Nghiên cứu ảnh hưởng của người mua thuốc đến hiệu quả hoạt động bán lẻ thuốc tại tỉnh Đồng Nai

Nghiên cứu mô tả cắt ngang, sử dụng phiếu phỏng vấn trên 785 người mua thuốc sinh sống trên địa bàn tỉnh Đồng Nai từ tháng 03 - 2013 đến 08 - 2013 nhằm thu thập những đặc điểm nhân khẩu học cơ bản, tỷ lệ thực hiện 09 hành vi của người mua thuốc khi tiến hành mua thuốc. Qua đó, đánh giá mức độ ảnh hưởng lên hiệu quả hoạt động của các cơ sở bán lẻ thông qua nhận định của 341 người bán thuốc (với 03 trình độ chuyên môn là 37 dược sỹ đại học, 237 dược sỹ trung cấp và 67 dược sỹ sơ cấp), kết quả:

- Người bán thuốc có trình độ đại học: Tỷ lệ tăng hiệu quả: 43,3%, giảm: 46,2% và không ảnh hưởng: 10,5%.

- Người bán thuốc có trình độ trung cấp: Tỷ lệ tăng hiệu quả: 50,6%, giảm: 40,1% và không ảnh hưởng: 9,3%.

- Người bán thuốc có trình độ sơ cấp: Tỷ lệ tăng hiệu quả: 55,8%, giảm: 24,7% và không ảnh hưởng: 19,5%

pdf 8 trang Bích Huyền 02/04/2025 160
Bạn đang xem tài liệu "Nghiên cứu ảnh hưởng của người mua thuốc đến hiệu quả hoạt động bán lẻ thuốc tại tỉnh Đồng Nai", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • pdfnghien_cuu_anh_huong_cua_nguoi_mua_thuoc_den_hieu_qua_hoat_d.pdf

Nội dung text: Nghiên cứu ảnh hưởng của người mua thuốc đến hiệu quả hoạt động bán lẻ thuốc tại tỉnh Đồng Nai

  1. TẠP CHÍ Y – DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SÔ 6 - 2014 NGHIÊN CỨU ẢNH HƢỞNG CỦA NGƢỜI MUA THUỐC ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG BÁN LẺ THUỐC TẠI TỈNH ĐỒNG NAI Trịnh Hồng Minh*; Phạm Đình Luyến**; Phan Văn Bình*** TÓM TẮT Nghiên cứu mô tả cắt ngang, sử dụng phiếu phỏng vấn trên 785 người mua thuốc sinh sống trên địa bàn tỉnh Đồng Nai từ tháng 03 - 2013 đến 08 - 2013 nhằm thu thập những đặc điểm nhân khẩu học cơ bản, tỷ lệ thực hiện 09 hành vi của người mua thuốc khi tiến hành mua thuốc. Qua đó, đánh giá mức độ ảnh hưởng lên hiệu quả hoạt động của các cơ sở bán lẻ thông qua nhận định của 341 người bán thuốc (với 03 trình độ chuyên môn là 37 dược sỹ đại học, 237 dược sỹ trung cấp và 67 dược sỹ sơ cấp), kết quả: - Người bán thuốc có trình độ đại học: tỷ lệ tăng hiệu quả: 43,3%, giảm: 46,2% và không ảnh hưởng: 10,5%. - Người bán thuốc có trình độ trung cấp: tỷ lệ tăng hiệu quả: 50,6%, giảm: 40,1% và không ảnh hưởng: 9,3%. - Người bán thuốc có trình độ sơ cấp: tỷ lệ tăng hiệu quả: 55,8%, giảm: 24,7% và không ảnh hưởng: 19,5%. * Từ khóa: Hành vi khi mua thuốc; Mức độ ảnh hưởng. RESEARCH OF THE INFLUENCE OF MEDICINE BUYERS ON THE EFFICIENCY OF MEDICATION RETAIL ACTIVITY IN DONGNAI PROVINCE SUMMARY By a cross-sectional descriptive study, using interview cards on over 785 buyers living in the area of Dongnai province from March, 2013 to August, 2013 with the purpose of collecting the characteristics of demographic basis, percentage of 09 actions of the medicine buyers when buying. This result has been evaluated the gradation of influence on the efficiency of medicine shops through the verdict of the sellers (with three professional levels: 37 pharmacists, 237 intermediate and 67 elementary primary). The results were as follows: - The medication sellers with university degree were: percentage of increased efficiency 43.3%, 46.2% decrease and 10.5% ineffectiveness. - The medication sellers with intermediate level were: percentage of increase efficiency 50.6%, 40.1% decrease and 9.3% ineffectiveness. - The medication sellers with primary level were: percentage of increase efficiency 55.8%, 24.7% decrease and 19.5% ineffectiveness. * Key words: Action of medicine buying; Effective level. * Trường Cao đẳng Y tế Đồng Nai ** Trường Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh *** Học viện Quân y Người phản hồi (Corresponding): Trịnh Hoàng Minh (hongminh@cyd.edu.vn) Ngày nhận bài: 05/05/2014; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 13/05/2014 Ngày bài báo được đăng: 28/07/2014 25
  2. TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 6-2014 ĐẶT VẤN ĐỀ - Người bán thuốc: dược sỹ đại học, dược sỹ trung cấp, dược sỹ sơ cấp bán Nghiên cứu về thực trạng hoạt động của thuốc tại các nhà thuốc, quầy thuốc, đại lý hệ thống bán lẻ thuốc trên địa bàn tỉnh bán thuốc và tủ thuốc trạm y tế. Đồng Nai từ tháng 11 - 2012 đến 03 - 2013 cho thấy còn nhiều hạn chế như: nhiều 2. Phƣơng pháp nghiên cứu. cơ sở chưa đạt tiêu chuẩn GPP theo lộ * Cỡ mẫu: trình, một số cơ sở chưa đạt điều kiện cơ - Người mua thuốc: áp dụng phương sở vật chất theo tiêu chuẩn GPP, vắng pháp lấy mẫu xác suất, gồm 2 bước: dược sỹ đại học tại nhà thuốc, vi phạm quy chế kê đơn và bán thuốc theo đơn, Bước 1: tính số cụm dân cư (phường hoạt động thông tin, tư vấn sử dụng thuốc hoặc xã) cần lấy mẫu. còn hạn chế... Số cụm chọn để lấy mẫu: Những tồn tại nêu trên đã làm cho hoạt Áp dụng công thức thống kê cho quần động của hệ thống bán lẻ thuốc trên địa thể hữu hạn: bàn tỉnh ch•a đạt hiệu quả cao. Trong 2 N. Z 1-α/2 P (1-P) những nguyên nhân được đề cập, yếu tố n1 = = 45 cụm 2 2 hành vi khi tiến hành mua thuốc của người d .N + Z 1-α/2 P (1-P) mua thuốc được xem là một trong những Với N = 171 (tổng số phường, xã trên yếu tố có ảnh hưởng. Vì vậy, chúng tôi địa bàn tỉnh Đồng Nai). tiến hành nghiên cứu này nhằm: d: sai số cho phép. Trong nghiên cứu - Xác định mối liên quan giữa đặc điểm này, chọn d = 10% để giảm số mẫu cụm nhân khẩu học với tỷ lệ thực hiện các hành cần nghiên cứu (vì cơ bản dân số trong vi khi tiến hành mua thuốc của người mua một phường, xã gần đồng nhất). thuốc. Bước 2: tính số người cần phỏng vấn - Đánh giá mức độ ảnh hưởng các hành tại các cụm trên. vi của người mua thuốc lên hiệu quả hoạt Áp dụng công thức thống kê cho quần động của các cơ sở bán lẻ. thể vô hạn: 2 ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP Z 1-α/2 P (1-P) NGHIÊN CỨU n2 = x k = 768 người d2 1. Đối tƣợng nghiên cứu. d: sai số cho phép. Trong nghiên cứu - Người mua thuốc: này, chọn d = 4% để tăng mức độ chính + Tuổi từ 18 - 55, có nghề nghiệp hoặc xác của nghiên cứu. làm việc tại nhà, không phân biệt nam, nữ. k: hệ số thiết kế trong trường hợp chọn + Phỏng vấn theo hộ gia đình, mỗi hộ mẫu cụm (chọn k = 2). phỏng vấn một người. p = 0,8 (từ nghiên cứu trước đó) [4]. 26
  3. TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 6-2014 - Người bán thuốc: . Hỏi người bán những kiến thức về Áp dụng công thức tính cỡ mẫu với thuốc. quần thể hữu hạn: . Phản hồi ý kiến cho cơ quan chức 2 năng khi thấy cơ sở thực hiện chưa tốt. N. Z 1-α/2 P (1-P) n = = 310 người Các hành vi được người mua thuốc trả 2 2 d .N + Z 1-α/2 P (1-P) lời với 03 mức độ: thường xuyên, thỉnh Với N = 1619; Z = 1,96; p = 0,5; d = 5%. thoảng, hiếm khi. - Địa điểm nghiên cứu: tỉnh Đồng Nai. - Người bán thuốc: - Thời gian nghiên cứu: từ tháng 03 - Đánh giá mức độ ảnh hưởng của hành 2013 đến 08 - 2013. vi người mua thuốc (với 03 mức độ đã thu * Phương pháp nghiên cứu: thập được) lên hiệu quả hoạt động của Mô tả cắt ngang có phân tích [1]. chính cơ sở bán lẻ theo nhận định người Phương pháp thu thập số liệu: dùng bán lẻ với 03 mức độ: tăng hiệu quả, giảm phiếu phỏng vấn trực tiếp đối tượng nghiên hiệu quả, không ảnh hưởng. cứu. Tổng hợp và so sánh nhận định về mức Các chỉ số nghiên cứu: độ ảnh hưởng của hành vi người mua - Người mua thuốc: thuốc lên hiệu quả hoạt động của chính + Đặc điểm nhân khẩu học: địa bàn sinh cơ sở bán lẻ. sống, tuổi, trình độ học vấn, nghề nghiệp, * Phân tích và xử lý số liệu: sử dụng số người trong gia đình, tần suất mua phần mềm SPSS 18.0 [2]. thuốc trung bình/tháng cho gia đình. Đánh giá kết quả: phép kiểm chi bình + Các hành vi khi tiến hành mua thuốc: phương cho hai tỷ lệ và nhiều tỷ lệ với . Đánh giá thuốc là hàng hóa đặc biệt p = 0,05; nếu p < 0,05: các số liệu có liên so với những hàng hóa khác. quan hoặc khác biệt, nếu p > 0,05: các số . Quan sát đến loại hình bán lẻ nơi liệu không liên quan hoặc không có sự mua thuốc. khác biệt [3]. . Để ý đến trình độ chuyên môn của người bán lẻ thuốc. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ . Để ý đến loại thuốc mình sử dụng. BÀN LUẬN . Lựa chọn những nơi có giá thuốc 1. Đặc điểm nhân khẩu học của ngƣời chấp nhận được để mua thuốc. mua thuốc. . Dùng thuốc theo sự hướng dẫn của Tổng số người tiến hành phỏng vấn người bán. 844 (768 x 10%), 785 phiếu đạt yêu cầu . Mua thuốc cho bản thân sử dụng (trừ đưa vào nghiên cứu [1]. những trường hợp đặc biệt). 27
  4. TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 6-2014 Bảng 1: Đặc điểm về nhân khẩu học của người mua thuốc. (ng•êi) Thành phố, thị xã 310 39,5 Địa bàn sinh sống Các huyện 475 60,5 Từ 18 - 25 tuổi 38 4,8 Từ 26 - 40 tuổi 344 43,8 Tuổi Từ 41 - 50 tuổi 367 46,8 > 50 tuổi 36 4,6 Cấp 1 (tiểu học) 23 2,9 Cấp 2 (trung học) 284 36,2 Trình độ học vấn Cấp 3 (trung học phổ thông) 315 40,1 Đại học và sau đại học 163 20,8 Công nhân 190 24,2 Làm tư nhân 354 45,1 Nghề nghiệp Làm việc ở cơ quan nhà nước 164 20,9 Khác 77 9,8 02 người 8 1 03 người 114 14,5 Số người trong gia đình 04 người 402 51,2 > 05 người 261 33,2 1 - 2 lần/tháng 348 44,3 3 - 4 lần/tháng 276 35,1 Tần suất mua thuốc trung bình/tháng cho gia đình 5 - 6 lần/tháng 125 15,9 > 6 lần/tháng 36 4,6 Do phân chia theo địa bàn nên số người phỏng vấn ở các huyện cao hơn thành phố và thị xã, lứa tuổi người tham gia phỏng vấn chủ yếu từ 26 - 50 (90,6%), nghề nghiệp chủ yếu là công nhân, làm việc tư nhân (69,3%), số người trong gia đình chủ yếu là 4 và > 5 người (84,4%), tần suất mua thuốc trung bình/tháng chủ yếu từ 1 - 2 lần và 3 - 4 lần (79,5%). 28
  5. TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 6-2014 2. Kết quả thực hiện các hành vi của ngƣời mua thuốc khi đi mua thuốc. Biểu đồ 1: Tỷ lệ người mua thuốc thực hiện 9 hành vi khi đi mua thuốc. Trong 9 hành vi của người mua thuốc, 5 hành vi được thực hiện ở mức độ thường xuyên khá cao là: hành vi 1 (đánh giá thuốc là hàng hóa đặc biệt so với những hàng hóa khác = 78,7%), hành vi 5 (lựa chọn những nơi có giá thuốc chấp nhận được để mua = 72,3%), hành vi 6 (dùng thuốc theo sự hướng dẫn của người bán = 85,5%), hành vi 7 (mua thuốc cho bản thân sử dụng, trừ trường hợp đặc biệt = 76,4%), hành vi 8 (hỏi người bán những kiến thức về thuốc = 76,2%). Có 3 hành vi thực hiện ở mức độ thường xuyên thấp là: hành vi 2 (quan sát đến loại hình bán lẻ nơi mua thuốc = 18,7%), hành vi 3 (để ý đến trình độ chuyên môn của người bán lẻ thuốc = 8%), hành vi 9 (phản hồi ý kiến cho cơ quan chức năng = 0,6%). 1 hành vi có tỷ lệ tương đương giữa 3 mức độ là hành vi 4 (để ý đến loại thuốc mình sử dụng = 29,4%; 31% và 39,6%). 3. Đánh giá mối liên quan giữa đặc điểm nhân khẩu học của ngƣời mua thuốc đến mức độ thực hiện hành vi khi đi mua thuốc của họ. Xác định mối liên quan giữa đặc điểm nhân khẩu học và các mức độ thực hiện hành vi của người mua thuốc bằng phép kiểm chi bình phương, từ đó tìm ra yếu tố tác động mạnh đến hành vi khi đi mua thuốc. 29
  6. TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 6-2014 Bảng 2: Xác định mối liên quan giữa đặc điểm nhân khẩu học và mức độ thực hiện hành vi khi đi mua thuốc của người mua thuốc. Địa bàn Tuổi Trình độ Nghề nghiệp Số người trong Tần suất (d = 2) (d = 6) học vấn (d = 6) gia đình mua thuốc (d = 6) (d = 6) (d = 6) Hành vi 1 2 = 58, 5 2 = 19,3 2 = 38,5 2 = 9,1 2 = 7,4 2 = 30,5 p = 0,000 p = 0,006 p = 0,000 p = 0,163 p = 0,281 p = 0,000 Hành vi 2 2 = 122,9 2 = 18 2 = 44 2 = 56,3 2 = 8,7 2= 6,1 p = 0,000 p = 0,006 p = 0,000 p = 0,000 p = 0,189 p = 0,458 Hành vi 3 2 = 80,5 2 = 13,5 2= 390,5 2 = 311,4 2 = 2,9 2 = 9,6 p = 0,000 p = 0,035 p = 0,000 p = 0,000 p = 0,809 p = 0,140 Hành vi 4 2 = 19,2 2 = 13,2 2 = 302,4 2 = 228,2 2= 15,2 2 = 7,3 p = 0,000 p = 0,04 p = 0,000 p = 0,000 p = 0,018 p = 0,286 Hành vi 5 2 = 50,9 2 = 11,7 2 = 17 2 = 19 2 = 20,1 2 = 4,1 p = 0,000 p = 0,69 p = 0,009 p = 0,004 p = 0,003 p = 0,663 Hành vi 6 2 = 9,6 2 = 4,2 2 = 143,7 2 = 12,1 2 = 7,2 2 = 4,4 p = 0,008 p = 0,648 p = 0,000 p = 0,552 p = 0,295 p = 0,616 Hành vi 7 2 = 2,5 2= 5,9 2 = 26 2 = 19,4 2 = 8,9 2 = 17,6 p = 0,273 p = 0,423 p = 0,000 p = 0,003 p = 0,176 p = 0,007 Hành vi 8 2 = 35,7 2 = 5,5 2 = 55,3 2 = 13,1 2 = 15,7 2 = 9,9 p = 0,008 p = 0,471 p = 0,000 p = 0,04 p = 0,015 p = 0,129 Hành vi 9 2 = 44,1 2 = 7,6 2 = 118,7 2 = 72,6 2 = 6,6 2 = 6,4 p = 0,000 p = 0,263 p = 0,000 p = 0,000 p = 0,350 p = 0,372 Hầu hết các đặc điểm nhân khẩu học đều liên quan đến tỷ lệ thực hiện hành vi của người mua thuốc. Trong đó, trình độ học vấn có vai trò quan trọng nhất vì liên quan đến tất cả các hành vi khi tiến hành mua thuốc của người mua thuốc. 4. Đánh giá mức độ ảnh hƣởng của hành vi của ngƣời mua thuốc lên hiệu quả hoạt động của chính cơ sở bán lẻ. Tổng số người bán lẻ đã tiến hành phỏng vấn là 341 người (310 x 10%), 341 phiếu đạt yêu cầu đưa vào nghiên cứu. 30
  7. TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 6-2014 Bảng 3: Kết quả đánh giá mức độ ảnh hưởng của những hành vi của người mua thuốc đến cơ sở bán lẻ thuốc. Dược sỹ Dược sỹ Dược sỹ đại học trung cấp sơ cấp (37 người) (%) (237 người) (%) (67 người) (%) 1 33 (89,2%) 180 (75,9%) 33 (49,3%) Coi thuốc là hàng hóa đặc biệt khác với những hàng 2 2 (5,4%) 44 (18,6%) 16 (23,9%) 2 = 48,2 hóa khác 3 2 (5,4%) 13 (5,5%) 18 (26,9%) p = 0,000 1 2 (5,4%) 80 (33,8%) 40 (59,7%) 2 = 74,8 Quan sát đến loại hình bán 2 29 (78,4%) 135 (57%) 17 (25,4%) p = 0,000 lẻ nơi mua thuốc 3 6 (16,2%) 22 (9,2%) 10 (14,9%) 1 1 (2,7%) 121 (51,1%) 59 (88,1%) 2 = 150,6 Để ý đến trình độ người bán 2 34 (91,9%) 99 (41,8%) 7 (10,4%) p = 0,000 lẻ cho mình khi đi mua thuốc 3 2 (5,4%) 17 (7,2%) 1 (1,5%) 1 3 (8,1%) 55 (23,2%) 5 (7,5%) 2 = 155,5 Để ý đến loại thuốc mình sử 2 31 (83,8%) 161 (67,9%) 9 (13,4%) p = 0,000 dụng 3 3 (8,1%) 21 (8,9%) 53 (79,1%) 1 23 (62,2%) 134 (56,5%) 37 (55,2%) Lựa chọn những nơi có giá 2 = 4,895 thuốc chấp nhận được để 2 13 (35,1%) 84 (35,4%) 28 (41,8%) mua thuốc p = 0,298 3 1 (2,7%) 19 (8,0%) 2 (3,0%) 1 31 (83,8%) 201 (84,8%) 59 (88,1%) 2 = 2,29 Dùng thuốc theo sự hướng 2 3 (8,1%) 27 (11,4%) 5 (7,5%) p = 0,682 dẫn của người bán 3 3 (8,1%%) 9 (3,8%) 3 (4,5%) 1 27 (73,0%) 165 (69,6%) 54 (80,6%) 2 Mua thuốc cho bản thân sử  = 3,83 dụng (trừ trường hợp đặc 2 7 (18,95) 53 (22,4%) 8 (11,9%) p = 0,429 biệt) 3 3 (8,1%) 19 (8,0%) 5 (7,5%) 1 29 (78,4%) 87 (36,7%) 16 (23,9%) 2 = 65,8 Hỏi người bán những kiến 2 5 (13,5%) 122 (51,5%) 40 (59,7%) p = 0,000 thức về thuốc 3 3 (8,1%) 28 (11,8%) 11 (16,4%) 1 2 (5,4%) 78 (32,9%) 34 (50,7%) 2 Phản hồi ý kiến cho các cơ  = 63,1 quan chức năng khi thấy cơ 2 29 (78,4%) 107 (45,2%) 19 (28,4%) p = 0,000 sở thực hiện chưa tốt 3 6 (16,2%) 52 (21,9%) 14 (20,9%) Cùng một hành vi khi tiến hành mua thuốc của người mua thuốc, nhưng kết quả nhận định ảnh hưởng lên hiệu quả hoạt động của cơ sở bán lẻ có sự khác biệt giữa các nhóm người bán lẻ. 6/9 hành vi khi tiến hành mua thuốc (hành vi 1, 2, 3, 4, 8 và 9) có sự khác biệt về kết quả ảnh hưởng giữa các nhóm người bán lẻ với trình độ chuyên môn khác nhau. Từ những kết quả trên, chúng tôi tiến hành tổng hợp và so sánh mức độ ảnh hưởng các hành vi của người mua thuốc đến hiệu quả hoạt động của cơ sở bán lẻ qua nhận định của chính người bán lẻ. 31
  8. TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 6-2014 Biểu đồ 2: Kết quả ảnh hưởng hành vi của người mua thuốc lên hiệu quả hoạt động của cơ sở bán lẻ. So sánh kết quả đánh giá ảnh hưởng của những hành vi khi tiến hành mua thuốc của người mua thuốc lên hiệu quả hoạt động các cơ sở bán lẻ giữa những người bán lẻ thuốc bằng phép kiểm chi bình phương cho thấy: khác biệt không có ý nghĩa thống kê giữa trình độ đại học và trung cấp (hệ số chi-square = 1,29; p = 0,522), khác biệt với trình độ sơ cấp hệ số chi-square = 10,52; p = 0,005), tương tự, có sự khác biệt giữa trình độ trung cấp với trình độ sơ cấp (hệ số chi-square = 7,86; p = 0,020). KẾT LUẬN Có mối liên quan giữa đặc điểm nhân Khác biệt không có ý nghĩa thống kê khẩu học với tỷ lệ thực hiện 9 hành vi của giữa người bán thuốc có trình độ đại học người mua thuốc khi tiến hành mua thuốc, và trung cấp. Có sự khác biệt giữa trình độ trong đó yếu tố trình độ học vấn đóng vai đại học và sơ cấp, trung cấp và sơ cấp. trò quan trọng vì có liên quan đến tỷ lệ thực hiện cả 9 hành vi của người mua thuốc. TÀI LIỆU THAM KHẢO - Những hành vi của người mua thuốc ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của 1. Đoàn Huy Hậu. Phương pháp nghiên cứu cơ sở bán lẻ theo nhận định của chính khoa học. Học viện Quân y. 2012. người bán lẻ: 2. Phạm Lê Hồng Nhung. Hướng dẫn thực - Người bán thuốc có trình độ đại học: hành SPSS cơ bản. Trường Đại học Kinh tế tỷ lệ tăng hiệu quả: 43,3%, giảm: 46,2% Luật. 2012. và không ảnh hưởng: 10,5%. - Người bán thuốc có trình độ trung cấp: 3. Nguyễn Ngọc Rạng. Phân phối và phép tỷ lệ tăng hiệu quả: 50,6%, giảm: 40,1% và kiểm chi bình phương. bvag.com.vn. 2012. không ảnh hưởng: 9,3%. 4. Trịnh Hồng Minh. Bước đầu khảo sát sự - Người bán thuốc có trình độ sơ cấp: hiểu biết của người mua thuốc về các loại tỷ lệ tăng hiệu quả: 55,8%, giảm: 24,7% hình bán lẻ thuốc trên địa bàn thành phố và không ảnh hưởng: 19,5%. Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai. Tạp chí Y Dược học Quân sự. 2011, 6, tr.26-31. 32