Nghiên cứu chỉ số chức năng cơ tim ở bệnh nhân suy thận mạn tính đã lọc máu chu kỳ
Chúng tôi nghiên cứu chỉ số chức năng cơ tim (chỉ số Tei) ở 44 bệnh nhân (BN) suy thận mạn tính được điều trị lọc máu chu kỳ (LMCK) tại Bệnh viện Quân y 103 so sánh đối chiếu với 30 BN suy thận mạn chưa LMCK. Kết quả cho thấy: BN suy thận mạn đã LMCK, chức năng thất trái được cải thiện với thời gian tống máu ET dài hơn: 257,07 ± 40,14 ms so với nhóm chưa lọc máu ET: 236,03 ± 34,37 ms, chỉ số Tei thất trái (0,81 ± 0,13) giảm so với nhóm chưa LMCK (0,84 ± 0,09).
Chức năng thất phải nhóm đã LMCK cũng được cải thiện với Tei thất phải (0,33 ± 0,17), giảm hơn so với nhóm chưa LMCK Tei thất phải (0,36 ± 0,19)
Bạn đang xem tài liệu "Nghiên cứu chỉ số chức năng cơ tim ở bệnh nhân suy thận mạn tính đã lọc máu chu kỳ", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
File đính kèm:
nghien_cuu_chi_so_chuc_nang_co_tim_o_benh_nhan_suy_than_man.pdf
Nội dung text: Nghiên cứu chỉ số chức năng cơ tim ở bệnh nhân suy thận mạn tính đã lọc máu chu kỳ
- TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 4-2014 NGHIÊN CỨU CHỈ SỐ CHỨC NĂNG CƠ TIM Ở BỆNH NHÂN SUY THẬN MẠN TÍNH ĐÃ LỌC MÁU CHU KỲ Hoàng Đình Anh*; Đào Hồng Dương**; NguyÔn Minh Tïng** TÓM TẮT Chúng tôi nghiên cứu chỉ số chức năng cơ tim (chỉ số Tei) ở 44 bệnh nhân (BN) suy thận mạn tính được điều trị lọc máu chu kỳ (LMCK) tại Bệnh viện Quân y 103 so sánh đối chiếu với 30 BN suy thận mạn chưa LMCK. Kết quả cho thấy: BN suy thận mạn đã LMCK, chức năng thất trái được cải thiện với thời gian tống máu ET dài hơn: 257,07 ± 40,14 ms so với nhóm chưa lọc máu ET: 236,03 ± 34,37 ms, chỉ số Tei thất trái (0,81 ± 0,13) giảm so với nhóm chưa LMCK (0,84 ± 0,09). Chức năng thất phải nhóm đã LMCK cũng được cải thiện với Tei thất phải (0,33 ± 0,17), giảm hơn so với nhóm chưa LMCK Tei thất phải (0,36 ± 0,19). * Từ khóa: Suy thận mạn tính; Lọc máu chu kỳ; Chỉ số Tei thất trái; Chỉ số Tei thất phải. STUDY OF MYOCARDIAL PERFORMANCE INDEX (TEI INDEX) IN CHRONIC RENAL FAILURE PATIENTS WITH HEMODIALYSIS summary We studied myocardial performance index (Tei index) in 44 chronic renal failure patients with hemodialysis treatment in 103 Hospital, compared with 30 patients no hemodialysis. The result showed that: The chronic failure renal with hemodialysis had functional left ventricular was improved with left ventricular ejection time (ET): (257.07 ± 40.14 ms) longer than chronic failure renal without hemodialysis ET: (236.03 ± 34.37 ms), Tei index 0.81 ± 0.13 also decreased than patiens without hemodialysis 0.84 ± 0.09. The patients had hemodialysis that is functional right ventricular also was improved with RV Tei 0.33 ± 0.17 compared with no hemodialysis RV Tei: 0.36 ± 0.19. * Key words: Chronic renal failure; Left ventricular Tei index; Right ventricular Tei index. ĐẶT VẤN ĐỀ thất trái. BN chưa lọc máu có tới 70 - 80% Suy thận mạn là tình trạng chức năng THA, nghiên cứu của Gerard và CS nhận thận giảm sút do tổn thương cầu thận, thấy mức độ THA tương quan với mức giảm và mất dần chức năng lọc của cầu protein niệu và suy giảm mức lọc cầu thận, BN cần được điều trị thận nhân tạo thận [6], nếu THA không được kiểm soát tốt hoặc ghép thận. Biến chứng tim mạch thường gặp ở BN suy thận là tăng huyết áp (THA), phì đại * Bệnh viện Quân y 103 ** Học viện Quân y Người phản hồi (Corresponding): Hoàng Đình Anh (anhhoangc9@gmail.com) Ngày nhận bài: 11/02/2014; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 04/04/2014 Ngày bài báo được đăng: 28/04/2014 86
- TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 4-2014 sẽ dẫn đến suy tim nặng, Foley và CS BN được làm siêu âm Doppler tim tại nghiên cứu BN suy thận có lọc máu gặp tỷ Khoa Chẩn đoán Chức năng với máy siêu lệ tử vong do nguyên nhân tim mạch là âm Philips HD-15, đánh giá toàn bộ các 10,4 - 15,7% [5]. thông số siêu âm thường quy, tính chỉ số Có nhiều phương pháp đánh giá chức Tei thất trái và phải. năng tim ở BN suy thận, siêu âm Doppler Chỉ số Tei thất trái: phương pháp siêu tim vẫn là phương pháp có giá trị khảo âm Doppler xung dòng chảy qua van 2 lá sát khá toàn diện cả về hình thái và chức và qua van động mạch chủ, tính thời gian năng tim. Năm 1995, Tei và CS đã đưa ra giãn cơ đồng thể tích thất trái (IVRT), thời phương pháp đánh giá toàn bộ chức gian co cơ đồng thể tích (IVCT), thời gian năng thất trái, đó là chỉ số chức năng cơ tống máu ET và thời gian toàn tâm thu tim (MPI - myocardial performance index), (TST). được gọi theo tên tác giả là chỉ số Tei [8]. Đánh giá chỉ số Tei theo tác giả Tei và Hiện tại, đã có một số nghiên cứu về CS (1995) [8] với sơ đồ dưới đây: chỉ số Tei [1, 2] ở bệnh tim mạch, nhưng nghiên cứu trên BN suy thận mạn còn hạn chế, đánh giá chức năng tim còn chưa được quan tâm nhiều, do vậy chúng tôi tiến hành nghiên cứu này nhằm mục tiêu: Tìm hiÓu biến đổi một số thông số siêu âm Doppler tim và chỉ số Tei ở BN suy thận mạn đã LMCK. Sơ đồ cách tính chỉ số Tei thất trái: ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Tei (thất trái) = (IVRT + IVCT)/ET. 1. Đối tƣợng nghiên cứu. - Chỉ số Tei thất phải: phương pháp siêu âm Doppler xung dòng chảy qua van 74 BN được chẩn đoán xác định suy 3 lá tính thời gian toàn tâm thu thất phải thận mạn tính tại Bệnh viện Quân y 103, (TST), dòng chảy qua van động mạch trong đó, nhóm nghiên cứu 44 BN đã phổi tính thời gian tống máu thất phải LMCK suy thận độ IIIb và độ IV. Nhóm (ET). chứng gồm 30 BN suy thận độ II và IIIa, chưa phải điều trị lọc máu. BN được chẩn đoán xác định mức độ suy thận tại Khoa Thận và Lọc máu (A12), Bệnh viện Quân y 103. 2. Phƣơng pháp nghiên cứu. ơ 87
- TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 4-2014 (IVRT + IVCT) thất phải = TST thất phải - lý này thường gặp ở người trẻ tuổi. Kết ET thất phải. quả nghiên cứu của chúng tôi cũng tương đương với Đỗ Doãn Lợi: tỷ lệ BN nam Do đó, Tei thất phải là: Tei (thất phải) = cao hơn nữ (nam 62,4%, nữ 37,6%), tuổi (TST thất phải - ET thất phải)/ET thất cũng gặp ở người trẻ (39,8 ± 14 tuổi) [3]. phải. Về thời gian LMCK, với 44 BN đều Thống kê xử lý số liệu theo chương trình được chẩn đoán suy thận nặng giai đoạn SPSS 11.5 của WHO. IIIb-IV phải LMCK, thời gian lọc máu trung bình của BN 4 năm, BN lọc máu ngắn KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN nhất 6 tháng, dài nhất 7 năm. Như vậy, so Bảng 1: Đặc điểm chung nhóm nghiên với nhóm chứng suy thận chỉ ở giai đoạn cứu. II-IIIa, BN có chỉ định lọc máu là BN suy THÔNG SỐ NHÓM NHÓM p thận nặng, biến chứng tim mạch gặp CHỨNG NGHIÊN nhiều hơn, nhưng khi đã được LMCK, CHƯA LMCK CỨU ĐÃ tình trạng suy tim sẽ được cải thiện, do (n = 30) LMCK (n = 44) vậy chúng tôi đánh giá chỉ số Tei thất trái Nam, n (%) 20 (66,7%) 41 (93,2%) < 0,05 và thất phải và so sánh 2 nhóm với nhau để theo dõi tình trạng suy tim ở BN suy Nữ, n (%) 10 (33,3%) 3 (6,8%) < 0,05 thận đã được LMCK. Tuổi trung 35,47 ± 13,09 33,51 ± 8,41 > 0,05 bình Bảng 2: Chỉ số Tei thất trái ở BN suy Thời gian 4,0 ± 3,1 thận đã LMCK. LMCK (năm) THÔNG NHÓM CHỨNG NHÓM CHỨNG p Chúng tôi nghiên cứu đánh giá chỉ số SỐ CHƯA LMCK ĐÃ LMCK (n = 44) chức năng cơ tim (Tei) cả thất phải và trái (n = 30) ở 74 BN suy thận mạn tính từ độ II - IV IVRT (ms) 114,87 ± 16,59 119,61 ± 18,43 > 0,05 bằng siêu âm Doppler tim, so sánh giữa IVCT (ms) 82,13 ± 10,28 85,75 ± 10,67 > 0,05 nhóm đã LMCK (nhóm nghiên cứu) và ET (ms) 236,03 ± 34,37 257,07 ± 40,14 < 0,05 chưa LMCK (nhóm chứng), kết quả cho thấy tỷ lệ mắc bệnh ở nhóm nghiên cứu Chỉ số Tei 0,84 ± 0,09 0,81 ± 0,13 > 0,05 chủ yếu gặp ở nam giới (93,2%) nhiều hơn nhóm chứng (66,7%), nữ gặp ít hơn So sánh về thời gian giãn cơ đồng thể (6,8% so với 33,3%), sự khác biệt này do tích (IVRT) và thời gian co cơ đồng thể BN vào điều trị tại Bệnh viện Quân y 103 tích (IVCT) giữa 2 nhóm suy thận chưa và gồm nhiều đối tượng cả quân và dân, đã lọc máu không có sự khác biệt, chỉ số nhưng khi có chỉ định LMCK, điều trị dài Tei thất trái nhóm LMCK 0,81 ± 0,13, ngày chủ yếu là nam quân nhân. nhóm chưa LMCK 0,84 ± 0,09 đều tăng khá cao so với người bình thường khỏe Về tuổi gặp ở cả 2 nhóm đều khá trẻ, mạnh, theo nghiên cứu của Nguyễn Thu trung bình nhóm LMCK 33,51 ± 8,41 tuổi, Hoài, Dương Quang Huy (Tei: 0,45 ± 0,06) nhóm chưa LMCK 35,47 ± 13,09 tuổi, 2 nhóm không có sự khác biệt p > 0,05, tuổi [1, 2]. Như vậy, BN suy thận có suy thất thấp như vậy vì ở cả 2 nhóm chủ yếu là trái cả tâm thu và tâm trương rõ ràng, BN suy thận do viêm cầu thận mạn, bệnh nhưng cũng chưa khác biệt giữa 2 nhóm, 88
- TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 4-2014 nhóm đã chạy thận chu kỳ, chỉ số Tei 0,28 ± 0,04, kết quả này cho thấy BN suy thấp hơn nhóm chưa LMCK. thận đã bắt đầu có suy thất phải, nhưng chưa nhiều. Vonk MC và CS cho rằng Tei Mặc dù ở nhóm LMCK, các thông số thất phải có giá trị đánh giá suy tim phải ở IVRT và IVCT chưa có cải thiện so với BN tăng áp lực động mạch phổi, tác giả chứng, nhưng thời gian tống máu đã cải nghiên cứu 98 BN tăng áp lực động mạch thiện rõ rệt, thời gian tống máu ET tăng phổi, Tei thất phải là 0,41 ± 0,21, như vậy có ý nghĩa so với nhóm chưa LMCK (ET: khi Tei thất phải ≥ 0,36 có biến đổi chức 257,07 ± 40,14 ms so với 236,03 ± 34,37 năng tâm thu thất phải [9]. ms, p < 0,05), điều này cho thấy LMCK ở So sánh giữa 2 nhóm chưa LMCK và BN suy thận nặng đã làm giảm bớt tình đã LMCK, chỉ số Tei thất phải không khác trạng suy tim. Pappas KD và CS (2007) biệt, nhưng ở nhóm LMCK, Tei thất phải nhận thấy BN LMCK được điều trị kết đã giảm dưới mức 0,36, điều này cho hợp chống thiếu máu, chỉ số Tei giảm thấy ở BN suy thận được LMCK, tình đáng kể do thời gian tống máu kéo dài, trạng suy tim thất phải cũng được cải chức năng tim được cải thiện rõ rệt [7]. thiện như thất trái. Bảng 3: Chỉ số Tei thất phải ở BN suy KẾT LUẬN thận đã LMCK. - Có suy chức năng cơ tim thất trái ở BN suy thận mạn chưa LMCK và đã p LMCK LMCK LMCK, biểu hiện bằng chỉ số Tei thất trái (n = 30) (n = 44) tăng cao: chỉ số Tei thất trái khi chưa ETp (ms) 264,33 ± 39,28 278,57 ± 44,54 > 0,05 LMCK: 0,84 ± 0,09, Tei thất trái ở BN đã TST (ms) 368,3 ± 59,69 373,82 ± 56,81 > 0,05 LMCK: 0,81 ± 0,13, ở BN LMCK, tình TST-ETp 103,97 ± 52,16 95,25 ± 46,04 > 0,05 trạng suy thất trái được cải thiện hơn, (ms) thời gian tống máu kéo dài hơn với ET: Chỉ số Tei 0,40 ± 0,21 0,33 ± 0,17 > 0,05 257,07 ± 40,14 ms, chỉ số Tei thất trái giảm hơn nhóm BN chưa LMCK. Để đánh giá toàn diện chức năng toàn - BN suy thận mạn chưa LMCK và bộ của tim, chúng tôi khảo sát cả chức LMCK đã bắt đầu suy giảm chức năng năng thất phải thấy thời gian tống máu thất phải với chỉ số Tei thất phải 0,40 ± 0,21 thất phải (ETp), tổng thời gian giãn cơ và 0,33 ± 0,17, BN LMCK, tình trạng suy đồng thể tích và co cơ đồng thể tích thất phải (TST - ETp) giữa 2 nhóm chưa LMCK thất phải được cải thiện với Tei thất phải: và đã LMCK chưa có khác biệt. Còn chỉ 0,33 ± 0,17. số Tei thất phải đánh giá tình trạng suy TÀI LIỆU THAM KHẢO thất phải ở cả 2 nhóm đều tăng cao hơn so với chỉ số ở người bình thường, kết 1. Nguyễn Thị Thu Hoài và CS. Nghiên quả thu được chỉ số Tei ở BN suy thận cứu chỉ số Tei ở các BN nhồi máu cơ tim cấp. chưa LMCK là 0,40 ± 0,21, đã LMCK: Tạp chí Tim mạch Việt Nam. Hội Tim mạch 0,33 ± 0,17, nghiên cứu của Eidem và CS Việt Nam. 2006, 43, tr.16-22. [4] thấy Tei thất phải ở người bình thường là 89
- TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 4-2014 2. Dương Quang Huy. Nghiên cứu chỉ số 6. Gerard M et al. Pathophysiology of chức năng cơ tim - Tei thất trái ở BN ĐTĐ týp cardiovascular disease in hemodialysis patients. 2. Luận văn Thạc sỹ Y học. Học viện Quân y. International Kidney. 2000, 58, pp.140-147. 2006. 7. Pappas KD, Gouva CD. Correction of 3. Đỗ Doãn Lợi. Nghiên cứu những biến anemia with erythropoietin in chronic kiney đổi về hình thái chức năng tim và huyết động disease stage 3 or 4: Effects on cardiac bằng phương pháp siêu âm Doppler trên BN performance. Drugs. 2007. suy thận giai đoạn IV. Luận án Tiến sỹ Y học. Học viện Quân y. 2002. 8. C Tei. New non-invasive index for combined systolic and diastolic ventricular 4. BW Eidem et al. Usefulness of the function. J Cardiol. 1995, 26, pp.135-136. myocardial performance index for assessing right ventricular function in congenital heart 9. Vonk MC, Verugt FW, Dijk AP. Right disease. Am J Cardiol. 2000, 86, pp.654-658. ventricle Tei-index: A tool to increase the acuracy of non-invasive detection of pulmonary arterial 5. Foley RN, Parfrey PS et al. Serial hypertension in connective tissue diseases. change in echocardiographic parameters and Journal of the American College of Cardiology. cardiac failure in end stage renal disease. 2007. Transplantation. 2000, pp.912-916. 90
- TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 4-2014 91

