Nghiên cứu ảnh hưởng của thuốc hoàn chỉ thống đối với hình thái và chức năng gan thận trên chuột cống trắng thực nghiệm

Đánh giá ảnh hưởng của thuốc tới hình thái và chức năng gan, th n trên chuột cống trắng thực nghiệm. phương pháp: Thuốc hoàn chỉ thống được dùng ở li u 4,8 g/kg/ngày và 14,4 g/kg/ngày trên chuột cống trắng (tương đương li u lâm sàng và gấp 3 li u lâm sàng) liên t c trong 4 tuần bằng đường uống, thông qua một số chỉ tiêu xét nghiệm chức năng gan, th n và nh n xét hình ảnh đại thể cũng như cấu trúc vi thể gan, th n chuột thực nghiệm.

Kết quả và kết luận: Thuốc hoàn chỉ thống không ảnh hưởng tới chức năng gan thông qua xét nghiệm ast, alt, bilirubin toàn phần và chức năng th n thông qua xét nghiệm ure, creatinin tại thời điểm trước và sau 4 tuần uống thuốc. v mô bệnh học, hình ảnh đại thể và vi thể gan, th n không có sự khác biệt giữa lô đối chứng và hai lô dùng thuốc thử

pdf 8 trang Bích Huyền 09/04/2025 160
Bạn đang xem tài liệu "Nghiên cứu ảnh hưởng của thuốc hoàn chỉ thống đối với hình thái và chức năng gan thận trên chuột cống trắng thực nghiệm", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • pdfnghien_cuu_anh_huong_cua_thuoc_hoan_chi_thong_doi_voi_hinh_t.pdf

Nội dung text: Nghiên cứu ảnh hưởng của thuốc hoàn chỉ thống đối với hình thái và chức năng gan thận trên chuột cống trắng thực nghiệm

  1. TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 4-2016 NGHIÊN CỨU ẢNH HƢỞNG CỦA THUỐC HOÀN CHỈ THỐNG ĐỐI VỚI HÌNH THÁI VÀ CHỨC N NG GAN THẬN TRÊN CHUỘT CỐNG TRẮNG THỰC NGHIỆM Nguyễn Vinh Quốc*; Trần Thị Mai** TÓM TẮT Mục tiêu: đánh giá ảnh hưởng của thuốc tới hình thái và chức năng gan, th n trên chuột cống trắng thực nghiệm. Phương pháp: thuốc Hoàn chỉ thống được dùng ở li u 4,8 g/kg/ngày và 14,4 g/kg/ngày trên chuột cống trắng (tương đương li u lâm sàng và gấp 3 li u lâm sàng) liên t c trong 4 tuần bằng đường uống, thông qua một số chỉ tiêu xét nghiệm chức năng gan, th n và nh n xét hình ảnh đại thể cũng như cấu trúc vi thể gan, th n chuột thực nghiệm. Kết quả và kết luận: thuốc Hoàn chỉ thống không ảnh hưởng tới chức năng gan thông qua xét nghiệm AST, ALT, bilirubin toàn phần và chức năng th n thông qua xét nghiệm ure, creatinin tại thời điểm trước và sau 4 tuần uống thuốc. V mô bệnh học, hình ảnh đại thể và vi thể gan, th n không có sự khác biệt giữa lô đối chứng và hai lô dùng thuốc thử. * Từ khóa: Hoàn chỉ thống; Chức năng gan, th n; Thực nghiệm; Chuột cống trắng. An Experimental Study on Effects of Hoan Chi Thong on Morphology and Function of Liver and Kidney on Expwrimental White Rats Summary Objectives: To evaluate effects of "Hoan chi thong" on morphology and functions of liver and kidney on experimental white rats. Methods: Hoan chi thong at doses of 4.88 g/kg/day and 14.4 g/kg/day (equivalent to the clinical dose and 3 times of clinical dose) in 4 weeks by oral drink were experimented. Indicators of liver and kidney functions, macro image and microscopic structure of livers and kidneys were used to evaluate liver and kidney functions. Results: Hoan chi thong at doses of 4.8 g/kg/day and 14.4 g/kg/day on white rats in 4 weeks caused no effects on liver function through AST, ALT, total bilirubine and kidney functions through ureu and creatinine tests. There were no differences between the control and two experimental groups on histopathology, macroscopic image and microscopic functions of liver and kidney. * Key words: Hoan chi thong; Liver, kidney function; Experiment; White rat. ĐẶT VẤN ĐỀ bệnh lý xương khớp với phương pháp đi u trị đa dạng, mang tính độc đáo, hiệu Y học cổ truy n với lịch sử hàng ngàn quả đi u trị tốt, an toàn [4]. Thuốc Hoàn năm đã và đang chứng tỏ vị thế của mình chỉ thống là một bài thuốc được nhóm trong đi u trị triệu chứng đau của nhi u nghiên cứu lựa chọn để đánh giá tác d ng * Viện Y học Cổ truyền Quân đội ** Sở Y tế TP. Hồ Chí Minh Người phản hồi (Corresponding): Nguyễn Vinh Quốc (quocnguyenv@gmail.com) Ngày nhận bài: 18/02/2016; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 10/03/2016 Ngày bài báo được đăng: 21/03/2016 32
  2. TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 4-2016 chống viêm giảm đau trong đi u trị một số trong đi u kiện phòng thí nghiệm tại Khoa bệnh lý xương khớp. Thuốc Hoàn chỉ thống Nghiên cứu Thực nghiệm, Viện Y học cổ xây dựng từ các vị thuốc thường sử d ng truy n Quân đội 3 - 5 ngày trước khi nghiên trong dân gian, có tác d ng khu phong, trừ cứu bằng thức ăn chuẩn dành riêng, uống thấp, hoạt huyết, thông kinh hoạt lạc, bổ nước tự do. khí huyết, ích can th n, chống viêm, giảm 3. Phƣơng pháp nghiên cứu. đau. Để có cơ sở khoa học khẳng định Chia chuột cống trắng làm 3 lô, m i lô tính an toàn của thuốc Hoàn chỉ thống 10 con, đánh số thứ tự theo quy định tiến trước khi nghiên cứu đánh giá hiệu quả hành thực nghiệm. trên lâm sàng [1, 7], chúng tôi tiến hành Lô đối chứng: uống nước cất 1 ml/100 g đ tài này nhằm: Đánh giá ảnh hưởng thể trọng/ngày. của thuốc tới h nh thái và chức n ng gan, thận trên chuột cống trắng thực nghiệm. Lô thử 1: uống Hoàn chỉ thống li u 4,8 g/kg/ngày (tương đương li u trên lâm CHẤT LIỆU ĐỐI TƢỢNG VÀ sàng, tính theo hệ số 7 cho chuột cống). PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Lô thử 2: uống Hoàn chỉ thống li u 1. Chất liệu nghiên cứu. 14,4 g/kg/ngày (gấp 3 lần lô thử 1). - Thuốc nghiên cứu: thuốc Hoàn chỉ Cách pha thuốc: 1 viên hoàn m m 8,5 g thống được bào chế dạng viên hoàn m m pha vừa đủ 22 ml nước cất (quy đổi 1 ml theo công thức từ các vị dược liệu Dây dung dịch thuốc tương đương 0,4 g thuốc) gắm, Dây đau xương, Ngưu tất, Kê huyết cho chuột ở lô thử 1 uống. 1 viên hoàn đằng, Bạch chỉ, Quế chi. Trọng lượng m m 8,5 g pha vừa đủ 6 ml nước cất 8,5 g/viên, đóng gói 10 viên/hộp, sản xuất (quy đổi 1 ml dung dịch thuốc tương đương tại Khoa Dược, Viện Y học Cổ truy n Quân 1,4 g thuốc) cho chuột ở lô thử 2 uống. đội, được Viện Kiểm nghiệm Thuốc Trung Chuột cống trắng được uống nước ương kiểm định đạt tiêu chuẩn cơ sở. hoặc dung dịch thuốc thử bằng kim đầu - Trang thiết bị: máy xét nghiệm sinh tù cỡ 16 trong thời gian 4 tuần liên t c, hóa bán tự động BTS350 BioSystems m i ngày 1 lần vào 8 giờ sáng. (Tây Ban Nha) và hóa chất cần thiết làm * Các chỉ tiêu theo dõi: xét nghiệm. Cân điện tử JWL Weighing - Đánh giá chức năng gan thông qua Scale (Trung Quốc). Các hoá chất làm định lượng enzym: AST, ALT, nồng độ tiêu bản mô bệnh học. bilirubin toàn phần. Đánh giá chức năng 2. Đối tƣ ng nghiên cứu. th n thông qua xét nghiệm ure, creatinin 30 con chuột cống trắng Wistar khoẻ huyết thanh. Các chỉ tiêu theo dõi chức mạnh, cả 2 giống. Trọng lượng 170 - 200 g năng gan, th n chuột thực nghiệm được do Trung tâm Chăn nuôi, Viện Kiểm nghiệm kiểm tra trước lúc uống thuốc, sau 2 và cung cấp. Chuột thực nghiệm được nuôi 4 tuần uống thuốc. 33
  3. TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 4-2016 - Mô bệnh học: sau 4 tuần uống thuốc, * X lý số liệu: mổ chuột thực nghiệm để quan sát đại thể Số liệu nghiên cứu được xử lý thống kê theo phương pháp t-test student bằng hình ảnh gan, th n. Kiểm tra ngẫu nhiên phần m m SPSS 16.0 for Windows. Số liệu cấu trúc vi thể gan, th n của 30% số chuột được biểu diễn dưới dạng X ± SD. Khác thực nghiệm ở m i lô. biệt có ý nghĩa khi p < 0,05. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 1. Ảnh hƣởng của Hoàn chỉ thống tới chức năng gan chu t thực nghiệm. Bảng 1: Ảnh hưởng của Hoàn chỉ thống đến hoạt độ AST trong máu chuột cống trắng (X ± SD). Nồng đ AST (U/l) Thời gian p Lô đối chứng Lô thử 1 Lô thử 2 (n = 10) (n = 10) (n = 10) Trước uống thuốc 119,86 ± 37,76 104,14 ± 11,56 93,98 ± 11,72 > 0,05 Sau 2 tuần uống thuốc 111,72 ± 23,47 99,88 ± 20,19 105,5 ± 20,62 > 0,05 Sau 4 tuần uống thuốc 98,22 ± 26,43 89,9 ± 13,09 98,93 ± 36,16 > 0,05 p > 0,05 > 0,05 > 0,05 Sau 2 và 4 tuần dùng thuốc liên t c, hoạt độ men AST ở các lô thử 1 và lô thử 2 trong máu chuột cống trắng không có sự khác biệt khi so sánh với lô đối chứng và khi so sánh giữa các lô dùng thuốc thử tại cùng thời điểm theo dõi (p > 0,05). Bảng 2: Ảnh hưởng của Hoàn chỉ thống đến hoạt độ ALT trong máu chuột cống trắng (X ± SD). Nồng đ ALT (U/l) Thời gian p Lô đối chứng (n = 10) Lô thử 1 (n = 10) Lô thử 2 (n = 10) Trước uống thuốc 45,5 ± 6,64 4871 ± 9,14 46,98 ± 15,48 > 0,05 Sau 2 tuần uống thuốc 50,48 ± 11,89 57,47 ± 12,94 57,72 ± 11,44 > 0,05 Sau 4 tuần uống thuốc 47,96 ± 9,11 49,62 ± 9,26 50,14 ± 11,09 > 0,05 p > 0,05 > 0,05 > 0,05 Hoạt độ men ALT ở các lô thử 1 và lô thử 2 trong máu chuột cống trắng không có sự khác biệt khi so sánh với lô đối chứng và khi so sánh giữa các lô dùng thuốc thử tại cùng thời điểm theo dõi sau 2 và 4 tuần dùng thuốc liên t c (p > 0,05). 34
  4. TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 4-2016 Bảng 3: Ảnh hưởng của Hoàn chỉ thống đến nồng độ bilirubin toàn phần trong máu chuột cống trắng (X ± SD). Nồng đ bilirubin toàn phần (µmol/l) Thời gian p Lô đối chứng (n = 10) Lô thử 1 (n = 10) Lô thử 2 (n = 10) Trước uống thuốc 43,59 ± 20,4 35,69 ± 7,34 36,58 ± 7,59 > 0,05 Sau 2 tuần uống thuốc 40,41 ± 16,37 39,26 ± 3,66 34,55 ± 4,15 > 0,05 Sau 4 tuần uống thuốc 33,04 ± 9,13 33,94 ± 10,92 35,64 ± 10,31 > 0,05 p > 0,05 > 0,05 > 0,05 Sau 2 và 4 tuần dùng thuốc liên t c, nồng độ bilirubin toàn phần trong máu chuột cống trắng ở lô thử 1 và lô thử 2 không có sự khác biệt khi so sánh với lô đối chứng và khi so sánh giữa các lô dùng thuốc thử tại cùng thời điểm theo dõi (p > 0,05). 2. Ảnh hƣởng của Hoàn chỉ thống tới chức năng thận chu t thực nghiệm. Bảng 4: Ảnh hưởng của Hoàn chỉ thống đến nồng độ ure trong máu chuột cống trắng (X ± SD). Nồng đ ure (mmol/l) Thời gian p Lô đối chứng (n = 10) Lô thử 1 (n = 10) Lô thử 2 (n = 10) Trước uống thuốc 7,04 ± 0,60 7,47 ± 0,61 7,16 ± 0,77 > 0,05 Sau 2 tuần uống thuốc 7,60 ± 0,65 7,66 ± 0,89 7,75 ± 0,98 > 0,05 Sau 4 tuần uống thuốc 7,65 ± 0,87 7,73 ± 0,83 7,23 ± 0,81 > 0,05 p > 0,05 > 0,05 > 0,05 Bảng 5: Ảnh hưởng của Hoàn chỉ thống đến nồng độ creatinin trong máu chuột cống trắng (X ± SD). Nồng đ creatinin (µmol/l) Thời gian p Lô đối chứng (n = 10) Lô thử 1 (n = 10) Lô thử 2 (n = 10) Trước uống thuốc 74,18 ± 8,76 74,37 ± 4,79 72,95 ± 3,95 > 0,05 Sau 2 tuần uống thuốc 76,14 ± 17,76 73,17 ± 16,55 74,29 ± 11,16 > 0,05 Sau 4 tuần uống thuốc 72,28 ± 7,14 71,80 ± 19,83 69,7 ± 5,74 > 0,05 p > 0,05 > 0,05 > 0,05 Sau 2 và 4 tuần dùng thuốc liên t c, nồng độ ure và creatinin huyết thanh chuột cống trắng ở cả lô thử 1 và lô thử 2 đ u không có sự khác biệt khi so sánh với lô đối chứng và khi so sánh giữa các lô dùng thuốc thử tại cùng thời điểm theo dõi (p > 0,05). 35
  5. TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 4-2016 3. Thay đổi về m bệnh học. * Đại thể: - Hình ảnh đại thể th n chuột cống trắng thực nghiệm: Ảnh 1: Hình ảnh đại thể Ảnh 2: Hình ảnh đại thể Ảnh 3: Hình ảnh đại thể th n chuột cống trắng lô th n chuột cống trắng lô th n chuột cống trắng lô đối chứng. thử 1. thử 2. Chưa nh n thấy sự khác biệt v hình ảnh đại thể th n ở chuột tại các lô đối chứng uống nước cất, lô thử 1 và lô thử 2 uống Hoàn chỉ thống. B mặt th n nhẵn, bóng đ u, màu nâu đỏ đồng nhất, không thấy xuất huyết, đàn hồi khi ấn. - Hình ảnh đại thể gan chuột cống trắng thực nghiệm: Ảnh 4: Hình ảnh đại thể Ảnh 5: Hình ảnh đại thể Ảnh 6: Hình ảnh đại thể gan gan chuột cống trắng lô gan chuột cống trắng lô chuột cống trắng lô thử 2. đối chứng. thử 1. Chưa nh n thấy sự khác biệt v hình ảnh đại thể gan ở chuột tại các lô đối chứng uống nước cất, lô thử 1 và lô thử 2 uống Hoàn chỉ thống với li u có tác d ng tương đương trên người, tính theo hệ số 7 và li u gấp 3 lần li u đi u trị trên người. B mặt gan nhẵn, bóng đ u, màu nâu đỏ đồng nhất, không có u c c, không xuất huyết, đàn hồi khi ấn. 36
  6. TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 4-2016 * Vi thể: - Hình thái vi thể gan: Ảnh 7: Hình thái vi thể gan Ảnh 8: Hình thái vi thể gan Ảnh 9: Hình thái vi thể gan chuột cống trắng lô đối chuột cống trắng lô thử 1 chuột cống trắng lô thử 2 chứng (HE x 400). (HE x 400). (HE x 400). Ở lô đối chứng: dưới kính hiển vi độ phóng đại 400 lần nh n thấy, từ tĩnh mạch trung tâm, các tế bào gan xếp thành hình ảnh bè Remak. Nhân tế bào bắt màu đ m, không thấy hình ảnh nhân vỡ mảnh, nhân tan. Không thấy hình ảnh xuất huyết hoặc hoại tử tại các tiểu thùy gan. Kết lu n: hình ảnh gan bình thường. Lô thử 1 và lô thử 2: chưa nh n thấy khác biệt so với lô đối chứng. - Hình thái vi thể th n: Ảnh 10: Hình thái vi thể Ảnh 11: Hình thái vi thể Ảnh 12: Hình thái vi thể th n chuột cống trắng lô th n chuột cống trắng lô th n chuột cống trắng lô đối chứng (HE x 400). thử 1 (HE x 400). thử 2 (HE x 400). Ở lô đối chứng: dưới kính hiển vi độ phóng đại 400 lần nhìn thấy rõ cầu th n, khoang Bowman, cuộn mao mạch, ống lượn. Nhân tế bào cầu th n và ống th n bắt màu đ m. Không phát hiện tổn thương cầu th n và ống th n. Kết lu n: hình ảnh th n bình thường. Lô thử 1 và lô thử 2: chưa nh n thấy khác biệt so với lô đối chứng. 37
  7. TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 4-2016 BÀN LUẬN tế bào gan, tắc m t, tan máu. Xét nghiệm 1. Ảnh hƣởng của Hoàn chỉ thống bilirubin trong máu để thăm dò chức năng tới chức năng gan. bài tiết và chuyển hóa m t ở gan thường Trong cơ thể, gan là cơ quan đảm chính xác và dễ thực hiện. Trong nghiên nh n nhi u chức năng rất quan trọng. cứu của chúng tôi, nồng độ ALT, AST, Gan là cơ quan có chức năng khử độc, nồng độ bilirubin toàn phần của chuột đồng thời chịu tác động mạnh của hóa cống trắng thực nghiệm ở cả lô thử 1 và chất, độc tố. Khi đưa thuốc vào cơ thể có lô thử 2 sau 4 tuần liên t c uống Hoàn chỉ thể gây độc với gan, làm ảnh hưởng thống thay đổi không có ý nghĩa so với lô đến chức năng gan. Vì v y, khi đánh giá chứng và so với thời điểm trước khi uống độc tính của thuốc, việc nghiên cứu ảnh thuốc (bảng 1, 2, 3). Đi u này chứng tỏ hưởng của thuốc đối với chức năng gan thuốc Hoàn chỉ thống không gây tổn thương rất cần thiết [7]. tế bào gan của chuột cống trắng. Để đánh giá chức năng gan, đặc biệt 2. Ảnh hƣởng của Hoàn chỉ thống là nghiên cứu các tác nhân gây tổn thương tới chức năng thận. tế bào gan, người ta thường định lượng Th n là cơ quan bài tiết của cơ thể, nồng độ enzym có nguồn gốc tại gan và chịu tác động mạnh của độc tố, nhất là nồng độ bilirubin toàn phần [2, 5]. ALT là độc tố có nguồn gốc từ động v t, thực enzym có nhi u nhất trong tế bào gan, v t. Chức năng th n rất dễ bị ảnh hưởng khu trú trong bào tương của tế bào nhu bởi các chất nội sinh và ngoại lai [2, 5]. mô gan và đóng vai trò v n chuyển amin Vì v y, khi đưa thuốc vào cơ thể, thuốc có trong chuyển hóa ở tế bào. Khi tế bào thể gây độc, làm tổn thương th n, từ đó gan bị tổn thương, nồng độ ALT sẽ tăng ảnh hưởng đến chức năng th n. cao. Khác với ALT, đa số AST khu trú trong ty lạp thể (35 - 40%), chỉ 1/3 số AST Để đánh giá chức năng th n sau khi khu trú ở bào tương của tế bào. Khi tổn dùng thuốc, thường dùng xét nghiệm định thương tế bào gan ở mức độ dưới tế bào, lượng ure và creatinin máu. Đặc biệt, AST trong ty thể được giải phóng ra creatinin là thành phần đạm trong máu ổn ngoài. Khi tế bào gan bị tổn thương, tính định nhất, hầu như không ph thuộc vào thấm của màng tế bào thay đổi làm cho chế độ ăn hoặc thay đổi sinh lý, chỉ ph AST và ALT thoát từ bào tương vào máu, thuộc vào khả năng đào thải của th n [5]. nồng độ AST, ALT huyết thanh tăng lên. Khi cầu th n bị tổn thương, nồng độ Tế bào gan bị tổn thương càng nặng, creatinin máu tăng sớm hơn ure. Creatinin nồng độ AST và ALT huyết thanh càng máu là chỉ tiêu tin c y và quan trọng hơn tăng. Bilirubin là sản phẩm thoái biến của ure máu, nên hiện dùng để đánh giá và hemoglobin và được tổng hợp ở tế bào theo dõi chức năng th n. Kết quả ở bảng 4, gan, hàm lượng bilirubin tăng lên trong bảng 5 cho thấy nồng độ ure và creatinin máu do nhi u nguyên nhân như tổn thương trong máu chuột cống trắng thực nghiệm 38
  8. TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 4-2016 ở cả lô thử 1 và lô thử 2 sau 4 tuần liên với mức li u 4,8 g/kg/ngày và 14,4 g/kg/ngày t c uống Hoàn chỉ thống không có sự thay trong 4 tuần liên t c, chúng tôi rút ra kết đổi khác biệt với lô chứng và so sánh lu n: giữa hai thời điểm trước và sau khi uống Thuốc Hoàn chỉ thống không ảnh hưởng thuốc thử (p > 0,05). tới chức năng gan, th n chuột cống trắng thực nghiệm thông qua các chỉ tiêu theo 3. Ảnh hƣởng của Hoàn chỉ thống dõi AST, ALT, bilirubin toàn phần, ure và tới cấu trúc gan và thận chu t thực creatinin trong máu tại cả hai lô thử khi so nghiệm. sánh với lô đối chứng trong toàn bộ thời Giải phẫu đại thể và vi thể gan th n là gian theo dõi. Trên tất cả chuột cống chỉ số bắt buộc khi đánh giá tính an toàn trắng nghiên cứu, hình ảnh đại thể và vi của thuốc theo hướng dẫn của WHO. Xét thể gan, th n không có sự khác biệt giữa nghiệm vi thể được coi là tiêu chuẩn vàng lô đối chứng và hai lô dùng thuốc Hoàn để đánh giá tổn thương hai cơ quan chỉ thống. chính chịu trách nhiệm chuyển hóa và thải trừ thuốc [6]. Kết quả nghiên cứu mô TÀI LIỆU THAM KHẢO bệnh học gan, th n tại các lô chuột cống 1. Bộ Y tế. Quyết định số 371/QĐ - BYT v trắng thực nghiệm uống Hoàn chỉ thống việc ban hành “Quy chế đánh giá tính an toàn cho thấy, hình ảnh đại thể và vi thể của và hiệu lực thuốc Y học Cổ truy n”. 1996. các cơ quan này không có khác biệt so 2. Nguyễn Thế Khánh, Phạm T Dương. với lô đối chứng. Như v y, có thể nh n Xét nghiệm sử d ng trong lâm sàng. Nhà xuất định sự phối hợp các thành phần trong bản Y học. 2001. công thức và quy trình bào chế Hoàn chỉ 3. Đỗ Tất Lợi. Những cây thuốc và vị thuốc thống không chứa chất gây tổn thương Việt Nam. Nhà xuất bản Y học. 1999, tr.7. gan, th n. Các vị thuốc có trong công thức 4. Viện Y học Cổ truyền Quân đội. Một số Hoàn chỉ thống đ u là vị dược liệu có nguồn chuyên đ nội khoa Y học Cổ truy n. NXB gốc tại Việt Nam, đã được sử d ng từ Quân đội Nhân dân. 2013, tr.240-274. hàng ngàn năm nay và chưa có ghi nh n 5. Vũ Đ nh Vinh. Hướng dẫn sử d ng các nào v tác d ng ph bất lợi của chúng [3], xét nghiệm sinh hoá. Nhà xuất bản Y học. 2001, phù hợp với kết quả xét nghiệm các chỉ tiêu tr.115-287. sinh hóa đánh giá chức năng gan, th n 6. World Health Organization. Monographs trong nghiên cứu. on medicinal plants commonly used in the newly independent states (NIS). 2010, pp.141-158. KẾT LUẬN 7. World Health Organization. General Qua những kết quả thu được khi cho guidelines for methodoligies on research and chuột cống trắng uống thuốc Hoàn chỉ thống valuation of Traditional Medicine. 2000, pp.42-51. 39