nhóm BN ĐTĐ týp 2 không thừa cân béo phì (31,6 ± 39,0%) và thấp hơn so với nhóm chứng thường (104,7 ± 34,9%) (p < 0,001). Tỷ lệ BN giảm chỉ số HOMA2-beta của nhóm BN ĐTĐ týp 2 có thừa cân béo phì (70,0%) thấp hơn so với nhóm BN ĐTĐ týp 2 không thừa cân béo phì (87,1%) và cao hơn nhóm chứng thường (16,7%) (p < 0,001). - Chỉ số HOMA2-beta trung bình giảm ở BN có tăng triglycerid, giảm HDL-C và có rối loạn lipid máu nói chung (p < 0,05). Có mối tương quan nghịch giữa chỉ số HOMA2-beta với nồng độ HbA1c (r = -0,375), tương quan thuận với nồng độ insulin (r = 0,86) (p < 0,05). Kết luận: ở BN ĐTĐ týp 2 chẩn đoán lần đầu có thừa cân béo phì, chỉ số HOMA2-beta chức năng tế bào beta cao hơn nhóm chứng bệnh và thấp hơn so với nhóm chứng thường có ý nghĩa thống kê. Giảm chức năng tế bào beta có liên quan với rối loạn lipid máu, nồng độ HbA1c và insulin. * Từ khóa: Đái tháo đường týp 2 chẩn đoán lần đầu; Chức năng tế bào beta; Béo phì; Rối loạn lipid máu. Study on Beta-Cell Function in Obese Patients with First Diagnosis of Type 2 Diabetes Melittus Summary Objectives: To determine the beta-cell function by HOMA2 model, which was evaluated by fasting blood glucose (mmol/l) and C-peptide (nmol/l) and association with some other relevant factors in patients with type 2 diabetes mellitus (fODM2). Subjects and methods: The research was designed as a cross-sectional descriptive study. Studied 30 obese patients with first diagnosis of fODM2, 31 patients firstly diagnosed type 2 diabetes mellitus non-obesity (nfODM2) and 30 patients in control group in National Endocrinology Hospital. Results: * Đại học Y Dược Thái Bình ** Bệnh viện Quân y 103 Người phản hồi (Corresponding): Lê Đình Tuân (letuan985@gmail.com) Ngày nhận bài: 14/01/2016; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 18/02/2016 Ngày bài báo được đăng: 03/03/2016 79
  2. TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 3-2016 - In patients with fODM2: HOMA2-beta was higher than the nfODM2, but lower than control group (56.0 ± 38.3% vs 31.6 ± 39.0% vs 104.7 ± 34.9%, respectively; p < 0.001) and the rate of decreasing HOMA2-beta was lower than the nfODM2, but higher than the control group (70.0%, 87.1% vs 16.7%, respectively; p < 0.001). - The average of HOMA-beta index was significantly decreased in patients with hypertriglyceridemia, hypo-HDL-C and dyslipidemia (p < 0.05). There was negative correlation between HOMA2-beta and HbA1c (r = -0.375), positive correlation and insulin (r = 0.86) (p < 0.05). Conclusions: The rate of decreasing beta-cell function in fODM2 was 70.0% and the reduction of beta-cell function was severe in nfODM2 (87.1%). The beta-cell dysfunction associated with dyslipidemia, HbA1c and insulin. * Key words: First diagnosis of type 2 diabetes mellitus; Insulin resistance; Obesity; Dyslipidemia. ĐẶT VẤN ĐỀ [1, 3, 7]. Tuy nhiên, hiện nay ở Việt Nam còn ít nghiên cứu sự khác biệt về chức Bệnh đái tháo đường nằm trong nhóm năng tế bào beta ở BN ĐTĐ týp 2 có thừa bệnh chuyển hóa mạn tính phức tạp, có cân béo phì và không có thừa cân béo tỷ lệ tử vong cao do các biến chứng mạn phì cũng như mối liên quan của nó với tính. Trong đó, bệnh ĐTĐ týp 2 là chủ yếu một số đặc điểm lâm sàng và xét nghiệm và thường di n tiến âm ỉ trong nhiều năm của BN ĐTĐ týp 2, đặc biệt là BN ĐTĐ [3, 8]. Sinh bệnh học của bệnh ĐTĐ týp 2 týp 2 chẩn đoán lần đầu. Vì vậy, chúng tôi rất phức tạp, bao gồm các cơ chế chủ tiến hành đề tài này nhằm: Đánh giá chức yếu: kháng insulin, rối loạn tiết insulin và năng tế bào beta và tìm hiểu mối liên rối loạn chức năng tế bào beta... Nghiên quan giữa chức năng tế bào beta với một cứu UKPDS cho thấy tại thời điểm bệnh số đặc điểm ở BN ĐTĐ týp 2 chẩn đoán mới được chẩn đoán, chức năng tế bào lần đầu có thừa cân béo phì. beta chỉ còn khoảng 50% và vẫn tiếp tục ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP bị suy giảm trong những năm sau đó, NGHIÊN CỨU mặc dù BN được sử dụng các phương pháp điều trị nhằm kiểm soát tốt glucose . Đối tƣợng nghiên cứu. máu. Thừa cân béo phì là tình trạng tích 91 đối tượng, chia làm 3 nhóm: nhóm lũy mỡ quá mức và không bình thường nghiên cứu gồm 30 BN ĐTĐ týp 2 có tại một vùng cơ thể hay toàn thân. Tình thừa cân béo phì, nhóm chứng bệnh gồm trạng béo phì, nhất là béo phì vùng bụng 31 BN ĐTĐ týp 2 không có thừa cân béo là yếu tố nguy cơ độc lập của tăng huyết phì và 30 người bình thường (chứng thường) áp (THA), các bệnh tim mạch, rối loạn tại Bệnh viện Nội tiết Trung ương từ 12 - chuyển hóa và sau cùng là ĐTĐ. Nhiều 2015 đến 05 - 2015. nghiên cứu chỉ ra tăng nồng độ glucose * Tiêu chuẩn lựa chọn đối tượng máu và axít béo tự do trong máu có liên nghiên cứu: quan đến suy giảm chức năng cũng như - Nhóm BN ĐTĐ týp 2 (nhóm nghiên sự chết theo chương trình tế bào beta cứu và chứng bệnh): 80
  3. TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 3-2016 + BN ĐTĐ týp 2 phát hiện lần đầu, + Người không hợp tác, không thu thập chưa điều trị bằng thuốc hạ glucose máu. đủ chỉ tiêu nghiên cứu. + Chẩn đoán ĐTĐ theo khuyến cáo của 2. Phƣơ g pháp ghi cứu. ADA (2012) [7]. - Thiết kế nghiên cứu: tiến cứu, mô tả + Chẩn đoán ĐTĐ týp 2: theo IDF (2005) cắt ngang so sánh với nhóm chứng. vận dụng phù hợp với Việt Nam [3]. - Nội dung nghiên cứu: tất cả đối tượng + Chẩn đoán thừa cân, béo phì: BN có nghiên cứu được hỏi, thăm khám lâm sàng 2 BMI ≥ 23 kg/m (theo tiêu chuẩn phân loại tỉ mỉ, làm các xét nghiệm cận lâm sàng. của Hiệp hội ĐTĐ châu Á - Thái Bình Dương - Hỏi bệnh sử, thăm khám tổng quát [2000]) [3]. cơ quan: hô hấp, tuần hoàn, tiết niệu - Nhóm chứng thường: - Phân loại THA dựa vào tiêu chuẩn JNC Người có sức khỏe bình thường, được VII (2003) [3]. xác định thông qua thăm khám lâm sàng, - Chẩn đoán rối loạn lipid máu theo Hội cận lâm sàng, tương đồng về tuổi, giới Tim mạch Việt Nam 2009 [3]. với nhóm BN ĐTĐ týp 2. - Tính chỉ số chức năng tế bào beta * Tiêu chuẩn loại trừ: (HOMA2-beta): bằng phương pháp HOMA - Nhóm BN ĐTĐ týp 2: 2 (Homeostasis Model Assessment) dựa + BN ĐTĐ týp 1, ĐTĐ có nguyên nhân: theo cặp chỉ số nồng độ glucose máu khi sỏi tụy, viêm tụy mạn... đói (mmol/l) và C-peptid (nmol/l) [10]. + BN ĐTĐ týp 2 đã điều trị bằng thuốc + HOMA2-beta giảm: nếu chỉ số HOMA2- hạ đường huyết đường uống hoặc insulin. beta của BN < (X ± SD) HOMA2-beta của + BN có biến chứng cấp tính hoặc các nhóm chứng thường. bệnh cấp tính khác, có nhi m trùng. + HOMA2-beta tăng: nếu chỉ số HOMA2- + Viêm gan, suy gan, suy tim, suy thận beta của BN > (X ± SD) HOMA2-beta của nặng, thiếu máu nặng, ung thư. nhóm chứng thường. + Phụ nữ có thai, BN già yếu, suy kiệt + HOMA2-beta bình thường: nếu chỉ nặng, rối loạn tâm thần. số HOMA2-beta của BN nằm trong khoảng + BN có nồng độ glucose máu khi đói (X - SD; X + SD) HOMA2-beta của nhóm > 25,0 mmol/l hoặc < 3,0 mmol/l; hoặc nồng chứng thường. độ C-peptid > 3,5 nmol/l hoặc < 0,2 nmol/l. * Xử lý số liệu: xử lý số liệu bằng phần + BN không hợp tác, không thu thập đủ mềm SPSS 16.0. chỉ tiêu nghiên cứu. - So sánh các biến liên tục (định lượng) - Nhóm chứng thường: bằng kiểm định t-student, so sánh các 2 + Người nghiện thuốc lá, nghiện rượu. biến định tính bằng kiểm định χ . + Thừa cân béo phì, rối loạn lipid máu, - Khảo sát tương quan giữa 2 biến định THA, đang dùng corticoid. lượng bằng cách tính hệ số tương quan r. 81
  4. TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 3-2016 ẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Bảng 1: Đặc điểm về tuổi, giới, chỉ số nhân trắc và huyết áp. Nhóm nghiên cứu Ch ứng bệnh Ch ứ g thƣờng Chỉ tiêu (1) (2) (3) p (n = 30) (n = 31) (n = 30 ) (1,2,3) Tuổi trung bình (năm) 55,4 ± 9,1 53,9 ± 11,0 53,6 ± 11,1 > 0,05 Nam [n (%)] 17 (56,7) 17 (54,8) 10 (33,3) > 0,05 Nữ [n (%)] 13 (43,3) 14 (45,2) 20 (66,7) Vòng bụng trung bình (cm) 87,7 ± 7,3 79,9 ± 6,6 79,5 ± 8,3 < 0,05 Vòng mông trung bình (cm) 96,5 ± 5,8 86,0 ± 8,0 86,9 ± 6,7 < 0,05 BMI (kg/m2) 24,6 ± 2,5 19,7 ± 1,5 20,2 ± 1,6 < 0,05 BMI, vòng bụng, vòng mông trung bình ở nhóm BN nghiên cứu cao hơn có ý nghĩa thống kê so với nhóm chứng bệnh và nhóm chứng thường (p < 0,05). Bảng 2: Đặc điểm về một số chỉ số xét nghiệm và rối loạn lipid máu. Nhóm nghiên cứu Chứng bệnh Ch ứ g thƣờng p Chỉ tiêu (1,2,3) (n = 30)(1) (n = 31)(2) (n = 30 )(3) (Anova test) C-peptid (nmol/l) 1,07 ± 0,74 0,66 ± 0,45 0,65 ± 0,30 < 0,05 Insulin (pmol/l) 99,24 ± 83,37 55,11 ± 41,64 61,74 ± 38,69 < 0,05 Glucose (mmol/l) 10,55 ± 3,69 12,84 ± 4,74 5,33 ± 0,55 < 0,05 HbA1c (%) 9,21 ± 1,95 10,69 ± 2,33 5,6 ± 1,4 < 0,05 Triglycerid (mmol/l) 2,67 ± 1,43 1,78 ± 1,08 1,17 ± 0,50 < 0,05 Cholesterol (mmol/l) 5,42 ± 1,17 5,14 ± 1,55 4,27 ± 1,54 < 0,05 HDL-C (mmol/l) 1,19 ± 0,33 1,18 ± 0,27 1,23 ± 0,34 < 0,05 LDL-C (mmol/l) 3,22 ± 0,96 3,21 ± 1,26 2,31 ± 0,50 < 0,05 Rối loạn lipid máu [n (%)] 23 (76,7) 20 (64,5) 0 (0,0) - Nồng độ trung bình C-peptid, insulin, glucose máu, triglycerid, cholesterol và LDL-C ở 3 nhóm khác biệt có ý nghĩa thống kê (p < 0,05). Bảng 3: Đặc điểm về chức năng tế bào beta. Nhóm nghiên cứu Ch ứng bệnh Ch ứ g thƣờng HOMA2-beta (n = 30)(1) (n = 31)(2) (n = 30 )(3) HOMA2-beta (%) 56,0 ± 38,3 31,6 ± 39,0 104,7 ± 34,9 Trung bình p(1,2,3) < 0,001 (Aanova test) Chỉ số giới hạn (X ± SD) HOMA2-beta của nhóm chứng: 69,8 - 139,6 Giảm HOMA2-beta [n (%)] 21 (70,0) 27 (87,1) 5 (16,7) Không giảm [n (%)] 12 (30,0) 10 (12,9) 25 (83,3) 2 p p(1,2,3) < 0,001 (χ test) 82
  5. TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 3-2016 - Chỉ số HOMA2-beta trung bình của nhóm nghiên cứu (56,0 ± 38,3%) cao hơn nhóm chứng bệnh (31,6 ± 39,0%) và thấp hơn so với nhóm chứng thường (104,7 ± 34,9%) có ý nghĩa thống kê (p < 0,001). - Tỷ lệ BN giảm HOMA2-beta của nhóm nghiên cứu (70,0%) thấp hơn có ý nghĩa thống kê nhóm chứng bệnh (87,1%) và cao hơn nhóm chứng thường (16,7%) (p < 0,001). Bảng 4: Mối liên quan giữa chức năng tế bào beta với tình trạng lipid máu. Chỉ tiêu HOMA2-beta (%) (n = 30) p Tăng (n = 16) 39,9 ± 16,2 Triglycerid (mmol/l) < 0,05 Bình thường (n = 14) 74,4 ± 47,8 Tăng (n = 16) 54,1 ± 42,8 Cholesterol (mmol/l) < 0,05 Bình thường (n = 14) 60,2 ± 33,8 Giảm (n = 4) 34,1 ± 35,7 HDL-C (mmol/l) < 0,05 Bình thường (n = 26) 64,1 ± 38,2 Tăng (n = 11) 49,6 ± 50,0 LDL-C (mmol/l) > 0,05 Bình thường (n = 19) 59,7 ± 30,6 Rối loạn (n = 23) 43,5 ± 38,6 Rối loạn lipid máu < 0,05 Bình thường (n = 7) 77,3 ± 30,3 Chỉ số HOMA2-beta trung bình của nhóm nghiên cứu giảm có ý nghĩa thống kê ở BN có tăng triglycerid, giảm HDL-C và có rối loạn lipid máu nói chung (p < 0,05). Bảng 5: Mối tương quan giữa chức năng tế bào beta với một số chỉ số. Chỉ ti u HOMA2-beta (%) (n = 30) Chỉ ti u HOMA2-beta (%) (n = 30) r 0,154 r -0,157 Tuổi (năm) Microalbumin (mg/l) p > 0,05 p > 0,05 r 0,113 r -0,375 BMI (kg/m2) HbA1c (%) p > 0,01 p < 0,05 r 0,112 r 0,860 Cân nặng (kg) Insulin (pmol/l) p > 0,05 p < 0,001 r -0,136 r -0,121 Vòng bụng (cm) CRP (mg/l) p > 0,05 p > 0,05 Có mối tương quan nghịch giữa chỉ số HOMA2-beta với HbA1c, đồng thời có mối tương quan thuận với nồng độ insulin máu. 83
  6. TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 3-2016 BÀN LUẬN mới chẩn đoán ĐTĐ, tình trạng thừa cân Trên người bình thường, nồng độ glucose béo phì có ảnh hưởng đến chức năng tế huyết được duy trì hằng định bởi 3 yếu tố bào beta, ở những đối tượng này, chức [1, 3]: tiết insulin, thu nạp glucose ở mô năng tế bào beta tăng so với người bị ngoại vi và ức chế sản xuất glucose từ ĐTĐ thể trạng gày hoặc bình thường. gan. Sau khi ăn, lượng glucose tăng lên Tụy nhiên, ở cả 2 đối tượng này đều giảm trong máu làm kích thích tuỵ tiết insulin để chức năng tế bào beta hơn so với người đưa glucose huyết về mức bình thường bình thường. Các nghiên cứu trên thực [3], nếu có khiếm khuyết tại tế bào beta nghiệm cũng cho thấy trên mô hình động thì tiết insulin sẽ giảm hoặc kháng với tác vật được nuôi bằng chế độ ăn giàu lipid bị dụng của insulin tại mô đích, hậu quả là béo phì sẽ làm tăng khối lượng tế bào tăng glucose huyết và bệnh ĐTĐ týp 2 beta đảo tụy do tế bào tăng sinh mạnh xuất hiện trên lâm sàng. Khiếm khuyết tiết mẽ, đồng thời, khối lượng tế bào beta insulin thường xảy ra ở những đối tượng tăng sinh có liên quan với chỉ số khối cơ có rối loạn dung nạp glucose, nhưng thể và mức độ kháng insulin, nhưng chức glucose huyết vẫn còn ở mức bình thường. năng của tế bào beta lại giảm [1, 7], điều Nhiều nhà nghiên cứu nhận thấy tiết này cho thấy nguồn gốc của tăng sinh tế insulin ở pha đầu của đối tượng rối loạn bào beta ở đối tượng thừa cân béo phì có dung nạp glucose giảm 25% so với đối vai trò phối hợp giữa tình trạng thừa cân, tượng có dung nạp glucose bình thường. béo phì và kháng insulin [7]. Hơn nữa, Nhiều nghiên cứu [7] cho thấy tại thời tình trạng tăng axít béo tự do trong máu điểm bệnh ĐTĐ týp 2 mới được chẩn còn ức chế tế bào beta tăng sinh chịu sự đoán, chức năng tế bào beta chỉ còn kích thích của glucose máu, điều này cho khoảng 50%. Kết quả nghiên cứu cho thấy thấy sự phối hợp giữa tình trạng tăng chỉ số HOMA2-beta trung bình của nhóm glucose máu với tăng lipid máu dẫn đến BN ĐTĐ có thừa cân béo phì (56,0 ± giảm chức năng tế bào beta ở đối tượng 38,3%) cao hơn nhóm ĐTĐ không thừa bị ĐTĐ so với đối tượng không bị ĐTĐ cân béo phì (31,6 ± 39,0%) và thấp hơn so [7]. Nghiên cứu của Butler AE và CS với nhóm chứng thường (104,7 ± 34,9%) (2003) [9] về chức năng tế bào beta nhận (p < 0,001), tỷ lệ BN giảm HOMA2-beta của thấy, ở người bình thường có béo phì và nhóm ĐTĐ có thừa cân béo phì thấp hơn BN ĐTĐ týp 2 bị béo phì, chức năng tế có ý nghĩa thống kê so với nhóm chứng bào beta tăng hơn so với người gày, mặc bệnh và cao hơn nhóm chứng thường dù chức năng tế bào beta ở BN ĐTĐ týp (p < 0,001). Kết quả nghiên cứu của 2 bị suy giảm cả ở đối tượng gày và Nguy n Thị Thu Thảo (2009) [6] cũng thấy có béo phì so với người không bị ĐTĐ. chỉ số chức năng tế bào beta trung bình ở Nhiều tác giả đã đặt giả thuyết chức năng nhóm ĐTĐ (37,38 ± 32,13%) thấp hơn có ý của tế bào beta tăng ở đối tượng có thừa nghĩa thống kê so với nhóm chứng (93,23 ± cân béo phì bị ĐTĐ týp 2 liệu có phải là 32,96%) (p < 0,001). Như vậy, ở giai đoạn cơ chế bảo vệ nhằm ngăn chặn di n biến 84
  7. TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 3-2016 của bệnh ĐTĐ hay không vẫn còn nhiều cũng thấy tỷ lệ BN kháng insulin và giảm tranh cãi. Tuy nhiên, ở đối tượng có béo phì, chức năng tế bào beta ở nhóm ĐTĐ có mặc dù chức năng tế bào beta tăng làm rối loạn lipid máu cao hơn nhóm ĐTĐ tăng tiết insulin, nhưng tình trạng kháng không có có rối loạn lipid máu. Trần Thị insulin và giảm độ nhạy insulin xảy ra Thanh Hóa (2009) [2] nghiên cứu trên BN nhiều hơn do vai trò của axít béo tự do, ĐTĐ týp 2 mới chẩn đoán có gan nhi m stress oxy hóa, các yếu tố viêm, cytokin mỡ thấy chức năng của tế bào beta có [3, 7]. tương quan nghịch với LDL-C (r = -0,27, Kết quả nghiên cứu cũng cho thấy chỉ p < 0,05). số HOMA2-beta trung bình của nhóm BN KẾT LUẬN ĐTĐ týp 2 có thừa cân béo phì giảm ở BN có tăng triglycerid, giảm HDL-C và có Qua nghiên cứu chức năng tế bào rối loạn lipid máu nói chung so với nhóm beta ở 30 BN ĐTĐ týp 2 chẩn đoán lần BN không bị rối loạn lipid máu (p < 0,05), đầu có thừa cân béo phì so sánh với 30 có mối tương quan nghịch mức độ vừa BN ĐTĐ týp 2 chẩn đoán lần đầu không giữa chức năng tế bào beta với glucose có thừa cân béo phì và 30 người bình máu và HbA1c (p < 0,05). Nghiên cứu của thường, chúng tôi rút ra một số kết luận: Hui FS và một số nghiên cứu khác [8] cho * Tình trạng chức năng tế bào beta: rằng tăng triglycerid là dấu hiệu chỉ điểm chỉ số HOMA2-beta trung bình của nhóm của kháng insulin và giảm chức năng tế nghiên cứu (56,0 ± 38,3%) cao hơn nhóm bào beta ở BN ĐTĐ týp 2 mới chẩn đoán. chứng bệnh (31,6 ± 39,0%) và thấp hơn Nghiên cứu thực nghiệm trên chuột béo so với nhóm chứng thường (104,7 ± 34,9%) phì bị ĐTĐ thấy axít béo tự do tăng ở có ý nghĩa thống kê (p < 0,001). Tỷ lệ BN mức cao hơn, axít béo tự do tăng tương giảm HOMA2-beta của nhóm nghiên cứu tác với chuyển hóa glucose và làm suy (70,0%) thấp hơn có ý nghĩa thống kê giảm khả năng đáp ứng của tế bào beta nhóm chứng bệnh (87,1%) và cao hơn [9]. Tác động bất lợi của tăng glucose nhóm chứng thường (16,7%) (p < 0,001). huyết lên chức năng tế bào beta thông qua 3 cơ chế: tế bào beta giảm nhạy cảm * Mối liên quan giữa chức năng tế bào với mức glucose huyết, kiệt quệ tế bào beta với một số đặc điểm của BN ĐTĐ có beta và tình trạng ngộ độc glucose máu, thừa cân béo phì: chỉ số HOMA2-beta cuối cùng làm chết tế bào theo chương trung bình của nhóm nghiên cứu giảm có trình [3]. Đây là vòng xoắn bệnh lý trong ý nghĩa thống kê ở BN có tăng triglycerid, cơ chế bệnh sinh của ĐTĐ týp 2, làm cho giảm HDL-C và có rối loạn lipid máu nói bệnh di n tiến nặng dần theo thời gian chung (p < 0,05). Có mối tương quan nghịch và xuất hiện các biến chứng mạn là điều có ý nghĩa thống kê giữa chỉ số HOMA2- khó tránh khỏi. Tại Việt Nam, Nguy n Đức beta với HbA1c (r = -0,375), tương quan Ngọ nghiên cứu trên BN ĐTĐ (2008) [4] thuận với nồng độ insulin (r = 0,860). 85
  8. TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 3-2016 TÀI LIỆU THAM KHẢO BN ĐTĐ týp 2 mới chẩn đoán. Luận án Tiến sỹ Y học. Học viện Quân y. Hà Nội. 2012. 1. Trần Hữu Dàng và CS. Nghiên cứu 6. Đỗ Đình Tùng. Nghiên cứu chức năng chức năng tiết của tế bào beta ở BN ĐTĐ tế bào β, độ nhạy insulin qua Computer không tăng cân. Kỷ yếu toàn văn các đề tài Homeostatic Model Assessment (HOMA2) ở khoa học - Đại hội Nội tiết - Đái tháo đường người bệnh ĐTĐ týp 2 được chẩn đoán lần Việt Nam lần thứ ba. Hà Nội. NXB Y học. đầu. Luận văn Thạc sỹ Y học. 2008. 2005, 507-508, tr.692-695. 7. Amelia K, Linnemann et al. Pancreatic 2. Trần Thị Thanh Hóa. Nghiên cứu tình beta-cell proliferation in obesity. American trạng kháng insulin ở BN ĐTĐ týp 2 có gan Society for Nutrition. 2014, pp.278-288. nhi m mỡ phát hiện lần đầu tại Bệnh viện 8. American Diabetes Association. Standards Nội tiết. Luận án Tiến sỹ Y học. Đại học Y of medical care in diabetes. Diabetes Care. Hà Nội. 2009. 2012, 35 (Suppl 1), S11-S63. 9. Butler AE, Janson J et al. Beta-cell 3. Nguyễn Thy Khuê. Bệnh đái tháo đường. deficit and increased beta-cell apoptosis in Nội tiết học đại cương. NXB Y học TP. HCM. humans with type 2 diabetes. Diabetes. 2003, 2007, tr.373-449. 52, pp.102-110. 4. Nguyễn Đức Ngọ. Nghiên cứu tình trạng 10. Matthews DR et al. Homeostasis model kháng insulin ở BN nam ĐTĐ týp 2 có rối loạn assessment: insulin resistance and beta-cell lipid máu. Luận án Tiến sỹ Y học. 2008. function from fasting plasma glucose and 5. Nguyễn Thu Thảo. Nghiên cứu đặc insulin concentrations in man. Diabetologia. điểm lâm sàng và tình trạng kháng insulin trên 1985, 28, pp.412-419. 86