Nghiên cứu chất lượng cuộc sống và các yếu tố liên quan ở phụ nữ mãn kinh Thành phố Huế

Nghiên cứu chất lượng cuộc sống và các yếu tố liên quan ở phụ nữ mãn kinh Thành phố Huế

Đặt vấn đề: Ngoài sức khoẻ về thể chất, chất lượng cuộc sống (CLCS) của những phụ nữ mãn kinh đang được quan tâm, tuy nhiên các nghiên cứu về lĩnh vực này đang còn hạn chế trong nước. Nghiên cứu được thực hiện nhằm: Đánh giá CLCS của phụ nữ mãn kinh ở Thành phố Huế và tìm hiểu các yếu tố ảnh hưởng đến CLCS của đối tượng nghiên cứu

Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang, phỏng vấn trực tiếp 1000 phụ nữ đã mãn kinh từ 50-60 tuổi tại Thành phố Huế dựa vào bộ câu hỏi được thiết kế. Chất lượng cuộc sống (CLCS) của phụ nữ được đánh giá dựa vào thang đo CLCS rút gọn của Tổ chức y tế thế giới (WHO QoL- BREF). Mô hình hồi qui đa biến logistic được sử dụng để tìm ra những yếu tố có liên quan đến CLCS của đối tượng nghiên cứu. Kết quả nghiên cứu: Điểm trung bình chung CLCS của phụ nữ là 53, 92 ± 11,98. 11,5% phụ nữ mãn kinh có chất lượng cuộc sống tốt. Trình độ học vấn, mắc bệnh mạn tính và mức độ các triệu chứng mãn kinh là những yếu tố liên quan đến CLCS của phụ nữ mãn kinh (p< 0,05).

Kết luận: CLCS của phụ nữ mãn kinh ở Thành phố Huế được đánh giá ở mức trung bình. Cung cấp hiểu biết và kỹ năng đối phó các vấn đề sức khoẻ liên quan đến mãn kinh là một trong những giải pháp giúp nâng cao CLCS của phụ nữ ở giai đoạn này

pdf 6 trang Bích Huyền 01/04/2025 300
Bạn đang xem tài liệu "Nghiên cứu chất lượng cuộc sống và các yếu tố liên quan ở phụ nữ mãn kinh Thành phố Huế", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • pdfnghien_cuu_chat_luong_cuoc_song_va_cac_yeu_to_lien_quan_o_ph.pdf

Nội dung text: Nghiên cứu chất lượng cuộc sống và các yếu tố liên quan ở phụ nữ mãn kinh Thành phố Huế

  1. | TỔNG QUAN & NGHIÊN CỨU | Nghiên cứu chất lượng cuộc sống và các yếu tố liên quan ở phụ nữ mãn kinh thành phố Huế Trần Thị Thanh Nhàn, Nguyễn Hoàng Lan Đặt vấn đề: Ngoài sức khoẻ về thể chất, chất lượng cuộc sống (CLCS) của những phụ nữ mãn kinh đang được quan tâm, tuy nhiên các nghiên cứu về lĩnh vực này đang còn hạn chế trong nước. Nghiên cứu được thực hiện nhằm: Đánh giá CLCS của phụ nữ mãn kinh ở thành phố Huế và tìm hiểu các yếu tố ảnh hưởng đến CLCS của đối tượng nghiên cứu Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang, phỏng vấn trực tiếp 1000 phụ nữ đã mãn kinh từ 50-60 tuổi tại thành phố Huế dựa vào bộ câu hỏi được thiết kế. Chất lượng cuộc sống (CLCS) của phụ nữ được đánh giá dựa vào thang đo CLCS rút gọn của Tổ chức y tế thế giới (WHO QoL- BREF). Mô hình hồi qui đa biến logistic được sử dụng để tìm ra những yếu tố có liên quan đến CLCS của đối tượng nghiên cứu. Kết quả nghiên cứu: Điểm trung bình chung CLCS của phụ nữ là 53, 92 ± 11,98. 11,5% phụ nữ mãn kinh có chất lượng cuộc sống tốt. Trình độ học vấn, mắc bệnh mạn tính và mức độ các triệu chứng mãn kinh là những yếu tố liên quan đến CLCS của phụ nữ mãn kinh (p< 0,05). Kết luận: CLCS của phụ nữ mãn kinh ở thành phố Huế được đánh giá ở mức trung bình. Cung cấp hiểu biết và kỹ năng đối phó các vấn đề sức khoẻ liên quan đến mãn kinh là một trong những giải pháp giúp nâng cao CLCS của phụ nữ ở giai đoạn này. Từ khóa: Chất lượng cuộc sống, phụ nữ mãn kinh, thành phố Huế A study on quality of life of post-menopausal women and affecting factors in Hue Tran Thi Thanh Nhan, Nguyen Hoang Lan Background: Besides physical health, the quality of life of post-menopausal women is receiving attention. However, the amount of research in this field is limited. The study was conducted with the aim to evaluate the quality of life of post-menopausal women in the city of Hue and identifier factors that affect their quality of life (QoL). Methods: This is a cross-sectional study. 1000 post-menopausal women aged 50 to 60 years in Hue were directly interviewed based on a structured questionnaire. WHO QoL- BREF was the tool used to evaluate QoL of the women. Multiple logistic models were applied to identify factors affecting QoL of menopausal women. Results of the study: The general average score of QoL was 53.92 ± 11.98. 11.5% of the participants 42 Tạp chí Y tế Công cộng, 6.2016, Số 42 Ngày nhận bài: 08.04.2016 Ngày phản biện: 20.04.2016 Ngày chỉnh sửa: 10.05.2016 Ngày được chấp nhận đăng: 25.06.2016
  2. | TỔNG QUAN & NGHIÊN CỨU | had good quality of life. Educational level, chronic diseases and level of menopausal symptoms are the main factors that affect QoL of post -menopausal women (p < 0.05). Conclusion: QoL of menopausal women in Hue is avarage. Providing knowledge and skills to cope with menospause related health problems is a solution to improve QoL of post-menopausal women. Key words: Quality of life, post-menopausal women, Hue city. Tác giả: Khoa Y tế công cộng, Trường Đại học Y Dược Huế 1. Đặt vấn đề “chất lượng cuộc sống” đang còn rất ít được quan tâm. Mãn kinh là tình trạng thôi hành kinh vĩnh viễn, Xuất phát từ thực tiễn trên, chúng tôi tiến hành một vô kinh thứ phát do suy giảm tự nhiên hoạt động nghiên cứu đề tài: “Nghiên cứu chất lượng cuộc của buồng trứng và không hồi phục. Giai đoạn mãn sống và các yếu tố liên quan ở phụ nữ mãn kinh kinh được xếp vào thời kỳ suy thoái. Sự lão hóa xảy thành phố Huế” với các mục tiêu sau: ra trong thời kỳ này vây bọc tất cả cơ quan và hệ thống của cơ thể cả về hình thái lẫn chức năng [5]. 1. Đánh giá chất lượng cuộc sống của phụ nữ Trong thời kỳ này sự rối loạn hoạt động nội tiết trong mãn kinh ở thành phố Huế. cơ thể gây ra nhiều biến đổi đối với phụ nữ. Đi kèm theo mãn kinh là những thay đổi tâm lý, những rối 2. Tìm hiểu các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng loạn về vận mạch, bệnh lý niệu sinh dục và những cuộc sống của đối tượng nghiên cứu bệnh lý lâu dài khác như loãng xương, các bệnh về tim mạch [5]. Nhiều nghiên cứu cho thấy, các biểu 2. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu hiện này làm giảm chất lượng cuộc sống của phụ nữ trong thời kỳ này. Tuổi thọ trung bình của nữ giới 2.1. Đối tượng nghiên cứu: ngày càng tăng lên từ 50 tuổi năm 1900 đến 81,7 năm 2012, trong khi tuổi mãn kinh vẫn không thay Nghiên cứu bao gồm những phụ nữ trong độ tuổi đổi điều đó có nghĩa khoảng 1/3 thời gian sống của từ 50-60, không có kinh trong ít nhất 12 tháng trên phụ nữ là ở thời kỳ mãn kinh (25 đến 30 năm). Ở địa bàn thành phố Huế vào thời điểm nghiên cứu, có Việt Nam, tuổi thọ trung bình của nữ giới đã là 76,2 khả năng giao tiếp và đồng ý tham gia nghiên cứu. tuổi tính đến năm 2010 [11], cho thấy số phụ nữ mãn Nghiên cứu không chọn những đối tượng có bệnh lý kinh chiếm tỉ lệ ngày càng đáng kể trong tổng số phụ tâm thần và thần kinh thực thể. nữ cả nước. Chăm sóc sức khoẻ và chất lượng cuộc sống của những người mãn kinh ngày càng được thế 2.2. Phương pháp nghiên cứu giới quan tâm, bằng chứng là ngày 18/10 hàng năm đã được Thế giới chọn là Ngày quốc tế của người 2.2.1. Thiết kế nghiên cứu: nghiên cứu mô tả cắt mãn kinh [1]. ngang Ở Việt Nam, vấn đề mãn kinh cũng đã bắt đầu 2.2.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu: từ tháng thu hút sự quan tâm của nhiều tác giả. Tuy nhiên các 7 đến tháng 11 năm 2013 tại thành phố Huế, tỉnh nghiên cứu này phần lớn tập trung vào đặc điểm sức Thừa Thiên Huế. khỏe, mô hình bệnh tật, quản lý sức khỏe... vấn đề Tạp chí Y tế Công cộng, 6.2016, Số 42 43
  3. | TỔNG QUAN & NGHIÊN CỨU | 2.2.3. Cỡ mẫu và cách chọn mẫu thể, cảm giác tiêu cực và cảm nhận về 1 cuộc sống có ý nghĩa. Quan hệ xã hội bao gồm 3 yếu tố: mức Cỡ mẫu nghiên cứu được tính theo công thức: độ hài lòng với các mối quan hệ, hài lòng với trợ giúp xã hội và hài lòng với đời sống tình dục. Phần Z 2 (1 v 2) p(1 p) môi trường sẽ được đo lường thông qua 8 yếu tố bao n 2 d  gồm cảm giác an toàn, hài lòng với điều kiện sống, tình trạng tài chính, tiếp cận các dịch vụ y tế, các hoạt động giải trí, thông tin, giao thông và sự lành Với: = 0,05 -> Z2(1- ) = 1,962, mạnh về môi trường. Mỗi yếu tố sẽ nhận được một p = 0,117 [6] và d = 0,02. câu trả lời có 5 mức lựa chọn được tính điểm từ rất tệ Thay vào công thức tính được n = 992. (=1) đến rất tốt (=5) [8]. Thực tế chúng tôi đã phỏng vấn 1000 phụ nữ đủ tiêu chuẩn nghiên cứu. 2.4. Phân tích số liệu Mẫu nghiên cứu được chọn qua 3 giai đoạn: 2.4.1. Thông tin về nhân khẩu học, đặc điểm kinh tế- xã hội, số năm mãn kinh, tình trạng bệnh tật và - Giai đoạn 1: Chọn 8 phường đại diện trong tổng thói quen sinh hoạt của phụ nữ được phân tích theo tỉ số 27 phường trên địa bàn thành phố Huế. Bao gồm: lệ và tần suất xuất hiện. Thuận Thành, Tây Lộc, Hương Sơ, Kim Long, Vĩnh Ninh, An Cựu, Thủy Biều, Thủy Xuân. 2.4.2. Mức độ các triệu chứng mãn kinh được đánh giá dựa vào tổng điểm của 11 câu hỏi của thang - Giai đoạn 2: Từ các phường được chọn, bốc đo MRS. Kết quả được phân thành 2 nhóm: Triệu thăm ngẫu nhiên chọn ra 5 tổ dân cư/phường chứng không nghiêm trọng (MRS < 16 điểm); triệu chứng nghiêm trọng (MRS 16 điểm) [3]. - Giai đoạn 3: Từ danh sách của những phụ nữ đủ tiêu chuẩn nghiên cứu của mỗi tổ dân cư được chọn, 2.4.3. Đánh giá chất lượng cuộc sống nhóm nghiên cứu đã chọn ngẫu nhiên 25 phụ nữ/tổ theo phương pháp bốc thăm ngẫu nhiên. Điểm chất lượng cuộc sống được tính bằng điểm trung bình cộng của 4 lĩnh vực thể chất, tâm thần, 2.3. Nguồn thông tin quan hệ xã hội và môi trường. Kết quả sẽ được quy đổi sang thang đo 100 theo bảng qui ước. Điểm càng Thông tin thu thập dựa vào bộ câu hỏi đã được cao phản ánh chất lượng cuộc sống càng tốt hơn và thiết kế. Bộ câu hỏi gồm 3 phần, phần 1 bao gồm ngược lại. những thông tin nhân khẩu học, kinh tế- xã hội, tình trạng mãn kinh và tình trạng bệnh tật và thói Phân mức chất lượng cuộc sống thấp, trung bình quen sinh hoạt, hoạt động tình dục của phụ nữ. Mức và cao dựa trên điểm cắt phần trăm thứ 33,3 và 66,7 độ các triệu chứng mãn kinh được đánh giá bằng của khoảng dao động điểm chất lượng cuộc sống [8]. thang đo các mức độ triệu chứng mãn kinh (MRS- - WHO QoL BREF < 33,3: Thấp Menopause rating scale) [3] bao gồm 11 câu hỏi, mỗi câu có 5 mức độ trả lời được tính điểm từ không - 33,3 WHO QoL BREF 66,7: Trung bình có (=0) đến rất nghiêm trọng (=4). Phần 2 là nội - WHO QoL BREF > 66,7: Cao dung thang đo CLCS của Tổ chức Y tế Thế giới (WHO-QoL BREF) [8]. Thang đo gồm có 26 câu hỏi Ở nghiên cứu này, chúng tôi phân thành 2 mức phân làm 4 lĩnh vực: sức khoẻ thể chất, sức khoẻ tâm CLCS tốt và chưa tốt như sau: thần, quan hệ xã hội và môi trường. Sức khỏe thể - WHO QoL BREF 66,7: Chưa tốt chất bao gồm 7 tiêu chí, đánh giá mức độ đau đớn, năng lượng, chất lượng giấc ngủ, độ linh động, chức - WHO QoL BREF > 66,7: Tốt năng hoạt động hàng ngày, dùng thuốc và khả năng làm việc. Sức khỏe tâm lý được đo lường bởi 6 yếu 2.4.4. Phân tích các yếu tố liên quan đến CLCS tố, bao gồm cảm giác tích cực về cuộc sống, mức độ của phụ nữ mãn kinh tập trung, giá trị bản thân, hài lòng với hình thức cơ 44 Tạp chí Y tế Công cộng, 6.2016, Số 42
  4. | TỔNG QUAN & NGHIÊN CỨU | Sử dụng mô hình hồi qui đa biến logistic, trong 3.2.2. Phân loại chất lượng cuộc sống đó biến số phụ thuộc là CLCS của phụ nữ mãn kinh (tốt/chưa tốt), các biến số độc lập là các đặc điểm nhân khẩu học, kinh tế - xã hội, các mức độ triệu chứng mãn kinh, thói quen sinh hoạt, hoạt động tình dục và đặc điểm bệnh tật của phụ nữ tham gia nghiên cứu. Mức = 0,05 được chọn để xác định các yếu tố liên quan có ý nghĩa thống kê. 3. Kết quả nghiên cứu 3.1. Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu Biểu đồ 1: Phân loại chất lượng cuộc sống của phụ nữ mãn kinh Đa số phụ nữ trong nghiên cứu đã mãn kinh ít hơn 5 năm, chiếm 60,9%. Trong số họ, số phụ nữ đã Biểu đồ 1 đánh giá CLCS của phụ nữ mãn kinh kết hôn chiếm đa số trong nghiên cứu với 85,6%, có theo 3 mức. Đa số phụ nữ mãn kinh có CLCS trung 3,5% số phụ nữ chưa kết hôn. Tỷ lệ phụ nữ mãn kinh bình chiếm tỷ lệ 86,1%, tỷ lệ có CLCS thấp chiếm có trình độ học vấn tiểu học cao nhất với 36,2%, có 2,4%, CLCS cao chiếm 11,5%. 5,6% số phụ nữ không biết chữ. Đa số phụ nữ tham Bảng 2.Phân loại chất lượng cuộc sống của phụ nữ gia nghiên cứu có theo một tôn giáo, chiếm 65,6%. mãn kinh theo 2 mức Có 3,8% số phụ nữ chưa hề sinh con, trong khi số phụ nữ có ba con trở lên chiếm một tỉ lệ đáng kể Chất lượng cuộc sống Số lượng (n) Tỷ lệ (%) 56,7%. Số phụ nữ thuộc hộ gia đình nghèo chiếm tỉ Tốt 115 11,5 lệ 7,7% trong tổng số phụ nữ tham gia nghiên cứu. Chưa tốt 885 88,5 Có 61,3% phụ nữ mãn kinh còn phải làm việc kiếm Tổng cộng 1000 100,0 sống. Phần lớn các phụ nữ đều sống với người thân, có 21 người sống một mình chiếm 2,1%. Phần lớn Bảng 2 đánh giá CLCS của phụ nữ mãn kinh theo các đối tượng tham gia nghiên cứu đều không có 2 mức. Đa số phụ nữ mãn kinh có CLCS chưa tốt bệnh mạn tính, chiếm 61,6%. Trong số những phụ chiếm tỷ lệ 88,5%, tỷ lệ có CLCS tốt chiếm 11,5%. nữ tham gia nghiên cứu có 21,7% phụ nữ đã từng có triệu chứng mãn kinh trầm trọng. 3.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống của phụ nữ mãn kinh 3.2. Chất lượng cuộc sống của phụ nữ Bảng 3. Các yếu tố liên quan đến chất lượng cuộc mãn kinh sống của phụ nữ mãn kinh 3.2.1. Điểm chất lượng cuộc sống theo các lĩnh vực Biến độc lập OR 95% CI p Trình độ học vấn Bảng 1. Điểm chất lượng cuộc sống của phụ nữ mãn Trên THPT 1 kinh theo các lĩnh vực THPT 0,50 0,26 – 0,97 0,041 Lĩnh vực Điểm trung bình ± SD (Điểm) Trung học CS 0,29 0,16 – 0,53 <0,001 Thể chất 50,45 11,14 Tiểu học 0,24 0,13 – 0,43 < 0,001 Tâm thần 52,56 13,41 Mù chữ 2,39 1,19 – 4,80 0,014 Xã hội 58,88 16,00 Bệnh mạn tính Môi trường 53,80 16,71 Ít nhất 1 bệnh 1 Điểm chung 53,92 11,98 Không bệnh 2,22 1,40 – 3,54 0,001 Mức độ triệu chứng mãn kinh Điểm trung bình chất lượng cuộc sống chung là Nghiêm trọng 1 53,92 ± 11,98. Điểm trung bình cao nhất thuộc lĩnh vực Không nghiêm trọng 4,71 2,13 – 10,41 <0,001 môi trường, thấp nhất là điểm về sức khoẻ thể chất. Tạp chí Y tế Công cộng, 6.2016, Số 42 45
  5. | TỔNG QUAN & NGHIÊN CỨU | Bảng 3 chỉ trình bày các yếu tố liên quan có sự chăm sóc, quan tâm của gia đình và những người ý nghĩa thống kê đến CLCS của phụ nữ mãn kinh chung quanh đã có ảnh hưởng tốt đến CLCS của (p<0,05). Mức độ các triệu chứng mãn kinh có ảnh những đối tượng nghiên cứu. hưởng mạnh nhất đến CLCS của phụ nữ ở thời kỳ này. Những phụ nữ có các triệu chứng mãn kinh ở Kết quả phân tích từ mô hình hồi qui đa biến mức độ không nghiêm trọng sẽ có CLCS tốt cao logistic cho thấy trình độ văn hoá, mắc bệnh mạn tính gấp 4,7 lần so với những phụ nữ có mức độ các triệu và mức độ các triệu chứng mãn kinh có liên quan đến chứng mãn kinh nghiêm trọng. Những phụ nữ mãn CLCS của phụ nữ mãn kinh ở nghiên cứu này (Bảng 3). kinh không có bệnh mạn tính có CLCS cao gấp 2,2 lần những người có bệnh mạn tính. Trình độ học vấn Nhiều nghiên cứu trên thế giới cho thấy trình độ cũng có liên quan đến chất lượng cuộc sống của phụ học vấn có liên quan đến CLCS ở phụ nữ mãn kinh, nữ mãn kinh, những phụ nữ có trình độ văn hoá càng học vấn càng cao, CLCS càng cải thiện [4], [7]. Ở cao, CLCS càng cao. Tuy nhiên những phụ nữ không nghiên cứu chúng tôi CLCS giảm dần ở những phụ nữ biết chữ lại có CLCS cao gần gấp 2,4 lần những có trình độ học vấn trên trung học phổ thông đến học phụ nữ có trình độ văn hoá trên THPT. Nghiên cứu vấn tiểu học. Nhìn chung những phụ nữ có học vấn không tìm ra mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa cao sẽ có điều kiện chăm sóc sức khoẻ tốt hơn do họ CLCS với các đặc điểm như tình trạng kinh tế, hôn dễ dàng tiếp cận với các thông tin về sức khoẻ hơn, nhân, số con, tôn giáo, hoàn cảnh sống, số năm mãn thu nhập cao hơn, cơ hội công việc và giao tiếp xã hội kinh, và nghề nghiệp hiện tại của phụ nữ (p>0,05). tốt hơn. Tuy nhiên điểm đặc biệt ở nghiên cứu này là những phụ nữ mãn kinh không biết chữ lại cho thấy 4. Bàn luận có CLCS cao gấp 2 lần những phụ nữ có học vấn trên trung học phổ thông. Dường như ở những phụ nữ này, Theo Tổ chức Y tế Thế giới, chất lượng cuộc những mong đợi, tiêu chuẩn của họ về cuộc sống đơn sống là những cảm nhận của cá nhân về vị trí của giản hơn những nhóm phụ nữ có trình độ học vấn cao họ đặt trong cuộc sống trong bối cảnh của những hệ hơn, vì thế họ dễ dàng hài lòng với vị trí hiện tại đang thống giá trị và văn hoá nơi họ sống và trong mối có. Từ điểm lĩnh vực về quan hệ xã hội được đánh giá liên quan với mục tiêu, mong đợi, tiêu chuẩn và cao nhất trong nghiên cứu này (bảng 1) cũng đã giải những mối quan tâm của họ [12]. thích thêm cho kết quả này ở nhóm đối tượng nghiên cứu. Không phải cứ trình độ học vấn càng cao, phụ nữ Giai đoạn mãn kinh đã có nhiều thay đổi về thể càng có CLCS cao mà quan trọng hơn là cộng đồng đã chất và tâm lý có ảnh hưởng xấu lên sức khoẻ phụ nữ, quan tâm đến họ như thế nào. tuy nhiên tác động này đã được cảm nhận khác nhau ở mỗi cộng đồng. Sử dụng thang đo WHO- QoL BREF Khi phụ nữ bước vào giai đoạn mãn kinh các quá đánh giá CLCS của những phụ nữ mãn kinh cho thấy trình chuyển hóa vật chất dần dần suy giảm theo lứa ở nghiên cứu của chúng tôi, điểm lĩnh vực sức khoẻ tuổi làm giảm chức năng các cơ quan trong cơ thể từ thể chất được đánh giá thấp nhất (50,45), trong khi đó phá vỡ cân bằng sinh lý của cơ thể, dẫn đến rối đó một nghiên cứu trên một nhóm phụ nữ mãn kinh loạn chức năng và mắc bệnh là điều không thể tránh ở Ấn Độ của tác giả Sudhaa sử dụng cùng thang đo khỏi. Ngoài ra, sự thiểu năng estrogen dẫn đến các rối cho thấy sức khoẻ thể chất không phải là vấn đề chính loạn cảm xúc như cơn bốc hỏa, thiểu dưỡng niêm mạc, ảnh hưởng đến CLCS ở nhóm phụ nữ ở nghiên cứu thay đổi thành phần lipid máu với hậu quả làm gia này [10]. Điểm lĩnh vực quan hệ xã hội được đánh giá tăng nguy cơ bệnh tim mạch, bệnh tăng huyết áp, còn cao nhất (58,8) ở nghiên cứu chúng tôi, trong khi lại có sự sụt giảm khối lượng xương [5]. Kết quả nghiên là lĩnh vực được đánh giá thấp nhất ở nghiên cứu của cứu của Bùi Nữ Thanh Hằng cho thấy tỷ lệ phụ nữ Sudhaa và cộng sự (53,13) [10]. Dường như những mãn kinh ở thành phố Huế mắc bệnh cơ xương khớp phụ nữ mãn kinh ở thành phố Huế có mức độ hài lòng là 40,7%, tỷ lệ mắc bệnh tăng huyết áp là 13,5%, tỷ cao hơn với các mối quan hệ và sự hỗ trợ xã hội với lệ mắc các bệnh lý tim mạch là 12,5% [2]. Tình trạng cá nhân họ. Ở Việt Nam nói chung, ở thành phố Huế bệnh tật có ảnh hưởng xấu đến CLCS của phụ nữ mãn nói riêng, văn hoá làng xóm đã tạo mối liên kết giữa kinh đã ghi nhận ở nhiều nghiên cứu trước đây [7], mỗi cá thể với cộng đồng, thêm vào đó mô hình tam [10]. Ở nghiên cứu chúng tôi những phụ nữ không có đại đồng đường vẫn còn phổ biến. Qua khảo sát gần bệnh mạn tính có CLCS cao gấp 2,2 lần những phụ nữ 98% phụ nữ mãn kinh sống với người thân. Cảm nhận có bệnh mạn tính. Bệnh tật là nguyên nhân chính làm 46 Tạp chí Y tế Công cộng, 6.2016, Số 42
  6. | TỔNG QUAN & NGHIÊN CỨU | giảm sức khoẻ thể chất và ảnh hưởng đến hoạt động Nghiên cứu của chúng tôi có một số hạn chế cần thông thường và vì thế giảm CLCS. cân nhắc. Sai số hồi cứu có thể xảy ra do đối tượng được yêu cầu trả lời những triệu chứng xảy ra trong Mức độ các triệu chứng mãn kinh là một yếu tố tác 4 tuần trước. Thêm vào đó, thiết kế nghiên cứu cắt động mạnh nhất lên CLCS của những đối tượng trong ngang không thể đánh giá tác động của những yếu nghiên cứu chúng tôi. Những phụ nữ có triệu chứng tố liên quan đến sự thay đổi chất lượng cuộc sống mãn kinh không nghiêm trọng có CLCS cao gấp 4,7 theo thời gian. lần những người không có triệu chứng mãn kinh trầm trọng. Hầu hết những phụ nữ trong nhóm nghiên cứu 5. Kết luận đều đã mãn kinh dưới 5 năm. Nhiều nghiên cứu trước đây cho thấy giảm chức năng thực thể chủ yếu tìm Kết quả nghiên cứu cho biết chất lượng cuộc thấy trong 5 năm đầu tiên của mãn kinh [7], hoặc sức sống của phụ nữ mãn kinh trong nghiên cứu chủ yếu khoẻ thực thể của phụ nữ ở giai đoạn đầu của mãn ở mức trung bình. Ngoài mức độ các triệu chứng kinh và quanh mãn kinh kém hơn giai đoạn tiền mãn mãn kinh, trình độ văn hoá và bệnh mạn tính là kinh [9]. Điều này cho thấy những rối loạn cơ năng những yếu tố liên quan đến CLCS của phụ nữ giai và thực thể xuất hiện sau khi mãn kinh như cảm giác đoạn này. buồn bực, hay cáu gắt, hay mất ngủ, có những cơn bừng nóng, hay quên, hồi hộp, buồn chán, đã ảnh Cung cấp hiểu biết và kỹ năng đối phó các vấn hưởng đến sức khỏe và vì thế tác động xấu đến chất đề sức khoẻ liên quan đến mãn kinh là một trong lượng cuộc sống của phụ nữ giai đoạn này. những giải pháp giúp nâng cao chất lượng cuộc sống của phụ nữ mãn kinh. Tài liệu tham khảo 6. Elsabagh E. E. M., Allah E. S. A. (2012), “Menopausal symptoms and the quality of life among pre/post menopausal Tiếng Việt women from rural area in Zagazig city”, Life Science 1. Lê Thanh Bình, Nguyễn Thu Trang, Vũ Thanh Hương Journal, 9(2), pp. 283-291. (2013), “Tuổi mãn kinh và những nhu cầu cải thiện quanh 7. Liu K., He L. Tang X. et al (2014), “Relationship between tuổi mãn kinh của phụ nữ Thành phố Hải Phòng”, Tạp chí menopause and health-related quality of life in middle-aged Phụ sản, 11(4), tr. 40-44. Chinese women: a cross-sectional study”, BMC Women's 2. Bùi Nữ Thanh Hằng (2008), Nghiên cứu tình trạng loãng Health 14(7), pp. 1-9. xương và các yếu tố liên quan của phụ nữ mãn kinh tại tại 8. Min S. K., Kim K. I., Lee C. I. et al (2002), “Development Bệnh viện Trường Đại học Y Dược Huế, Luận văn Thạc sỹ Y of the Korean versions of WHO Quality of Life scale and học, Trường Đại học Y Dược Huế, tr. 32-72. WHOQoL-BREF”, Quality of Life research, 11(6). Tiếng Anh 9. Hess R., Thurston R. C., Hays R. D. et al (2012), “The 3. Heinemann L. A., Potthoff P., Schneider H. P. (2003), impact of menopausal health-related quality of life: results “International versions of the Menopause Rating Scale from the STRIDE longitudinal study”, Qual Life Res, 21(3), (MRS)”, Health Qual Life Outcomes, pp. 1(28), pp. 1-4. pp. 535-544. 4. Kalarhoudi M. A., Taebi M., Sadat Z. et al (2011), 10. Sudhaa Shama, Neha Mahajan (2015), “Menopausal “Assessment of quality of life in menopausal periods: a symptoms and its effect on quality of life in urban versus population study in kashan, Iran”, Iran Red Crescent Med J, rural women: A cross- sectional study”, J Midlife Health, 13(11), pp. 811-817. 6(1): 16-20 5. Grady D. (2006), “Clinical practice. Management of 11. World Health Organization (1994), Qualityof life menopausal symptoms”, New England Journal of Medicine, assessment: Internationalperspectives. Berlin: Springer. 355(22), pp. 2338-2347 Tạp chí Y tế Công cộng, 6.2016, Số 42 47