Nghiên cứu biến đổi chức năng tâm trương ở phụ nữ mang thai bình thường và tiền sản giật
Nghiên cứu nhằm đánh giá biến đổi suy chức năng tâm trương (CNTTr) thất trái ở phụ nữ mang thai bị tiền sản giật (nhóm TSG). 86 phụ nữ có thai được chẩn đoán TSG theo tiêu chuẩn của Hội Sản phụ khoa Hoa Kỳ và 104 phụ nữ mang thai bình thường (MTBT) khỏe mạnh ở kỳ 3 tháng cuối có cùng độ tuổi thai được siêu âm Doppler tim.
Chẩn đoán suy CNTTr thất trái dựa vào vận tốc sóng e′ thành bên (Ve′ < 10 cm/s) và phân loại suy CNTTr theo Hội Siêu âm Tim Hoa Kỳ (ASE - 2009). Kết quả cho thấy CNTTr suy giảm rõ rệt ở phụ nữ mang thai bị TSG
Bạn đang xem tài liệu "Nghiên cứu biến đổi chức năng tâm trương ở phụ nữ mang thai bình thường và tiền sản giật", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
File đính kèm:
nghien_cuu_bien_doi_chuc_nang_tam_truong_o_phu_nu_mang_thai.pdf
Nội dung text: Nghiên cứu biến đổi chức năng tâm trương ở phụ nữ mang thai bình thường và tiền sản giật
- TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ PHỤ TRƢƠNG 2014 NGHIÊN CỨU BIẾN ĐỔI CHỨC NĂNG TÂM TRƢƠNG Ở PHỤ NỮ MANG THAI BÌNH THƢỜNG VÀ TIỀN SẢN GIẬT Lê Hoàng Oanh*; Đinh Thị Thu Hương** Phạm Nguyên Sơn***; Nguyễn Thị Minh Tâm**** TÓM TẮT Nghiên cứu nhằm đánh giá biến đổi suy chức năng tâm trương (CNTTr) thất trái ở phụ nữ mang thai bị tiền sản giật (nhóm TSG). 86 phụ nữ có thai được chẩn đoán TSG theo tiêu chuẩn của Hội Sản phụ khoa Hoa Kỳ và 104 phụ nữ mang thai bình thường (MTBT) khỏe mạnh ở kỳ 3 tháng cuối có cùng độ tuổi thai được siêu âm Doppler tim. Chẩn đoán suy CNTTr thất trái dựa vào vận tốc sóng e′ thành bên (Ve′ < 10 cm/s) và phân loại suy CNTTr theo Hội Siêu âm Tim Hoa Kỳ (ASE - 2009). Kết quả cho thấy CNTTr suy giảm rõ rệt ở phụ nữ mang thai bị TSG. * Từ khóa: Phụ nữ mang thai; Chức năng tâm thu; Chức năng tâm trương; Tiền sản giật. CHANGES OF left ventricular diastolic Function in preeclamptic pregnancy and normal pregnancy SUMMARY The objective of study is to investigate changes in left ventricular diastolic dysfunction in women with preeclampsia (PE). 86 women were diagnosed PE according to the criteria of American College of Obstetricians and Gynecologists (ACOG-2002) (PE group) and 104 normal pregnancy women (non-hypertention or/and proteinuria < 0.3 g/24 hours) in the 3rd trimester (NP group) were of similar age. All of them were done echocardiography examination to estimate left ventricular left ventricular diastolic. The left ventricular diastolic dysfunction was diagnosed according to the values of the tissue Doppler e′ velocity lateral (Ve′ < 10 cm/s) and the classification of diastolic dysfunction which was delivered by American Society of Echocardiography’s criteria (ASE: 2009). There was a strong evidence that diastolic dysfunction occurred to women with PE. * Key words: Pregnancy; Systolic function; Diastolic function; Preeclampsia. ĐẶT VẤN ĐỀ Thế giới (WHO-2008), hàng năm có 17,3 Bệnh tim mạch ngày càng phát triển và triệu người chết do mắc bệnh tim mạch, là nguyên nhân chính gây tử vong và tàn tử vong do bệnh tim mạch tăng cao ở các phế trên toàn thế giới. Theo Tổ chức Y tế nước đang phát triển và chậm phát triển [2]. * Bệnh viện Đa khoa Hà Đông ** Bệnh viện Bạch Mai *** Bệnh viện TWQĐ 108 **** Bệnh viện Quân y 103 Người phản hồi (Corresponding): Lê Hoàng Oanh (oanhbvkhd@gmail.com) Ngày nhận bài: 24/01/2014; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 24/02/2014 Ngày bài báo được đăng: 03/03/2014 54
- TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ PHỤ TRƢƠNG 2014 Phụ nữ mang thai bị TSG thường có với nhóm TSG, không THA và protein nguy cơ biến chứng cao về thai nhi như: niệu (-), không có các yếu tố nguy cơ liên thai chậm phát triển, sinh non, thai chết quan đến TSG. lưu... Chính người mẹ cũng bị nhiều biến * Tiêu chuẩn loại trừ: chứng về tim mạch trong quá trình mang Những sản phụ mắc các bệnh về nội thai và sau sinh như: suy tim giai đoạn B khoa như: tim bẩm sinh, bệnh van tim, rối (70%), tăng huyết áp (THA) (40%). Siêu loạn nhịp tim, nhồi máu cơ tim, lao phổi, âm Doppler tim là một phương pháp suy gan, suy thận. không xâm nhập, an toàn, rẻ tiền, phổ 2. Phƣơng pháp nghiên cứu. biến và cho hiệu quả cao trong đánh giá chức năng tim của người mẹ mang thai * Thiết kế nghiên cứu: nghiên cứu tiến [7]. Các nghiên cứu gần đây về cơ chế cứu, mô tả cắt ngang. bệnh sinh ở phụ nữ mang thai bị TSG cho * Nội dung nghiên cứu: thấy có sự suy giảm rõ rệt CNTTr [7]. Tuy BN nghiên cứu được hỏi về tiền sử, nhiên, ở Việt Nam chưa có nhiều nghiên bệnh sử, các yếu tố nguy cơ liên quan cứu đánh giá CNTTr ở phụ nữ mang thai TSG (thai lần đầu, TSG trước đó, tiền sử bị TSG. Xuất phát từ lý do đó, chúng tôi gia đình TSG, bệnh thận mạn...), khám tiến hành nghiên cứu này nhằm: Đánh giá toàn diện và ghi chép đầy đủ vào mẫu sự thay đổi CNTTr ở phụ nữ mang thai bị bệnh án nghiên cứu. TSG có so sánh với nhóm MTBT kỳ 3 tháng * Tiến hành siêu âm tim thăm dò CNTTr cuối cùng tuổi thai. thất trái [2, 8]: ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP - Doppler xung qua van hai lá: đo vận NGHIÊN CỨU tốc tối đa của sóng đổ đầy đầu tâm trương 1. Đối tƣợng nghiên cứu. (VE: cm/s), vận tốc tối đa của sóng đổ đầy - Nhóm TSG: 86 sản phụ có độ tuổi từ cuối tâm trương (VA: cm/s), thời gian giảm 18 - 41 được chẩn đoán xác định TSG tốc của sóng đổ đầy đầu tâm trương (DT). theo tiêu chuẩn của Hội Sản phụ khoa Tính tỷ lệ E/A [2, 7]. Hoa Kỳ: - Doppler xung qua tĩnh mạch phổi gồm + Huyết áp tâm thu (HATT) ≥ 140 mmHg các thông số chính [2, 7]: vận tốc tối đa của và/hoặc huyết áp tâm trương (HATTr) sóng tâm thu (Vs: cm/giây), vận tốc tối đa ≥ 90 mmHg xảy ra sau tuần thai thứ 20 của sóng tâm trương (Vd: cm/ giây), vận của thai phụ có huyết áp bình thường tốc tối đa của sóng a (Va: cm/ giây). trước đó. - Với Doppler mô cơ tim thành bên: + Có protein niệu ≥ 0,3 g/24 giờ. vận tốc sóng e′ (Ve′: cm/ giây), vận tốc - Nhóm chứng: 104 phụ nữ khỏe mạnh sóng a′ (Va′: cm/ giây), tính tỷ lệ E/e′, tính MTBT kỳ 3 tháng cuối có cùng tuổi thai tỷ lệ e′/a′ [2, 7]. 55
- TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ PHỤ TRƢƠNG 2014 Chẩn đoán có rối loạn CNTTr khi Ve′ < 10 cm/giây; phân loại suy CNTTr theo ASE [7]: Sóng e′ thành bên Sóng e′ ≥ 10 (cm/giây) Sóng e′ < 10 (cm/giây) E/A = 0,8-1,5 E/A < 0,8 E/A ≥ 2 CNTTr bình DT > 200 m/giây DT = 160-200 m/giây DT < 160 m/giây thường E/e′ ≤ 8 E/e′ = 9-12 E/e′ ≥ 13 Suy CNTTr Suy CNTTr Suy CNTTr giai đoạn 1 giai đoạn 2 giai đoạn 3 * Đánh giá chỉ số Tei và Tei′ [3]: Chỉ số Tei (bằng Doppler xung qua van hai lá) và chỉ số Tei′ (bằng siêu âm Doppler mô cơ tim) giá trị tăng chỉ số Tei và Tei′ khi: chỉ số Tei và Tei′ ≥ 0,51 (bình thường Tei ≤ 0,45 ± 0,06). * Xử lý số liệu: theo phương pháp y sinh học bằng phần mềm SPSS 16.0. So sánh các giá trị trung bình kiểm định ANOVA. So sánh tỷ lệ bằng kiểm định Chi-bình phương (χ2). P < 0,05 gọi là khác biệt có ý nghĩa thống kê [1]. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Bảng 1: Tuổi và phân độ tuổi giữa nhóm TSG và nhóm MTBT. Nhãm MTBT TSG pt-test ( = 104) ( = 86) p 2 ®é tuæi n n Tuổi trung bình 29,1 ± 4,5 29,9 ± 4,4 > 0,05 Phân bố độ < 20, n (%) 1 (1,0) 1 (1,2) tuổi 20 - 29, n (%) 59 (56,7) 38 (44,2) > 0,05 30 - 39, n (%) 43 (41,3) 45 (52,3) ≥ 40, n (%) 1 (1,0) 2 (2,3) Tuổi trung bình và phân bố độ tuổi giữa hai nhóm MTBT và TSG không khác biệt (p > 0,05). 56
- TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ PHỤ TRƢƠNG 2014 Bảng 2: Biến đổi các thông số CNTTr thất trái ở nhóm phụ nữ MTBT bị TSG bằng siêu âm Doppler xung qua van hai lá và phổ Doppler tĩnh mạch phổi. Nhãm TSG (n = 86) MTBT (n = 104) pt-test ChØ sè VE (cm/s) 83,6 ± 14,1 84,1 ± 14,7 > 0,05 VA (cm/s) 77,4 ± 15,0 56,8 ± 14,3 < 0,01 Tỷ lệ E/A 1,13 ± 0,33 1,59 ± 0,62 < 0,01 DT (m/s) 210,8 ± 25,2 192,1 ± 18,4 < 0,01 Vs (cm/s) 67,2 ± 19,5 49,7 ± 12,3 < 0,01 Vd (cm/s) 47,8 ± 12,8 51,9 ± 9,4 < 0,05 Va (cm/s) 32,8 ±19,5 26,0 ± 9,2 < 0,01 Thời gian DT (m/s), VA (cm/s), Vs (cm/s) và Va (cm/s) ở nhóm TSG cao hơn so với nhóm MTBT có ý nghĩa thống kê (p < 0,01). Bảng 3: Biến đổi các thông số CNTTr thất trái ở nhóm mang thai bị TSG bằng siêu âm Doppler mô cơ tim. Nhãm TSG MTBT pt-test ChØ sè (n = 86) (n = 104) Ve′ (cm/s) 10,7 ± 3,6 13,2 ± 3,1 < 0,001 Va′ (cm/s) 10,6 ± 6,0 11,7 ± 2,0 > 0,05 ET′ (m/s) 249,1 ± 25,9 283,2 ± 29,1 < 0,001 IVRT′ (m/s) 94,0 ± 12,0 91,1 ± 9,9 > 0,05 Tỷ lệ E/e′ 8,5 ± 2,2 6,8 ± 2,0 < 0,001 Tỷ lệ e′/a′ 1,10 ± 0,41 1,16 ± 0,33 > 0,05 Các thông số CNTTr theo Doppler mô cơ tim ở nhóm TSG biến đổi rõ rệt so với nhóm MTBT kỳ 3 tháng cuối, biểu hiện Ve′ ở nhóm TSG thấp hơn so với nhóm MTBT và tỷ lệ E/e′ ở nhóm TSG cao hơn nhóm MTBT có ý nghĩa thống kê (p < 0,001). Bảng 4: Tỷ lệ rối loạn các chỉ số đánh giá CNTTr thất trái ở MT bị TSG. Nhãm TSG ( = 86) MTBT ( = 104) n n OR(CI) ChØ tiªu n (%) n (%) Tăng DT (> 200 ms) 42 (48,8)‡ 11 (10,6) 8,1 (3,7 - 17,2) Tăng IVRT (> 90 ms) 61 (70,9)* 53 (51,0) 2,3 (1,3 - 4,3) Tỷ lệ E/e′ (> 8) 49 (57,0)‡ 20 (19,2) 5,6 (2,9 - 10,6) Tỷ lệ e′/a′ (< 1) 41 (47,7)‡ 20 (19,2) 3,8 (2,0 - 7,3) Suy CNTTr Ve′ (< 10 cm/s) 42 (48,8)‡ 12 (11,5) 7,3 (3,5 - 15,3) Phân Bình thường 44 (51,2) 92 (88,5) loại Giai đoạn 1 16 (18,6) 9 (8,7) p < 0,001 suy CNTTr Giai đoạn 2 24 (27,9) 3 (2,9) Giai đoạn 3 3 (2,3) 0 57
- TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ PHỤ TRƢƠNG 2014 - CNTTr suy giảm thông qua tăng tỷ lệ Kết quả của chúng tôi: các chỉ số thời tăng DT, tăng IVRT, tăng E/e′ và giảm e′/a′ ở gian DT ở nhóm TSG (210,8 ± 25,2 m/s) nhóm TSG cao hơn so với nhóm MTBT kỳ 3 cao hơn so với nhóm MTBT ở 3 tháng cuối tháng cuối, có ý nghĩa thống kê. (192,1 ± 18,4 m/s) (p < 0,01), Vận tốc tối đa - Tỷ lệ suy CNTTr thất trái ở nhóm TSG của sóng đổ đầy cuối tâm trương VA của (48,8%) cao hơn so với nhóm MTBT kỳ 3 nhóm TSG cao hơn so với nhóm MTBT ở tháng cuối (11,5%) với OR (95%, CI) = 7,3 (CI: kỳ 3 tháng cuối (p < 0,01) (bảng 2). Alicia 3,5 - 15,3), p < 0,001. DT (2010) [2] nghiên cứu 40 BN TSG và 40 phụ nữ MTBT thấy thời gian DT (ms), IVRT (ms), Va′ (cm/s), tỷ lệ E/e′ ở nhóm TSG (lần lượt là: 202,3 ± 31,6; 90,5 ± 23,2; 8,4 ± 2,0; 10,4 ± 2,4) cao hơn so với nhóm MTBT (lần lượt là: 174,4 ± 22,4; 70,2 ± 17,4; 7,2 ± 1,2; 6,7 ± 1,3) (p < 0,01). Ngược lại, Ve′ (cm/s) và tỷ lệ E/A ở nhóm TSG (lần lượt: 8,7 ± 2,3 và 1,29 ± 0,34) thấp hơn so với nhóm MTBT (lần lượt: 11,5 ± 2,3 và 1,45 ± 0,24) với p < 0,001 và p = 0,096. Đồng thời tần Biểu đồ 1: Biểu đồ tăng chỉ số suất E/e′ (> 8) và e′/a′ (< 1) ở nhóm TSG Tei và Tei′ ở hai nhóm nghiên cứu. chiếm tỷ lệ cao (lần lượt là: 85% và 50%). Chỉ số Tei và Tei′ ở nhóm TSG cao hơn Melchiorre K và CS (2011) [7] nghiên cứu so với nhóm MTBT kỳ 3 tháng cuối (p < 50 phụ nữ TSG và 50 phụ nữ MTBT (với 0,001). giá trị Ve′ < 14 được coi là biểu hiện suy CNTTr) thấy CNTTr suy giảm ở nhóm TSG BÀN LUẬN nếu chỉ số E/A, DT (ms), IVRT (ms), e′/a′ và Có sự thay đổi về hình thái và cấu trúc E/e′ thành bên [lần lượt là: 0,81 (0,73 - tim ở phụ nữ mang thai bị TSG, theo đó 0,95), 207 (191 - 229), 96 (91 - 101), 0,83 CNTTr cũng biến đổi. Gian Paolo N và CS (0,60 - 1,1) và 6,3 (5,1 - 7,7)] so với nhóm (2003) [5] thấy các thông số CNTTr thất trái MTBT [lần lượt là: 1,14 (0,88 - 1,43), 169 ở nhóm THA bằng siêu âm Doppler xung (150 - 200), 83,5 (71,5 - 96,8), 1,6 (1,3 - qua van hai lá, tĩnh mạch phổi gồm: VE 1,9) và 5,1 (4,6 -6,3)], khác biệt có ý nghĩa (cm/s), IVRT (ms), VA (cm/s), Vd (cm/s), Va thống kê (p < 0,01). Đặc biệt, kết quả (cm/s) cao hơn so với nhóm MTBT (p < nghiên cứu thấy tỷ lệ suy CNTTr ở nhóm 0,05); đồng thời tỷ lệ E/A (1,16 ± 0,14) thấp TSG (42,0%) cao hơn so với MTBT (12%) hơn nhóm MTBT (1,61 ± 0,31) (p Cho KI và CS (2005) [4] thấy IVRT (ms) ở 8) và tỷ lệ (e′/a′ < 1) ở nhóm TSG [lần lượt nhóm THA (118,8 ± 19,5) cao hơn nhóm là: 9,7 ± 2,0; 57% và 47,7%] cao hơn so MTBT (83,1 ± 12,4) (p < 0,001) và tỷ lệ E/A với nhóm MTBT kỳ 3 tháng cuối [lần (0,9 ± 0,3) lại thấp hơn nhóm MTBT (1,6 ± lượt là: 7,6 ± 1,8; 19,2% và 19,2%] với p < 0,3). Yuan L và CS [11] (2006) thấy tỷ lệ 0,001. Tỷ lệ E/A ở nhóm TSG (0,95 ± 0,25) E/A ở nhóm MT có THA (1,2 ± 0,2) thấp thấp hơn so với nhóm MTBT kỳ 3 tháng hơn so với nhóm MTBT (1,4 ± 0,2) với p = cuối (1,26 ± 0,32) với p < 0,001. Mặt khác, 0,009. kết quả nghiên cứu cũng thấy tỷ lệ suy CNTTr (Ve′ < 10) ở nhóm TSG (48,8%) cao 58
- TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ PHỤ TRƢƠNG 2014 hơn so với nhóm MTBT kỳ 3 tháng cuối E/e′ giữa hai nhóm không khác biệt. Trong (11,5) có ý nghĩa thống kê (p < 0,001) với OR nghiên cứu của chúng tôi (biểu đồ 1), (95%, CI) = 7,3 (3,5 - 15,3). Tỷ lệ suy CNTTr chỉ số Tei (tỷ lệ tăng chỉ số Tei) và Tei′ giai đoạn 1, 2 và 3 ở nhóm TSG (lần lượt là: (tỉ lệ tăng chỉ số Tei′) ở nhóm TSG cao hơn 18,6%; 27,9% và 2,3%) cao hơn so với nhóm so với nhóm MTBT (p < 0,001) với OR MTBT kỳ 3 tháng cuối (8,7%; 2,9% và 0%) (p (95%, CI) lần lượt là: 12,0 (5,9-24,2) và 8,1 < 0,001). Kết quả này phù hợp với nghiên (4,0-16,4). Điều này phù hợp với nghiên cứu của Alicia DT (2010) [2]: tỷ lệ suy CNTTr cứu của Alicia DT (2010): chỉ số Tei′ ở nhóm dựa vào sóng e′ vách liên thất (Ve′ vách liên TSG (0,55 ± 0,13) cao hơn so với nhóm thất < 8 cm/giây) ở nhóm TSG (50,0%) cao MTBT (0,42 ± 0,09) (p < 0,001). Bamfo JE hơn so với nhóm MTBT (8,0%) với p = 0,006. (2008) [3] thấy chỉ số Tei′ ở nhóm TSG có Ngoài ra, các chỉ số khác như: tỷ lệ E/A (< thai phát triển bình thường (0,42 ± 0,15) 1,4); E/e′ (> 8) và e′/a′ (< 1) ở nhóm TSG đều cao hơn so với nhóm thai chậm phát triển cao hơn so với nhóm MTBT (p < 0,05). Vera B trong tử cung (0,39 ± 0,15), nhưng không có và CS (2008) [10] nghiên cứu 193 phụ nữ, sự khác biệt (p > 0,05). trong đó, nhóm phụ nữ khỏe mạnh (n = 48), nhóm mang thai không THA (n = 47), KẾT LUẬN nhóm THA không mang thai (n = 41) và Qua nghiên cứu CNTTr ở 86 người phụ nhóm mang thai có THA (n = 57) suy nữ mang thai bị TSG so với nhóm MTBT kỳ CNTTr tăng dần (lần lượt là: 0%; 2%; 29% 3 tháng cuối, chúng tôi rút ra kết luận sau: và 42%) với p < 0,05. - Tỷ lệ suy CNTTr ở nhóm TSG (48,8%) Kết quả nghiên cứu của chúng tôi (bảng cao hơn so với nhóm MTBT (11,5%) với OR 4) thấy suy CNTTr giai đoạn 1 và 2 của (95%, CI) = 7,3 (3,5 - 15,3), (p < 0,001). nhóm TSG lần lượt là 18,6% và 27,9%. Trong khi đó, nghiên cứu của Melchiorre và - Tỷ lệ suy CNTTr giai đoạn 2 và 3 ở CS (2011) [7], tỷ lệ này lần lượt là: 29,6% nhóm TSG (lần lượt là: 27,9% và 2,3%) cao và 22,2%. hơn so với nhóm MTBT (lần lượt là: 2,9% Để đánh giá sự biến đổi của CNTT và và 0%) với p < 0,001. CNTTr, các nghiên cứu gần đây sử dụng TÀI LIỆU THAM KHẢO chỉ số Tei và chỉ số Tei′. Một số nghiên cứu 1. Nguyễn Văn Tuấn. Phương pháp ước tính thấy chỉ số Tei có ưu điểm hơn so với EF%, cỡ mẫu. Y học thực chứng. Nhà xuất bản Y học. vì chỉ số này không phụ thuộc vào hình thái Hà Nội, 2008, tr.75-106. của thất trái. Trong khi phân suất tống máu 2. Alicia Therese Dennis. Cardiac function in EF% không phản ảnh hết mức độ rối loạn women with preeclampsia. Doctor of philosophy. chức năng tim, vì khi EF% bình thường, University of Mellbourne, Parkville, Australia. trong trường hợp suy CNTTr chỉ số Tei đã 2010. có thay đổi. Một số nghiên cứu gần đây về 3. Bamfo JE, Kametas NA, Nicolaides KH, chỉ số Tei ở BN THA cho thấy chỉ số Tei có Chambers JB. Maternal left ventricular diastolic and systolic long-axis function during normal mối tương quan yếu với EF%, FS% và tỷ lệ pregnancy. Eur J Echocardiogr. 2007, 8, pp.360- E/A (p < 0,05). Kamilu MK (2011) [6] nghiên 368. cứu 142 BN THA thấy chỉ số Tei không có 4. Cho KI, Kim DS, Kim TI, Park JH, et al. mối liên quan với biến đổi hình thái cấu trúc Echocardiographic assessment of LV geometric tim và EF%; ở nhóm có tăng chỉ số Tei và pattern and function in pregnancy-induced nhóm chỉ số Tei bình thường, tỷ lệ E/A và 59
- TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ PHỤ TRƢƠNG 2014 hypertension. Korean Circulation. 2005, 35, 9. Strobl I, Windbicherler G, Strasak A, et al. pp.718-724. Left ventricular function many years after 5. Gian Paolo N, Herbert V, Barbara V, recovery from preeclampsia. BJOG. 2011, 118, Giovanni L, et al. Left vetricular concentric pp.76-83. geometry as a risk factor in gestational 10. Vera B, Silméia Z, Claudia M, Leticia PJ, hypertension. Hypertension. 2003, 41, pp.469-475. Beatriz M. Structural and functional cardiac 6. Kamilu MK. Relationship between Tei changes in women with chronic arterial index and left ventricular geometric patterns in a hypertension during pregnancy. Hypertension of hypertensive population: a cross-sectional study. Pregnancy. 2008, 27, Abstracts 441. Cardiovascular Ultrasound. 2009, 9 (21), pp.1-5. 11. Yuan L, Duan Y, Cao T. Echocardiographic 7. Melchiorre K, Sutherland GR, Liberati M, study of cardiac morphological and functional Thilaganathan B. Maternal cardiac dysfunction and changes before and after parturition in pregnancy- induced hypertension. Echocardiography. 2006, remodeling in women with preeclampsia at term. 23 (3), pp.177-182. Hypertension. 2011, 57, pp.85-93. 8. Preeclampsia Foundation. Preeclampsia identifies women at risk for cardiovascular disease. Preeclampsia Foundation Position Statement. 2006. 60