Nghiên cứu ảnh hưởng của suy giáp thai kỳ đến mẹ và thai nhi tại bệnh viện phụ sản Hải Phòng

Bệnh suy tuyến giáp trạng là bệnh nội tiết phổ biến ở phụ nữ mang thai đứng thứ 2 sau bệnh đái tháo đường. Những rối loạn chức năng tuyến giáp ở thời điểm mang thai không chỉ ảnh hưởng đến mẹ mà còn ảnh hưởng đến sức khỏe của thai nhi và của đứa trẻ sau này. Mục tiêu: Nghiên cứu ảnh hưởng của suy giáp (SG) trong thời kú mang thai đến mẹ và thai nhi. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: 2.100 thai phụ được sàng lọc SG bằng các xét nghiệm TSH, FT4, Ab-TPO. Theo dõi ảnh hưởng của SG ở nhóm bệnh nhân (BN) SG và không bị SG trong quá trình mang thai và sau đẻ. Kết quả: Thai phụ SG chiếm 2,8%.

Thai phụ SG làm tăng nguy cơ rau bong non, tăng huyết áp, tiền sản giật, sảy thai, sinh non. Chưa thấy tăng nguy cơ cân nặng thấp, thai chết lưu và dị tật bẩm sinh. Kết luận: Thai phụ SG làm tăng nguy cơ rau bong non, tăng huyết áp, tiền sản giật, sảy thai, sinh non

pdf 6 trang Bích Huyền 02/04/2025 100
Bạn đang xem tài liệu "Nghiên cứu ảnh hưởng của suy giáp thai kỳ đến mẹ và thai nhi tại bệnh viện phụ sản Hải Phòng", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • pdfnghien_cuu_anh_huong_cua_suy_giap_thai_ky_den_me_va_thai_nhi.pdf

Nội dung text: Nghiên cứu ảnh hưởng của suy giáp thai kỳ đến mẹ và thai nhi tại bệnh viện phụ sản Hải Phòng

  1. TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 6-2014 NGHIÊN CỨU ẢNH HƢỞNG CỦA SUY GIÁP THAI KỲ ĐẾN MẸ VÀ THAI NHI TẠI BỆNH VIỆN PHỤ SẢN HẢI PHÒNG Vũ Văn Tâm*; Lưu Vũ Dũng* TãM T¾T Bệnh suy tuyến giáp trạng là bệnh nội tiết phổ biến ở phụ nữ mang thai đứng thứ 2 sau bệnh đái tháo đường. Những rối loạn chức năng tuyến giáp ở thời điểm mang thai không chỉ ảnh hưởng đến mẹ mà còn ảnh hưởng đến sức khỏe của thai nhi và của đứa trẻ sau này. Mục tiêu: nghiên cứu ảnh hưởng của suy giáp (SG) trong thời kú mang thai đến mẹ và thai nhi. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: 2.100 thai phụ được sàng lọc SG bằng các xét nghiệm TSH, FT4, Ab-TPO. Theo dõi ảnh hưởng của SG ở nhóm bệnh nhân (BN) SG và không bị SG trong quá trình mang thai và sau đẻ. Kết quả: thai phụ SG chiếm 2,8%. Thai phụ SG làm tăng nguy cơ rau bong non, tăng huyết áp, tiền sản giật, sảy thai, sinh non. Chưa thấy tăng nguy cơ cân nặng thấp, thai chết lưu và dị tật bẩm sinh. Kết luận: thai phụ SG làm tăng nguy cơ rau bong non, tăng huyết áp, tiền sản giật, sảy thai, sinh non. * Từ khóa: Suy giáp; Suy giáp thai kỳ; Sản phụ; Thai nhi. DETERMINE EFFECTS OF HYPOTHYROIDISM DURING PREGNANCY TO MOTHER AND FETUS IN HAIPHONG OBSTETRICS AND GYNECOLOGIC HOSPITAL SUMMARY Hypothyroidism is a common endocrine disease in pregnant women, ranked second after diabetes. The thyroid dysfunction at pregnancy period affects not only the mother but also affect the health of the fetus and later, the child. Objective: study the effect of hypothyroidism during pregnancy to the mother and fetus. Subjects and methods: 2,100 pregnant women were screened for hypothyroidism with TSH test, FT4, TPO-Ab. Subscribe the effects of hypothyroidism in patients with hypothyroidism and normal thyroid activity in the process of pregnancy and postpartum. Result: there were 2.8% of pregnant women with hypothyroidism. Pregnant women with hypothyroidism had an increased risk of placental abruption, hypertension, pre - eclampsia, miscarriage, premature birth. We cannot find an increased risk of low weight, stillbirths and congenital malformations. Conclusion: pregnant women with hypothyroidism have an increased risk of placental abruption, hypertension, pre-eclampsia, miscarriage, premature birth. * Key words: Hypothyroidism; Hypothyroidism during pregnancy; Pregnant women; Fetus. * Bệnh viện Phụ sản Hải Phũng Người phản hồi (Corresponding): Vũ Văn Tâm (drvuvantam@yahoo.com) Ngày nhận bài: 17/02/2014; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 30/05/2014 Ngày bài báo được đăng: 28/07/2014 132
  2. TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 6-2014 ĐẶT VẤN ĐỀ - Tiêu chuẩn loại trừ: dùng thuốc (trừ Bệnh suy tuyến giáp là bệnh lý nội tiết vitamin, thuốc bổ) trong quá trình theo phổ biến đứng thứ 2 sau bệnh đái tháo dõi, các trường hợp có chỉ số hóa sinh đường đối với phụ nữ ở lứa tuổi sinh sản cao làm ảnh hưởng đến kết quả xét [1, 2]. Đặc biệt khi mang thai, những rối nghiệm (theo hướng dẫn của hãng loạn chức năng tuyến giáp không những Roche), thai bất thường phát hiện trên ảnh hưởng đến sức khỏe người mẹ mà siêu âm. còn có thể ảnh hưởng đến sự phát triển - Cỡ mẫu: tổng số 2.100 thai phụ đến của thai nhi và đứa bé sau này. Vì thế khám và quản lý thai nghén tại bệnh viện cần phát hiện sớm và điều trị kịp thời SG được lấy máu tại quý 1 của thai kỳ cả trước và trong thời gian mang thai. Kết (12 ± 1 tuần). quả nghiên cứu về suy tuyến giáp và thai - Chỉ tiêu thu thập và đánh giá: thai nghén cho thấy tỷ lệ SG trên bà mẹ mang phụ có tuổi thai phù hợp làm xét nghiệm, thai chiếm 2 - 2,5% và là nguy cơ cao gây TSH > 4,2 mUI/ml được chẩn đoán là SG sảy thai, đẻ non, tiền sản giật, rau bong và làm thêm các xét nghiệm FT4 và TPO- non [2, 3]. Đối với thai nhi và trẻ sơ sinh, Ab (kháng thể kháng tuyến giáp). Giá trị đó là nguy cơ thai chậm phát triển, suy tham khảo của xét nghiệm (theo Hãng dinh dưỡng, đần độn trí tuệ và suy tuyến Roche): TSH (0,4 - 4,2 mUI/ml), FT4 (12 - giáp bẩm sinh. 22 pmol/L), TPO-Ab dương tính khi > 34 Do đó, chúng tôi thực hiện đề tài này mUI/ml và âm tính khi ≤ 34 mUI/ml. Chẩn nhằm: Đánh giá ảnh hưởng của bệnh lý SG đoán SG lâm sàng khi TSH > 4,2 mUI/ml trong quá trình mang thai ở phụ nữ đến và FT4 < 12 pmol/l, SG cận lâm sàng khi khám và quản lý thai nghén tại Hải TSH > 4,2 mUI/ml và FT4 (12 - 22 pmol/l). Phòng. Thai phụ bị SG và không SG được so sánh đánh giá các biến chứng hay gặp ở ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP mẹ và thai nhi trong quá trình mang thai NGHIÊN CỨU và sau đẻ. 1. Đối tƣợng nghiên cứu. Xử lý kết quả bằng các phương pháp thống kê y học. Thai phụ đến khám và quản lý thai nghén tại Bệnh viện Phụ sản Hải Phòng, Phân tích kết quả TSH, FT4, TPO-Ab đồng ý tham gia lấy máu làm xét nghiệm trên máy miễn dịch điện hóa phát quang sàng lọc bệnh lý SG sau khi được tư vấn, Cobas E411 (Hãng Roche) bằng cơ chế giải thích. miễn dịch bắt cặp. 2. Phƣơng pháp nghiên cứu. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN - Tiêu chuẩn lựa chọn: 1. Tỷ lệ suy giáp. Mang thai đơn (chỉ có một thai), thai không dị dạng hình thể trong lần khám * Tỷ lệ thai phụ suy tuyến giáp trạng đầu tiên (phát hiện trên siêu âm), thai phụ theo kết quả xét nghiệm TSH: đồng ý tham gia đề tài và tuân thủ quy trình lấy máu xét nghiệm. 133
  3. TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 6-2014 Tỷ lệ BN được chẩn đoán là SG (TSH * Kết quả xét nghiệm Ab-TPO: > 4,2 mUI/ml): 58 BN (2,8%); không SG Dương tính (> 34 IU/ml): 22 BN (37,7%); (TSH ≤ 4,2 mUI/ml): 2.042 BN (97,2%). âm tính (≤ 34 IU/ml): 36 BN (62,3%). * Tỷ lệ thai phụ chẩn đoán SG lâm Thai phụ có TPO-Ab là nhóm nguy cơ sàng theo kết quả xét nghiệm FT4: cao có thể tiến triển thành SG bất cứ lúc nào [3], thai phụ SG có kháng thể TPO-Ab SG lâm sàng (FT4 < 12 pmol/l): 16 BN dương tính được chúng tôi tư vấn kiểm (0,8%); SG cận lâm sàng (FT4: 12 - 22 tra định kỳ bệnh tuyến giáp ngay sau khi pmol/l): 42 BN (2,0%). sinh để phát hiện sớm khi có bệnh. 2. Ảnh hƣởng của SG thai kỳ đến mẹ và thai nhi. Bảng 1: (1) (2) (3) (4) BiÕn chøng thai kú Sg cËn l©m sµng SG l©m sµng SG kh«ng SG (n = 42) (n = 16) (n = 58) (n = 2.042) Biến chứng cho mẹ Rau bong non 2 (4,8%) 1 (6,3%) 3 (5,2%) 25 (12,2%) Tăng huyết áp 10 (2,4%) 3 (18,8%) 13 (13,8%) 230 (12,3%) Tiền sản giật 4 (9,5%) 2 (12,5%) 6 (10,3%) 86 (4,2%) Sảy thai 4 (9,5%) 0 (0%) 4 (6,9%) 45 (2,2%) Thai chết lưu 1 (2,4%) 0 (0%) 1 (1,7%) 40 (1,9%) Sinh non (≤ 37 tuần) 6 (14,3%) 2 (12,5%) 8(13,8%) 89 (4,4%) Bệnh viêm tuyến giáp sau sinh 2 (4,8%) 2 (12,5%) 4 (6,9%) 0 (0%) Biến chứng cho thai nhi Cân nặng thấp (≤ 2.500 gr) 5 (11,9%) 1 (6,3%) 6 (10,3%) 180 (8,8%) Dị tật bẩm sinh 0 (%) 1 (6,3%) 1 (1,7%) 10 (0,5%) Tỷ lệ các biến chứng cho mẹ và thai nhi xuất hiện trong thai kỳ giữa nhóm thai phụ SG lâm sàng và cận lâm sàng, nhóm thai phụ SG và không SG khác nhau. Bảng 2: Liên quan giữa nồng độ TSH và một số biến chứng ở thai phụ. Nång ®é TSH BiÕn chøng OR, CI 95% > 4,2 mIU/ml (n = 58) < 4,2 mIU/ml (n = 2.042) Biến chứng cho mẹ Rau bong non 3 (5,2%) 25 (1,2%) 4,4; (1,3 - 15) ; < 0,05 Tăng huyết áp 13 (22,4%) 230 (11,3%) 2,3; (1,2 - 4,4); < 0,05 Tiền sản giật 6 (10,3%) 86 (4,2%) 2,6; (1,1 - 6,3); < 0,05 Bệnh tuyến giáp sau sinh 4 (6,9%) 0 (0%) Sảy thai 4 (6,9%) 45 (2,2%) 3,3; (1,1 - 9,4); < 0,05 Thai chết lưu 1 (1,7%) 40 (1,9%) 0,9; (1,2 - 6,9); > 0,05 Sinh non (≤ 37 tuần) 8 (13,8%) 89 (4,4%) 3,1; (1,6 - 6,2); < 0,05 Biến chứng cho con Cân nặng thấp (≤ 2.500 gr) 6 (10,3%) 180 (8,8%) 1,2; (0,5 - 2,9); > 0,05 Dị tật bẩm sinh 1 (1,7%) 10 (0,5%) 3,5; (0,5 - 28); < 0,05 134
  4. TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 6-2014 Nồng độ TSH huyết thanh > 4,2 mUI/ml làm tăng nguy cơ biến chứng cho mẹ và thai nhi: nguy cơ tăng gấp từ 2,3 - 4,4 lần nếu bị biến chứng rau bong non, tăng huyết áp, tiền sản giật, sảy thai, sinh non, dị tật bẩm sinh. Không làm tăng nguy cơ trong các biến chứng bệnh tuyến giáp sau sinh, thai chết lưu, cân nặng thấp. Sự khác biệt ở hai nhóm này hoàn toàn phù hợp với nghiên cứu của Casey [4], Abalovich [5]. Bảng 3: Liên quan giữa nồng độ FT4 và một số biến chứng ở phụ nữ mang thai SG được chẩn đoán trong thai kỳ. FT4 BiÕn chøng < 12 pmol/m (n = 16) 12 - 22 pmol/ml (n = 42) p Biến chứng cho mẹ Rau bong non 1 (6,3%) 2 (4,8%) > 0,05 Tăng huyết áp 3 (18,8%) 10 (2,4%) < 0,05 Tiền sản giật 2 (12,5%) 4 (9,5%) > 0,05 Bệnh tuyến giáp sau sinh 2 (4,8%) 2 (12,5) > 0,05 Sảy thai 0 (0%) 4 (9,5%) - Thai chết lưu 0 (0%) 1 (2,4%) - Sinh non (≤ 37 tuần) 2 (12,5%) 6 (14,3%) p > 0,05 Biến chứng cho con Cân nặng thấp (≤ 2.500 gr) 1 (6,3%) 5 (11,9%) p < 0,05 Dị tật bẩm sinh 1 (6,3%) 0 (%) - - Tỷ lệ biến chứng tăng huyết áp ở thai phụ có FT4 < 12 pmol/ml cao hơn thai phụ có FT4 bình thường. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p < 0,05). - Một số biến chứng khác ở phụ nữ mang thai SG có nồng độ FT4 thấp cũng cao hơn so với thai phụ có nồng độ FT4 bình thường, sự khác biệt này không có ý nghĩa thống kê (p > 0,05). Bảng 4: Phân bố tỷ lệ một số biến chứng ở phụ nữ mang thai SG được chẩn đoán trong thai kỳ theo nồng độ TPO-Ab. Nång ®é TPO-Ab BiÕn chøng p > 34 IU/ml (n = 22) < 34 IU/ml (n = 36) Biến chứng cho mẹ Rau bong non 2 (9,1%) 1 (2,8%) > 0,05 Tăng huyết áp 9 (40,9%) 4 (11,1%) < 0,05 Tiền sản giật 4 (18,2%) 2 (5,6%) > 0,05 Sảy thai 3 (13,6%) 1 (2,8%) > 0,05 Thai chết lưu 1 (4,5%) 0 (0%) - Sinh non (≤ 37 tuần) 6 (27,2%) 2 (5,6%) < 0,05 Biến chứng cho con Cân nặng thấp (≤ 2.500 gr) 5 (22,7%) 1 (2,8%) < 0,05 Dị tật bẩm sinh 1 (4,%) 0 (0%) - 135
  5. TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 6-2014 Tỷ lệ biến chứng tăng huyết áp, sinh non và sơ sinh cân nặng thấp ở thai phụ KẾT LUẬN có TPO-Ab dương tính cao hơn các thai Thai phụ SG làm tăng nguy cơ rau bong phụ có TPO-Ab âm tính. Sự khác biệt có non, tăng huyết áp, tiền sản giật, sảy thai, ý nghĩa thống kê (p < 0,05). sinh non. Một số biến chứng khác ở phụ nữ TÀI LIỆU THAM KHẢO mang thai SG có TPO-Ab dương tính 1. Nguyễn Hải Thủy. Bệnh tuyến giáp và thai nghén. Chẩn đoán và điều trị bệnh tuyến cũng cao hơn so với thai phụ có TPO-Ab giáp. 2000, tr.286-287. âm tính, sự khác biệt này không có ý nghĩa 2. Lazarus JH, Premawardhana LD. Screening thống kê (p > 0,05). for thyroid disease in pregnancy. J. Clin. Parthol. 2005, 58, pp.449-452. Các biến chứng sơ sinh cân nặng 3. Davis TF, Weiss I. Autoimmune thyroid thấp, thai chết lưu và dị tật bẩm sinh cũng desease and pregnancy. Am J Reprot Immunol. thấy trong nghiên cứu này. Tuy nhiên, SG 1981, 1, pp.187-192. thai kỳ chưa thực sự là yếu tố nguy cơ 4. Casey BM, Dashe JS, Wells CE, McIntire làm tăng các biến chứng này (p > 0,05). DD, Byrd W, Leveno KJ, Cunningham FG. Subclinical hypothyroidism and pregnancy Một số nghiên cứu cho thấy các bà mẹ có outcomes. Obstet Gynecol. 2005, 105, pp. 239- TPO-Ab dương tính có tỷ lệ biến chứng 245. trẻ sơ sinh nhẹ cân (cân nặng < 2.500 g) 5. Abalovich M, Gutierrez S, Alcaraz G, cao hơn [6, 7]. Kết quả của chúng tôi Maccallini G, Garcia A, Levalle O. Overt and subclinical hypothyroidism complicating pregnancy. cũng phù hợp với nghiên cứu trên. Điều Thyroid. 2002, 12 (1), pp.63-68. này là hợp lý, vì SG ảnh hưởng trực tiếp 6. Wikner BN, Sparre LS, Stiller CO, Kallen đến quá trình chuyển hóa ở thai phụ, gây B & Asker C. Maternal use of thyroid hormone ảnh hưởng đến sự phát triển của thai nhi, in pregnancy and neonatal outcome. Acta trong đó có trọng lượng thai. Dị tật bẩm Obstet Gynecol Scand. 2005, 87, pp.617-627. 7. Springer, Zima T, Limanova Z. Reference sinh chưa phản ánh sự khác biệt giữa 2 intervals in evaluation of maternal thyroid nhóm thai phụ này. function during the first trimester of pregnancy. European Journal of Endocrinology. 2009, 160, pp.791-797. 136
  6. TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 6-2014 137