Nghiên cứu căng thảng cảm xúc và hiệu quả của chế phẩm “quy tỳ khang” đối với điện thoại viên trong quá trình lao động
Tiến hành nghiên cứu cắt ngang bằng sử dụng trắc nghiệm Spielberger trên 381 điện thoại viên (ĐTV) trong Ngành Bưu Điện, can thiệp bằng sử dụng trà “Quy tỳ thang” 4 tuần trên 39 ĐTV Viễn thông Hà Nội. Kết quả nghiên cứu cho thấy: Căng thẳng hiện tại đạt 26,32 6,41 điểm (mức độ thấp), căng thẳng thường xuyên 41,55 6,41 (mức độ vừa); căng thẳng cảm xúc tăng theo cường độ công việc và có xu hướng giảm bớt ở nhóm lành nghề.
Sau khi sử dụng trà “Quy tỳ thang” 4 tuần, không thấy có tác dụng phụ, căng thẳng cảm xúc hiện tại từ 27,18 7,38 điểm giảm còn 23,08 8,10 điểm và căng thẳng cảm xúc thường xuyên từ 44,00 5,58 điểm giảm còn 40,97 6,19 điểm, khác biệt có ý nghĩa thống kê. Tuy nhiên, cần đầu tư tiếp tục nghiên cứu để sớm triển khai sử dụng trà “Quy tỳ thang” thường xuyên trong quá trình lao động của ĐTV
File đính kèm:
nghien_cuu_cang_thang_cam_xuc_va_hieu_qua_cua_che_pham_quy_t.pdf
Nội dung text: Nghiên cứu căng thảng cảm xúc và hiệu quả của chế phẩm “quy tỳ khang” đối với điện thoại viên trong quá trình lao động
- TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 4-2014 NGHIÊN CỨU CĂNG THẢNG CẢM XÚC VÀ HIỆU QUẢ CỦA CHẾ PHẨM “QUY TỲ KHANG” ĐỐI VỚI ĐIỆN THOẠI VIÊN TRONG QUÁ TRÌNH LAO ĐỘNG Trịnh Hoàng Hà*; Nguyễn Minh Phương**; Nguyễn Tùng Linh** TÓM TẮT Tiến hành nghiên cứu cắt ngang bằng sử dụng trắc nghiệm Spielberger trên 381 điện thoại viên (ĐTV) trong Ngành Bƣu Điện, can thiệp bằng sử dụng trà “Quy tỳ thang” 4 tuần trên 39 ĐTV Viễn thông Hà Nội. Kết quả nghiên cứu cho thấy: căng thẳng hiện tại đạt 26,32 6,41 điểm (mức độ thấp), căng thẳng thƣờng xuyên 41,55 6,41 (mức độ vừa); căng thẳng cảm xúc tăng theo cƣờng độ công việc và có xu hƣớng giảm bớt ở nhóm lành nghề. Sau khi sử dụng trà “Quy tỳ thang” 4 tuần, không thấy có tác dụng phụ, căng thẳng cảm xúc hiện tại từ 27,18 7,38 điểm giảm còn 23,08 8,10 điểm và căng thẳng cảm xúc thƣờng xuyên từ 44,00 5,58 điểm giảm còn 40,97 6,19 điểm, khác biệt có ý nghĩa thống kê. Tuy nhiên, cần đầu tƣ tiếp tục nghiên cứu để sớm triển khai sử dụng trà “Quy tỳ thang” thƣờng xuyên trong quá trình lao động của ĐTV. *Từ khóa: Căng thẳng cảm xúc; Điện thoại viên; Trắc nghiệm Spielberger. STUDY ON EMOTIONAL STRESS AND EFFECTS OF “QUY TY THANG” TEA TO OPERATORS IN WORKING PROCESS SUMMARY Cross-sectional study has been conducted by using Spielberger test on 381 operators in Postal service, intervention by using “Quy ty thang” tea for fuor on 39 operators at Hanoi Telecommunication. The results showed that, without using tea, the mean scores of instant emotional stress and prolonged emotional stress were 26.32 6.41 (the low level) and 41.55 6.41 (moderate level), respectively. In addition, emotional stress increased in corresponding with work intensity, and tended to be lower in the skilled group. On the other hand, in experiment group, after 4 weeks of using tea, there were no side effects; the mean scores of instant emotional stress and prolonged emotional stress significantly declined from 27.18 7.38 to 23.08 8.10 and 44.00 5.58 to 40.97 6.19, respectively. However, additional studies are needed prior to implementing regular using “Quy ty thang” tea for operators. * Key words: Emotional stress; Operators; Spielberger test. ĐẶT VẤN ĐỀ xử lý thông tin và trả lời ngay, hoặc tra Trong Ngành Bƣu Điện, ĐTV, đặc biệt cứu nhanh trên máy tính, hoặc phải tìm là ĐTV “1080” làm việc theo ca kíp 24/24, kiếm thông tin từ các chuyên gia, các tiếp nhận nhu cầu thông tin từ khách hàng, thƣ viện để đƣa ra câu trả lời sớm nhất. * Đại học Quốc gia Hà Nội ** Học viện Quân y Người phản hồi (Corresponding): Trịnh Hoàng Hà (trinhhoangha.smp@gmail.com) Ngày nhận bài: 15/03/2014; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 29/03/2014 Ngày bài báo được đăng: 20/04/2014 37
- TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 4-2014 Thời gian tập trung quan sát chiếm xúc của chế phẩm “Quy tỳ thang” đối với gần 90% ca lao động. Định mức khoán ĐTV trong quá trình lao động. 325 phút đƣờng thông/ca làm việc 360 ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP phút. Tuy nhiên, vào lúc cao điểm lên đến NGHIÊN CỨU 700 cuộc trao đổi/ca. Vì vậy, ĐTV đƣợc 1. Đối tƣợng nghiên cứu. Bộ Y tế xếp vào lao động loại IV, thuộc Đối tƣợng nghiên cứu là ĐTV trong nhóm lao động nặng nhọc độc hại nguy Ngành Bƣu điện, chia làm 2 nhóm: hiểm. - ĐTV tại Viễn thông Hà Nội: nơi có Khai thác điện thoại chiếm khoảng 20% cƣờng độ làm việc lớn hơn so với viễn lao động Ngành Bƣu ®iện, trong đó nữ thông các tỉnh. chiếm > 90% (khoảng 0,24 ĐTV/1.000 dân). - ĐTV tại viễn thông các tỉnh: nơi có Theo thống kê năm 2007 của Cục Lao động cƣờng độ làm việc thấp hơn so với Viễn Hoa Kỳ, trên toàn lãnh thổ có 209.000 thông Hà Nội. ĐTV (khoảng 0,7 ĐTV/1.000 dân), trong đó, 2. Phƣơng pháp nghiên cứu. 27.000 ĐTV làm ở các trung tâm bƣu điện lớn 10. Theo Roxanne Cabral (1998), - Thiết kế nghiên cứu: nghiên cứu ngang, đặc trƣng cơ bản của nghề khai thác điện có so sánh. thoại là lao động trong phòng kín, cách ly - Cỡ mẫu nghiên cứu: độc lập, nên dễ bị căng thẳng thần kinh + Nghiên cứu trị số trung bình, áp dụng tâm lý, mệt mỏi, cần phải tuyển chọn, công thức 1: chăm sóc sức khoẻ phù hợp, đặc biệt, 2 2 chú ý đến thiết kế ecgônômi vị trí lao động n Z 1 / 2 w2 và tổ chức nghỉ ngơi tích cực giữa ca lao Trong đó: là độ lệch chuẩn, w = động 9. 2 Z 1 / 2 SE( x ),SE là sai chuẩn. Trong quá trình quản lý sức khoẻ ĐTV Tham khảo các nghiên cứu trƣớc, chọn Ngành Bƣu điện, chúng tôi thấy có nhiều độ lệch chuẩn của trạng thái căng thẳng trƣờng hợp ngƣời mắc bệnh có liên quan cảm xúc thƣờng xuyên là 5 điểm và sai đến nghề nghiệp, thậm chí mắc bệnh chống chuẩn 0,8 điểm. Thay vào công thức tính chỉ định với nghề nghiệp. Không ít ĐTV, và làm tròn đƣợc số đối tƣợng nghiên chủ yếu tại trung tâm khai thác điện thoại cứu tối thiểu 150. lớn, đặc biệt ở Hà Nội và TP. Hồ Chí Minh + Nghiên cứu so sánh sự khác biệt về phải chuyển nghề, khoảng 30% mỗi năm. giá trị trung bình của trắc nghiệm Spielberger của ĐTV trƣớc và sau can thiệp, áp dụng Xuất phát từ yêu cầu cấp bách trên, công thức 1: chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài này 2 2 nhằm mục tiêu: Đánh giá căng thẳng cảm n n Z 2 , 1 2 2 xúc và tác dụng cải thiện căng thẳng cảm Trong đó: là độ lệch chuẩn; : sự khác biệt giữa hai số trung bình trƣớc và sau 38
- TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 4-2014 can thiêp, 2( , ): mức ý nghĩa thống kê, + Cách bào chế: thành dạng trà nhúng, tra bảng 10,5. 01 thang đƣợc 06 gói trà “Quy tỳ thang” Tham khảo các nghiên cứu trƣớc, chọn do Khoa Dƣợc, Bệnh viện Y học Dân tộc độ lệch chuẩn căng thẳng cảm xúc thƣờng Hà Nội phối hợp với Viện Dƣợc liệu TW xuyên là 6 điểm và sai khác nhau giữa hai thực hiện dƣới sự kiểm soát của Khoa Y trị số trung bình của căng thẳng cảm xúc học Cổ truyền, Trƣờng Đại học Y Hà Nội. thƣờng xuyên 5 điểm. Thay vào công thức, + Công dụng: đây là bài thuốc tiêu biểu tính đƣợc số đối tƣợng nghiên cứu tối thiểu cho pháp điều trị tâm tỳ song bổ. 30 đối tƣợng cho mỗi nhóm nghiên cứu. + Cách sử dụng: mỗi ngày uống 02 gói - Kỹ thuật thu thập thông tin: căng thẳng trong ca lao động 7 giờ, ĐTV tự pha với cảm xúc: đƣợc đánh giá bằng trắc nghiệm nƣớc sôi, lƣợng nƣớc sôi tùy thuộc vào Sipelberger, phân loại căng thẳng cảm nhu cầu của mỗi ngƣời. Các sinh hoạt xúc theo thang điểm sau: < 30: căng thẳng khác vẫn bình thƣờng nhƣ mọi ngày. cảm xúc mức độ thấp; 31 - 45: căng thẳng - Thời gian can thiệp: 4 tuần. cảm xúc mức độ vừa; 46 - 64: căng thẳng cảm xúc mức độ cao; > 64: căng thẳng - Địa điểm can thiệp: Đài khai thác “1080” Viễn thông Hà Nội. cảm xúc xu hƣớng bệnh lý. - Chế phẩm sử dụng trong nghiên cứu: - Phƣơng pháp thống kê xử lý số liệu: bài thuốc cổ phƣơng “Quy tỳ thang”, thành trên Epi.info 6.4. và SPSS. phần 01 thang, bao gồm [3]: Nhân sâm: - Đạo đức nghiên cứu: nghiên cứu tuân 12 g; Hoàng kỳ: 12 g; Bạch truật: 12 g; thủ theo quy định và đƣợc Hội đồng Đạo Phục thần: 12 g; Toan táo nhân: 12 g; đức của Bệnh viện Bƣu điện thông qua Nhục quế: 6 g; Bắc mộc hƣơng: 2 g; Chích trƣớc khi tiến hành. cam thảo: 2 g; Đƣơng qui: 8 g; Viễn chí: 4 g; Sinh khƣơng: 3 lát; Đại táo: 3 quả. x KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN 1. Trạng thái căng thẳng cảm xúc của ĐTV. Bảng 1: Kết quả đánh giá trạng thái căng thẳng cảm xúc của ĐTV phân theo đơn vị nghiên cứu. VIỄN THÔNG HÀ NỘI VIỄN THÔNG TỈNH TỔNG CỘNG TRẠNG THÁI ĐƠN VỊ (n = 205) (n = 176) (n = 381) p CĂNG THẲNG TÍNH Hiện tại Điểm 27,69 6,13 24,72 6,73 26,32 6,41 < 0,05 Thƣờng xuyên Điểm 43,09 5,58 39,76 6,36 41,55 5,94 < 0,01 Trạng thái căng thẳng cảm xúc hiện tại của ĐTV ở mức độ thấp và căng thẳng cảm xúc thƣờng xuyên ở mức độ vừa. Trạng thái căng thẳng cảm xúc hiện tại và thƣờng 39
- TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 4-2014 xuyên của ĐTV Viễn thông Hà Nội lớn hơn viễn thông tỉnh có ý nghĩa thống kê, thể hiện rõ áp lực công việc trong quá trình lao động của ĐTV theo cƣờng độ công việc. Bảng 2: Kết quả đánh giá trạng thái căng thẳng cảm xúc của ĐTV theo tuổi nghề. ≤ 9 NĂM (1) 10 - 19 NĂM (2) 20 NĂM (3) TRẠNG THÁI ĐƠN VỊ (n = 190) (n = 115) (n = 76) CĂNG THẲNG TÍNH Hiện tại Điểm 28,13 5,95 23,66 6,81 25,34 6,96 Thƣờng xuyên Điểm 44,21 6,01 37,54 5,56 40,97 6,34 Trạng thái căng thẳng cảm xúc hiện tại - Nhóm yếu tố do công việc: trạng thái và thƣờng xuyên của ĐTV lớp tuổi nghề căng thẳng do công việc bao gồm, lƣợng ≤ 9 năm cao nhất, sự khác biệt có ý nghĩa thông tin cần phải xử lý quá lớn; thông tin thống kê (pH(1,3) 0,05; pT(1,3) 0,01). Trạng cần xử lý đa dạng, nhạy cảm, đôi khi phức thái căng thẳng cảm xúc hiện tại và thƣờng tạp; độ tập trung chú ý, theo dõi công việc xuyên của ĐTV lớp tuổi nghề ≥ 20 năm kéo dài; căng thẳng của nhiều giác quan. lớn hơn lớp tuổi nghề 10 - 19 năm, tuy - Nhóm các yếu tố gây căng thẳng do nhiên, mới thấy sự khác biệt có ý nghĩa cảm xúc: khách hàng gọi đến thƣờng thống kê với trạng thái căng thẳng thƣờng đang trong tình trạng cần gấp thông tin để xuyên (p 0,05). Điểm đặc biệt trong T(3,2) đƣa ra quyết định xử lý công việc, nên đòi kết quả nghiên cứu này là nhóm ĐTV có hỏi thông tin phải nhanh và chính xác, tuổi nghề từ 10 - 19 năm có trạng thái thƣờng tạo ra áp lực về thời gian và trách căng thẳng cảm xúc thấp nhất, theo nhiệm lớn. chúng tôi, kỹ năng và bản lĩnh nghề nghiệp - Nhóm các yếu tố gây căng thẳng do đủ độ chín của nhóm này là yếu tố chính đặc điểm cá nhân: nhƣ đào tạo chuyên làm giảm căng thẳng cảm xúc. Tuy nhiên, môn, kỹ năng nghềx nghiệp chƣa đầy đủ; nhóm ĐTV có tuổi nghề ≥ 20 năm với kỹ bản lĩnh, khí chất và động cơ cá nhân năng nghề nghiệp tốt hơn, nhƣng lại có chƣa phù hợp trạng thái căng thẳng cảm xúc tăng lên, có lẽ sức khỏe kém hơn và phản xạ chậm Căng thẳng thần kinh tâm lý mất bù, của nhóm này là nguyên nhân gây nên mệt mỏi trong lao động đƣợc nhiều nhà căng thẳng cảm xúc trong lao động của họ. khoa học trên thế giới quan tâm. Ngay từ Kết quả này phù hợp với kết quả Nguyễn những năm 1960, các nhà khoa học đã Văn Oai và CS (2002) khi nghiên cứu xây dự báo, căng thẳng thần kinh tâm lý nghề dựng tiêu chuẩn sức khỏe tuyển chọn sức nghiệp sẽ là trung tâm chú ý của an toàn khỏe nghề nghiệp trong Ngành Bƣu Điện và sức khoẻ nghề nghiệp, là nguy cơ sức [2]. Theo chúng tôi, trạng thái căng thẳng khoẻ nghề nghiệp hàng đầu, cần đƣa ra cảm xúc của ĐTV do 3 nhóm yếu tố chủ chiến thuật phòng ngừa. Theo thống kê yếu sau: của Công ty Bảo hiểm Nhân thọ vùng đông bắc Mỹ, năm 1980, 6% phàn nàn mất khả năng lao động liên quan đến 40
- TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 4-2014 căng thẳng nghề nghiệp, đến năm 1990 hiện than phiền các triệu chứng nhƣ đau con số này tăng lên 13%. Theo Kawakami đầu, chóng mặt [7]. Kuvanen R (1997) và CS (1999), từ năm 1980 tại Nhật đã cho biết, số tín hiệu thông tin quá lớn phổ biến quan niệm “karoshi” (chết do và tốc độ quá nhanh sẽ khiến con ngƣời làm việc quá mức), có đến 50% ngƣời lao điều khiển dễ sai sót, do giác quan của động Nhật Bản lo lắng quá mức về công ngƣời điều hành có hạn [6]. Qua nghiên việc, âu sầu và các stress khác, tỷ lệ này cứu Ecgônômi tiến hành tại một trung tâm cứ tăng dần từ 51% (năm 1982) đến 57% máy tính Bƣu điện của Roxanne Cabral (1992) và 60% (1997) [5]. Theo NIOSH (1998) ngƣời ta thấy, nếu không gian vị trí Hoa Kỳ, căng thẳng nghề nghiệp là sự lao động đƣợc cải thiện, giờ giải lao ngắn, đáp ứng về thể chất và cảm xúc với các bố trí một cách hợp lý làm giảm than yếu tố tác hại nghề nghiệp mà ngƣời lao phiền về mệt mỏi của ngƣời lao động [9]. động không đủ khả năng đáp ứng cho Hiện nay, các nhà khoa học và quản lý công việc, dẫn đến ảnh hƣởng khả năng lao động sử dụng một số biện pháp nhằm lao động, sức khoẻ và tái sản xuất sức giảm nhẹ căng thẳng nghề nghiệp, phục lao động [8]. Theo Miller L.H và CS (1997), hồi sức khỏe nhƣ: tuyển chọn nghề nghiệp, stress có thể phân loại stress cấp; stress đào tạo kỹ năng nghề nghiệp, giáo dục cấp từng đợt và stress mạn tính. Trong sức khỏe nghề nghiệp, tổ chức lao động đó, stress cấp là dạng stress phổ biến hợp lý, rèn luyện tâm thể, phƣơng pháp nhất, nó bắt đầu từ những yêu cầu và áp điều trị dự phòng bằng thuốc. lực từ quá khứ cho đến hiện tại và sẽ tiếp Trong ca lao động, ĐTV phải làm việc tục trong tƣơng lai gần, nhƣng stress mạn thƣờng xuyên và hầu nhƣ không có thời mới thực sự nguy hiểm, vì nó đến từ từ, gian nghỉ ngơi giữa giờ. Vì vậy, chúng tôi khó nhận biết nên chúng ta không quan quyết định lựa chọn biện pháp sử dụng tâm điều trị. Theo Guianze E.R (1988), bài thuốc cổ phƣơng “Quy tỳ thang” đƣợc những ngƣời làm việc tại các tổng đài bào chế dƣới dạng trà nhúng để có thể x điện thoại đƣờng dài đều có gánh nặng sử dụng đƣợc liên tục trong suốt ca lao cảm xúc, trí tuệ lớn, bị cách ly độc lập động của họ, kết quả nhƣ sau. trong làm việc, bị mệt mỏi tinh thần, xuất 2. Trạng thái căng thẳng cảm xúc sau khi uống trà “Quy tỳ thang”. Bảng 3: Trạng thái căng thẳng cảm xúc của ĐTV trƣớc và sau can thiệp. TRƢỚC CAN THIỆP SAU CAN THIỆP TRẠNG THÁI ĐƠN VỊ (n = 39) (n = 39) p CĂNG THẲNG TÍNH Hiện tại Điểm 27,18 7,38 23,08 8,10 < 0,05 Thƣờng xuyên Điểm 44,00 5,58 40,97 6,19 < 0,05 Do điều kiện nguồn lực không cho ĐTV tại Đài khai thác “1080” của Viễn phép, chúng tôi chỉ áp dụng can thiệp trên thông Hà Nội. Việc áp dụng can thiệp tiến 41
- TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 4-2014 hành trong 4 tuần. Xuất phát có 42 ĐTV Tuy nhiên, chúng tôi khuyến nghị cần đầu tự nguyện tham gia nghiên cứu. Trong quá tƣ tiếp tục nghiên cứu để sớm triển khai trình sử dụng trà, 01 đối tƣợng bị nổi mẩn sử dụng trà “Quy tỳ thang” thƣờng xuyên ngứa (chỉ xảy ra ở đầu) và 02 đối tƣợng trong quá trình lao động của ĐTV. phàn nàn ngủ nhiều và ăn khoẻ hơn TÀI LIỆU THAM KHẢO (sợ tăng cân) nên xin rút. Kết thúc nghiên cứu còn 39 đối tƣợng tham gia. Kết quả 1. Đào Văn Dũng. Thiết kế nghiên cứu hệ nghiên cứu cho thấy, trạng thái căng thẳng thống y tế. NXB Y học. Hà Nội. 2008, tr.59-65. cảm xúc ở thời điểm hiện tại và thƣờng 2. Nguyễn Văn Oai, Nguyễn Văn Lịch. xuyên của ĐTV sau khi cho uống trà “Quy Nghiên cứu xây dựng tiêu chuẩn sức khỏe tuyển chọn công nhân khai thác điện thoại. tỳ thang” trong thời gian 4 tuần có xu Báo cáo tổng kết đề tài nghiên cứu khoa hƣớng giảm hơn so với trƣớc khi uống học cấp Tổng công ty Bƣu chính Viễn thông trà có ý nghĩa thống kê. Kết quả của Việt Nam. Hà Nội. 2002. chúng tôi cũng phù hợp với nghiên cứu 3. Nguyễn Nhược Kim. Phƣơng tễ học. Nhà của các tác giả khác [2, 4]. Theo WHO và xuất bản Y học. 2009, tr.154-155. NIOSH Hoa Kỳ, căng thẳng nghề nghiệp 4. Trần Thanh Hà, Đào Phú Cường và CS. đƣợc định nghĩa nhƣ là sự đáp ứng về Đánh giá tình trạng căng thẳng chức năng tim thể chất và cảm xúc với các yếu tố tác hại mạch của cảnh sát và dân cƣ do nhiễm môi nghề nghiệp mà ngƣời lao động không trƣờng giao thông, Tạp chí Sinh lý học, tập 11, đủ khả năng đáp ứng cho công việc, dẫn No 1, tháng 4/2007. Hà Nội. 2007, tr.18-25. đến ảnh hƣởng khả năng lao động, sức 5. Kawakami N, Haratani T. Epideminology of job stress and health in Japan: Review of khoẻ và tái sản xuất lao động. Nhƣ vậy, current evidence and future direction. Industrial việc cải thiện đƣợc trạng thái căng thẳng Health. 1999, Vol 37 No 2, pp.174-186. cảm xúc của ĐTV đồng nghĩa với tăng 6. Kuivanen R. Robot system safety design. khả năng làm việc, sức chịu đựng của the work place. CIS - ILO and SSP Oslo. 1997, ĐTV với stress nghề nghiệp nên hạn chế pp.444-466. đƣợc ảnh hƣởng đến sức khỏe, đảm bảo 7. Guianze E.R. Swithboard operators. cho việc tái sản xuất sức lao động tốt hơn Encyclopaedia of occupational health and safety, rd của họ. 3 Edition. 1988, Vol 2, ILO. Geneva. 8. NIOSH. Stress at work, available. Stress KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ at work http//www.cdc.gov/niosh/. 1999, Điện thoại viên có biểu hiện căng 9. Roxanne Cabral. Postal service. Encyclopaedia th thẳng cảm xúc hiện tại ở mức độ thấp, of occupational health and safety. 4 Edition, 1998, Vol 3, ILO. Geneva. căng thẳng cảm xúc thƣờng xuyên ở mức độ vừa. Căng thẳng cảm xúc có xu 10. Wright R.D. & Ward L.M. Orienting of Attention, Oxford University Press. 2008. hƣớng tăng theo cƣờng độ công việc và có giảm bớt ở nhóm lành nghề. Sau khi sử dụng trà “Quy tỳ thang” 4 tuần, trạng thái căng thẳng cảm xúc hiện tại, thƣờng xuyên của ĐTV giảm có ý nghĩa thống kê. 42
- TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 4-2014 43

