Nghiên cứu biến đổi của độ dày giác mạc bằng máy oct rtvue trên mắt đặt kính ortho - K
Đánh giá kết quả thị lực và độ dày giác mạc (GM) trên mắt đặt kính tiếp xúc cứng chỉnh hình GM trong điều trị cận thị và nhận xét một số yếu tố liên quan. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả, tiến cứu trên 33 mắt của 17 bệnh nhân (BN) cận thị đeo kính Ortho-K tại Khoa Mắt, Bệnh viện Quân y 103. Kết quả: Sau đặt kính, thị lực không kính của BN tăng rõ nhất ở tháng thứ 1, ổn định từ tháng thứ 3, đến thời điểm 1 năm có 94,1% mắt thị lực ≥ 8/10. Độ dày GM trung tâm giảm dần và ổn định ở tháng thứ 3, độ dày GM cạnh tâm 1 không thay đổi, cạnh tâm 2 tăng rõ ở tháng thứ 1 và sau đó đa số ổn định.
Chênh lệch độ dày GM cạnh tâm 2 với trung tâm liên quan rõ với biến đổi thị lực (r > 0,65, p < 0,05). Độ cận thị trước khi đặt kính có liên quan với biến đổi độ dày GM trung tâm (r < -0,6, p < 0,05). Kết luận: Kính Ortho-K giúp cải thiện thị lực tốt ở BN sau đặt kính. Cơ chế của kính là phối hợp cả 2 yếu tố giảm độ dày GM trung tâm và tăng độ dày vùng cạnh tâm. Độ cận càng cao, GM trung tâm mỏng đi càng nhiều
File đính kèm:
nghien_cuu_bien_doi_cua_do_day_giac_mac_bang_may_oct_rtvue_t.pdf
Nội dung text: Nghiên cứu biến đổi của độ dày giác mạc bằng máy oct rtvue trên mắt đặt kính ortho - K
- TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ CHUYÊN ĐỀ HÌNH THÁI HỌC-2017 NGHIÊN CỨU BIẾN ĐỔI CỦA ĐỘ DÀY GIÁC MẠC BẰNG MÁY OCT RTVUE TRÊN MẮT ĐẶT KÍNH ORTHO-K Trần Thị Như Ngọc*; Võ Thị Hằng**; Nguyễn Đình Ngân** TÓM TẮT Mục tiêu: đánh giá kết quả thị lực và độ dày giác mạc (GM) trên mắt đặt kính tiếp xúc cứng chỉnh hình GM trong điều trị cận thị và nhận xét một số yếu tố liên quan. Đối tượng và phương pháp: nghiên cứu mô tả, tiến cứu trên 33 mắt của 17 bệnh nhân (BN) cận thị đeo kính Ortho-K tại Khoa Mắt, Bệnh viện Quân y 103. Kết quả: sau đặt kính, thị lực không kính của BN tăng rõ nhất ở tháng thứ 1, ổn định từ tháng thứ 3, đến thời điểm 1 năm có 94,1% mắt thị lực ≥ 8/10. Độ dày GM trung tâm giảm dần và ổn định ở tháng thứ 3, độ dày GM cạnh tâm 1 không thay đổi, cạnh tâm 2 tăng rõ ở tháng thứ 1 và sau đó đa số ổn định. Chênh lệch độ dày GM cạnh tâm 2 với trung tâm liên quan rõ với biến đổi thị lực (r > 0,65, p < 0,05). Độ cận thị trước khi đặt kính có liên quan với biến đổi độ dày GM trung tâm (r < -0,6, p < 0,05). Kết luận: kính Ortho-K giúp cải thiện thị lực tốt ở BN sau đặt kính. Cơ chế của kính là phối hợp cả 2 yếu tố giảm độ dày GM trung tâm và tăng độ dày vùng cạnh tâm. Độ cận càng cao, GM trung tâm mỏng đi càng nhiều. * Từ khoá: Cận thị; Kính Ortho-K; Độ dày giác mạc; Chụp cắt lớp quang học. Research on the Changes of Corneal Thickness in Treating Myopia with Overnight Orthokeratology Summary Objectives: To investigate the changes of uncorrected visual acuity (UCVA) and corneal thickness and evaluate some involved factors in treating myopia with overnight orthokeratology (OK). Subjects and methods: A prospective descriptive study was conducted on 33 eyes (17 patients) in Department of Ophthalmology, Military Hospital 103. Results: the UCVA was increased remarkable one month and was stable from 3 months after using OK and the UCVA of 94.1% eyes was better than 8/10 after 1 year treatment. The corneal thickness of central zone was decreased gradually and stable from 3 months while the thickness of paracentral zone 1 was unchanged and the thickness of paracentral zone 2 was increased to be stable in 1 month after treatment. The difference of corneal thickness between paracentral zone 2 and central zone was correlated to the changes of UCVA (r > 0.65, p < 0.05). The mean of spherical equivalent before wearing OK was correlated to the change of central zone thickness (r < -0.6, p < 0.05). Conclusions: OK improved the UCVA of treating patients. The mechanisms of this method were combination of decreasing corneal central thickness and increasing paracentral thickness. The higher myopia get the thinner central cornea was. * Keywords: Myopia; Ortho-K; Corneal thickness; OCT. * Học viện Quân y ** Bệnh viện Quân y 103 Người phản hồi (Corresponding): Nguyễn Đình Ngân (ngan.ophthal@gmail.com) Ngày nhận bài: 30/03/2017; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 07/09/2017 Ngày bài báo được đăng: 09/09/2017 636
- TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ CHUYÊN ĐỀ HÌNH THÁI HỌC-2017 ĐẶT VẤN ĐỀ ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Phương pháp điều trị bằng kính tiếp 1. Đối tƣợng nghiên cứu. xúc cứng thấm khí chỉnh hình GM ban đêm (Overnight Orthokeratology, Ortho-K), Bệnh nhân (BN) cận thị đặt Ortho-K điều trị tại Khoa Mắt, Bệnh viện Quân y 103 đang trở thành một xu hướng điều trị cận từ 04 - 2016 đến 04 - 2017. thị trên thế giới hiện nay do khả năng * Tiêu chuẩn lựa chọn: BN ≥ 8 tuổi, có mang lại thị lực rõ nét ban ngày mà không tật cận thị < -6,50D, loạn < 1,50D, sau khi cần đeo kính gọng, đặc biệt là khả năng chỉnh kính gọng đạt thị lực ≥ 8/10. Tự ưu việt làm chặn đứng hoặc giảm tiến nguyện tham gia nghiên cứu. triển cận so với các phương pháp khác * Tiêu chuẩn loại trừ: không mắc các [2, 3, 4] Cơ chế của Ortho-K được cho bệnh lý bề mặt nhãn cầu hoặc các bệnh là làm thay đổi độ dày của GM trung tâm, cận loạn thị do GM (bệnh GM chóp, chấn dẫn đến làm thay đổi độ cong của mặt thương ) với các chỉ số khúc xạ GM trước GM, từ đó làm giảm công suất hội nằm trong khoảng từ 41 - 48D, không dị tụ của GM, giúp triệt tiêu độ cận [6]. Tuy ứng với nước ngâm kính. BN không theo nhiên, độ dày của GM từng vùng thay đổi dõi được. và có vai trò như thế nào trong cơ chế 2. Phƣơng pháp nghiên cứu. triệt tiêu cận của kính Ortho-K chưa có sự * Thiết kế nghiên cứu: thống nhất trong các nghiên cứu [5, 7, 8, Nghiên cứu mô tả lâm sàng, tiến cứu, 9]. Hiện nay, OCT được coi là phương không đối chứng, so sánh dọc trước và pháp không tiếp xúc đánh giá chính xác sau điều trị. nhất độ dày các vùng trên GM và được * Cỡ mẫu và phương pháp chọn mẫu: ứng dụng trên lâm sàng (đặc biệt là các Chúng tôi chọn mẫu liên tục các BN thế hệ máy mới có độ phân giải cao FD thỏa mãn tiêu chuẩn lực chọn và loại trừ. OCT) [8, 9]. Trên thế giới, đã có một số Cỡ mẫu tính theo công thức tính cỡ mẫu nghiên cứu sử dụng máy OCT đánh giá mô tả được 31 mắt. Chúng tôi nghiên cứu 33 mắt. biến đổi chiều dày GM trên BN đặt kính * Cách thức tiến hành: Ortho-K, tuy nhiên đa số với độ cận thấp (< -4D) và thời gian theo dõi ngắn (< 3 - Khám trước khi đặt kính: thu thâp thông tin về tật khúc xạ, độ dày GM. tháng) [8]. Đến nay, tại Việt Nam chưa có nghiên cứu nào về biến đổi độ dày GM ở - Đặt kính Ortho-K, đánh giá kính, xem xét đổi kính nếu kính chưa đạt yêu cầu. BN đặt kính Ortho-K được công bố. Do Hướng dẫn BN và/hoặc cha mẹ cách vệ đó, chúng tôi tiến hành nghiên cứu với sinh, tháo lắp kính và quy trình khám lại. mục tiêu: Đánh giá kết quả thị lực và độ - Khám lại sau 1 tháng, 3 tháng, 6 tháng, dày GM trên mắt đặt kính tiếp xúc cứng 1 năm. Mỗi lần khám lại đo thị lực không chỉnh hình GM trong điều trị cận thị và kính, đo độ dày GM bằng máy OCT- nhận xét một số yếu tố liên quan. RTVue 100 (mỗi lần khám chụp 3 lần, 637
- TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ CHUYÊN ĐỀ HÌNH THÁI HỌC-2017 lấy số đo trung bình cộng của 3 lần chụp, - Kết quả độ dày GM trên máy OCT: chỉ 1 người chụp để đảm bảo sai số độ dày vùng GM có đường kính 6 mm người chụp thấp nhất). tính từ tâm GM. Quy ước chia làm 3 vùng * Chỉ tiêu nghiên cứu: (hình 1): - Đặc điểm BN trước đặt kính: tuổi, + Vùng trung tâm: vùng GM có đường giới, độ cận và độ loạn hiện mắc, khúc xạ kính 2 mm giữa tâm GM. cầu tương đương, thị lực không kính (theo + Vùng cạnh tâm 1: sát ngoài vùng bảng thập phân, tính toán quy đổi theo trung tâm, là vùng cách tâm GM 2 - 5 mm. bảng logMAR), khúc xạ GM, độ dày GM. + Vùng cạnh tâm 2: ngoài vùng cạnh - Sau đặt kính: thị lực không kính (theo tâm 1 là vùng cách tâm GM từ 5 - 6 mm. bảng thập phân, tính toán theo bảng Kết quả đo độ dày của 2 vùng cạnh logMAR), độ dày GM ở các thời điểm tâm lấy trung bình cộng số đo độ dày 8 ô 1 tháng, 3 tháng, 6 tháng, 1 năm. GM theo kinh tuyến 360o của mỗi vùng. Hình 1: Độ dày GM đo bằng máy OCT-RTVue 100. * Xử lý số liệu: bằng phần mềm thống kê y học R 3.3.2. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN 1. Đặc điểm chung. Nghiên cứu tiến hành trên 33 mắt của 17 BN (16 BN đặt kính 2 mắt, 1 BN đặt kính 1 mắt), trong đó 7 nam, 10 nữ. Độ tuổi 9 - 31 (trung bình 16,11 ± 6,8 tuổi), 11/17 BN ở độ tuổi < 15. Bảng 1: Tình trạng tật khúc xạ hiện mắc của mắt nghiên cứu (n = 33). Khúc xạ Trung bình Nhỏ nhất Lớn nhất Độ cận (D) -4,14 ± 2,02 - 0,75 -6,5 Độ loạn (D) -0,40 ± 0,93 0 -1,5 Khúc xạ cầu tương đương (D) -4,35 ± 1,9 -1 -6,75 638
- TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ CHUYÊN ĐỀ HÌNH THÁI HỌC-2017 Độ cận trước đặt kính của nhóm Ortho-K [4, 8, 10]. Do đó, chúng tôi lựa nghiên cứu khá cao (-4,14 ± 2,02D), do chọn một số trường hợp cận cao số để tại Việt Nam, đây vẫn là phương pháp đánh giá sự biến đổi này chính xác hơn mới, khá đắt tiền nên khi trẻ có độ cận (trong nghiên cứu có 19/33 mắt cận từ cao, phải đeo kính liên tục thì bố mẹ mới -4D trở lên). chú ý và tìm hiểu các phương pháp khác Thị lực không kính của BN khi tham đeo kính gọng. Mặt khác, do các nghiên gia vào nghiên cứu khá thấp (trung bình cứu trước đây thường lựa chọn đối tượng 0,82 ± 0,18 logMAR). Trước khi đặt kính, có độ cận thấp (dưới -4D) để đánh giá dễ đa số các mắt có thị lực < 1/10 (23/33 dàng hiệu quả, nhưng chưa phản ánh hết mắt), trong đó 11 mắt thị lực từ đếm ngón biến đổi của độ dày GM sau đặt kính tay < 3 m. Bảng 2: Độ dày GM trước khi đặt kính (n = 33). Độ dày GM Thấp nhất Cao nhất Trung bình Vị trí đo (µm) (µm) (µm) Trung tâm 499,0 582,0 540,8 ± 23,8 Cạnh tâm 1 515,9 599,8 560,9 ± 23,6 Cạnh tâm 2 542,2 625,5 586,1 ± 23,4 Độ dày trung bình của 3 vùng (trung tâm, cạnh tâm 1, cạnh tâm 2) đo bằng OCT khác biệt có ý nghĩa thống (p < 0,05). Kết quả này tương đồng với một số nghiên cứu khác đo độ dày GM bằng OCT ở người bình thường [5, 7, 8]. 2. Kết quả thị lực và biến đổi độ dà GM s u đặt kính Ortho-K. * Biến đổi thị lực sau đặt kính: Biểu đồ 1: Biến đổi thị lực trước và sau đặt kính theo thời gian. Thị lực không kính sau đặt kính Ortho-K ≥ 6/10 và 18/33 mắt (54,5%) thị lực đạt ở các thời điểm tăng có ý nghĩa thống kê mức ≥ 8/10. Đến thời điểm 3 tháng sau so với trước khi đặt kính (p < 0,05). Sau đặt kính, 100% số mắt đều đạt từ ≥ 6/10 đặt kính 1 tháng, 32/33 mắt (97%) thị lực và thời điểm 6, 12 tháng thị lực đều 639
- TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ CHUYÊN ĐỀ HÌNH THÁI HỌC-2017 đạt từ ≥ 7/10. Đánh giá biến đổi thị lực do điều kiện chủ quan, khi khám lại, đổi cho thấy thị lực tăng ở thời điểm 1 tháng kính cho BN, chúng tôi mất nhiều thời và còn tiếp tục tăng đến thời điểm 3 tháng gian hơn nên đến khi đặt được kính (p < 0,05), sau đó có xu hướng ổn định. thích hợp và ổn định thường mất từ 2 Một số nghiên cứu trước đây cho tuần đến 1 tháng. Đây có thể là những thấy thị lực tăng nhanh trong 10 ngày lý do thị lực sau đặt kính trong nhóm đầu và ổn định thị lực sau 1 tháng, tuy nghiên cứu ổn định ở thời điểm muộn nhiên các tác giả này đều đánh giá với hơn (3 tháng) so với các nghiên cứu nhóm BN độ cận < -4D [8, 9]. Ngoài ra, trước đây. Bảng 3: Biến đổi thị lực theo từng nhóm độ cận sau khi đặt kính Ortho-K. Nh m cận dƣới -4,00D Nh m cận -4,00D đến -6,50D Thời gi n 3 - < 8/10 ≥ 8/10 3 - < 8/10 ≥ 8/10 1 tháng (n = 33) 1 13 14 5 3 tháng (n = 31) 0 12 13 6 6 tháng (n = 27) 0 8 2 17 12 tháng (n =17) 0 7 1 9 So sánh thị lực biến đổi ở nhóm cận thấp dưới -4D và cận từ -4D trở lên cho thấy có sự khác biệt rõ ở thời điểm 1 tháng và 3 tháng sau khi đặt (p < 0,05) và tương đối tương đồng ở 6 và 12 tháng (p > 0,05). Điều này cho thấy độ cận càng cao, thời gian hiệu chỉnh khúc xạ của kính Ortho-K càng lâu. * Biến đổi độ dày GM sau đặt kính: Biểu đồ 2: Biến đổi độ dày GM ở các thời điểm sau đặt kính. Độ dày GM trung tâm giảm ở thời điểm nghĩa thống kê (p > 0,05). Các nghiên 1 và 3 tháng so với trước khi đặt kính (p < cứu trước đây đều cho thấy độ dày GM 0,05) và sau đó có xu hướng ổn định (độ trung tâm sau đặt kính giảm, nhưng khác dày GM trung tâm thời điểm 3 tháng, nhau ở từng nghiên cứu, cũng như ở 6 tháng, 12 tháng khác biệt không có ý từng phương pháp [2, 9]. Kết quả biến đổi 640
- TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ CHUYÊN ĐỀ HÌNH THÁI HỌC-2017 độ dày GM trung tâm của chúng tôi cũng của GM [9]. Tuy nhiên, vẫn chưa có nằm trong giới hạn các nghiên cứu này, nghiên cứu nào mô tả vùng này dày lên tuy nhiên thời gian để độ dày GM ổn định như thế nào. Nghiên cứu của chúng tôi kéo dài hơn có thể do độ cận trong chỉ ra vùng cạnh tâm 2 có tăng độ dày, nghiên cứu cao hơn (do đó cần nhiều thời nhưng không nhiều (6,7 ± 6,4 μm ở thời gian hơn để kính Ortho-K làm mỏng GM, điểm 1 tháng), sau đó tương đối ổn định từ đó tác động làm triệt tiêu độ cận) và đến thời điểm 12 tháng. các yếu tố chủ quan như đã phân tích 2. Một số ếu tố liên qu n. trong phần biến đổi đổi thị lực. * Liên quan giữa biến đổi độ dày GM Độ dày GM vùng cạnh tâm 1 trước đặt với thị lực: kính, sau đặt kính 1 tháng, 3 tháng, Biến đổi độ dày GM trung tâm hầu như 6 tháng, 12 tháng khác biệt không có ý không có liên quan với thị lực ở tất cả các nghĩa thống kê (p > 0,05). Đây là vùng thời điểm (r 0,05, test Pearson). nằm giữa phần GM bị đè dẹt (vùng điều Biến đổi độ dày GM cạnh tâm (vùng 1, 2) có trị) và phần không bị đè (vùng quy hồi), tương quan rất thấp với thị lực ở tất cả các do đó có thể đây là lý do độ dày trung thời điểm (r 0,05, test Pearson). bình của vùng cạnh tâm 1 ít biến đổi. Độ dày GM cạnh tâm 2 có sự biến đổi khá Điều này chứng tỏ dù độ dày GM trung lớn, cao nhất ở thời điểm 1 tháng (6,7 ± tâm có giảm đi và cạnh tâm có tăng lên, 6,4 µm, p < 0,05) và có xu hướng ổn định nhưng từng yếu tố có mối liên quan cho đến thời điểm 12 tháng (p > 0,05). không rõ ràng với thị lực. Như vậy, biến Vùng cạnh tâm 2 tương ứng với vùng quy đổi độ dày GM từng vùng trên GM sau hồi của kính Ortho-K. Đến nay, nhiều đặt kính Ortho-K không phản ánh rõ hiệu nghiên cứu đã chứng minh vùng này dày quả triệt tiêu độ cận sau khi đặt kính, cần lên đóng vai trò quan trọng trong cơ chế có chỉ tiêu khác đại diện cho biến đổi bề làm giảm độ cong (dẫn đến giảm khúc xạ) mặt nhãn cầu sau đặt kính. * Liên quan giữa độ chênh chiều dày giữa các vùng và thị lực: Biểu đồ 3: Tương quan giữa độ chênh chiều dày vùng cạnh tâm 2 - trung tâm GM với biến đổi thị lực sau đặt kính Ortho-K 1 tháng. 641
- TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ CHUYÊN ĐỀ HÌNH THÁI HỌC-2017 Do độ dày vùng trung tâm có xu giả trước đây đều nhấn mạnh vai trò của hướng giảm đi, vùng cạnh tâm có xu dẹt (giảm độ dày) GM trung tâm, dày lên hướng tăng lên sau đặt kính Ortho-K, của GM cạnh tâm được chứng minh trên chúng tôi tính hiệu số (độ chênh) chiều động vật, nhưng mức độ dày và mối liên dày giữa vùng cạnh tâm và trung tâm để quan với hiệu quả giảm độ cận chưa có đại diện cho sự biến đổi bề mặt nhãn cầu nghiên cứu nào công bố [3]. Nghiên cứu sau đặt kính. của chúng tôi cho thấy cả hai yếu tố này Độ chênh chiều dày của vùng cạnh đều đóng vai trò quan trọng và phối hợp tâm 1 với trung tâm có liên quan rất ít với hai yếu tố (độ chênh chiều dày vùng cạnh biến đổi thị lực sau đặt kính ở tất cả các tâm 2 với trung tâm) mới có mối liên quan thời điểm (r 0,05, test Pearson). chặt chẽ với cải thiện thị lực (p < 0,05). Tuy nhiên, độ chênh chiều dày giữa vùng * Liên quan giữa độ cận và biến đổi độ cạnh tâm 2 với trung tâm lại có mối liên dày GM: quan khá chặt chẽ (r = 0,655, p < 0,05 ở Mục tiêu của kính Ortho-K là thay đổi thời điểm 1 tháng, r ≥ 0,7, p < 0,05, test độ cong GM, giúp triệt tiêu độ cận, do đó Pearson ở các thời điểm 3 tháng, 6 tháng, kính được thiết kế để độ cận càng cao thì 1 năm). đè dẹt càng mạnh và dẫn đến thay đổi Kết quả này khẳng định rõ thêm giả chiều dày của GM trung tâm càng nhiều. thuyết đặt kính Ortho-K triệt tiêu độ cận Vì vậy, chúng tôi đánh giá tương quan theo 2 cơ chế: dẹt ở trung tâm và dày lên giữa độ cận của BN và thay đổi độ dày ở vùng ngoại vi. Tuy nhiên, đa số các tác GM vùng ở các thời điểm. Biểu đồ 4: Tương quan giữa biến đổi độ dày GM trung tâm sau 1 tháng đặt kính và độ cận trước đặt kính. Chỉ biến đổi độ dày GM trung tâm ở thời điểm 1 tháng có tương quan với độ cận trước điều trị với r = -0,599 (p < 0,05, test Pearson). Đánh giá biến đổi độ dày GM trung tâm ở các thời điểm sau so với trước khi đặt kính cũng cho kết quả tương tự (r < -0,6, p < 0,05, test Pearson), chứng tỏ biến đổi độ dày của GM trung tâm đóng vai trò rất quan trọng trong triệt tiêu độ cận. 642
- TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ CHUYÊN ĐỀ HÌNH THÁI HỌC-2017 KẾT LUẬN 2. Choo J.D, Caroline P.J, Harlin D.D, Meyers W. Morphological changes in cat Nghiên cứu 33 mắt của 17 BN được epithelium following overnight lens wear with đặt Ortho-K với thời gian theo dõi từ the Paragon CRT lens for corneal reshaping. 2 - 12 tháng (trung bình 8 ± 2,7 tháng), Invest Ophthalmol Vis Sci. 2004, 45, E-Abstract chúng tôi rút ra một số kết luận: 1552. - Thị lực BN tăng rõ nhất ở thời điểm 3. Davis R. Eiden S.B. Stabilisation of 1 tháng và có xu hướng ổn định từ tháng myopia by accelerating reshaping technique thứ 3. Ở thời điểm 1 tháng, 96,7% (32/33) (SMART) study. Third year interim report. mắt thị lực từ ≥ 6/10 và đến thời điểm Specialty Contact Lens Symposium Meeting. 1 năm, 94,1% (16/17) mắt thị lực ≥ 8/10. Las Vegas. 2011. - Độ dày biến đổi theo từng vùng trên 4. Jessen G.N. Orthofocus techniques GM: vùng trung tâm giảm độ dày rõ nhất Contacto. 1962, 6 (7), pp.200-204. ở thời điểm 1 tháng (6,9 ± 6,5 µm) và ổn 5. Zysk A.M, Nguyen F.T, Oldenburg, A.L định từ tháng thứ 3 sau đặt kính, vùng Marks, D.L, Boppart S.A. Optical coherence cạnh tâm 1 hầu như không thay đổi độ tomography: a review of clinical development dày (p > 0,05), vùng cạnh tâm 2 tăng rõ from bench to bedside. Journal of Biomedical Optics. 2007, 12 (5), pp.51-403. sau đặt kính ở tháng thứ 1 (6,7 ± 6,4 µm), sau đó tương đối ổn định đến 12 tháng 6. Coon L.J. Part II: Evaluating the Tabb sau đặt kính. method in Orthokeratology. J Am Optom Assoc. 1984, pp.409-418. - Biến đổi độ dày GM trung tâm, cạnh 7. Li Y, Tang M, Zhang X, Salaroli C.H, tâm hầu như không liên quan với biến đổi Ramos J.L, Huang D. Pachymetric Mapping with thị lực sau đặt kính (r 0,05, test Fourier-Domain Optical Coherence Tomography. Pearson). Chênh lệch độ dày của vùng J Cataract Refract Surg. 2010, May, 36 (5), cạnh tâm 2 và vùng trung tâm có tương pp.826-831. quan rõ với biến đổi thị lực (r > 0,65, p < 8. Chang S.W, Su P.F, Lo A.D, Huang J.Y. 0,05, test Pearson). Chênh lệch vùng Central corneal thickness measurement by cạnh tâm 1 và vùng trung tâm có hệ số Fourier domain optical coherence tomography, tương quan thấp so với thị lực (r < 0,2, ocular response analyzer and ultrasound p > 0,05, test Pearson). Độ cận thị trước pachymetry. Taiwan Journal of Ophthalmology. khi đặt kính có liên quan với biến đổi độ 2014, 4, pp.163-169. dày GM trung tâm (r ≈ -0,6, p < 0,05, test 9. Li F, Jiang Z.X, Hao P, Li X. A meta- Pearson), nhưng không liên quan với biến analysis of central corneal thickness changes đổi độ dày của GM cạnh tâm (r < 0,26, with overnight orthokeratology. Eye & Contact p > 0,05, test Pearson). Lens. 2014, 42, pp.141-146. 10. Santodomingo-Rubido J. Myopia control TÀI LIỆU THAM KHẢO with orthokeratology contact lenses in 1. Đỗ Như Hơn và CS. Tật khúc xạ trong Spain (MCOS): Study design and general Nhãn khoa, tập 1. Nhà xuất bản Y học. 2012, baseline characteristics. J Optom. 2009, 2, tr.373-435. pp.215-222. 643