Nghiên cứu ảnh hưởng của điện châm với tần số khác nhau lên hiệu quả điều trị giảm đau sau mổ bướu giáp
So sánh điện châm với tần số kích thích (TSKT) cao và TSKT thấp đối với hiệu quả giảm đau trên bệnh nhân (BN) sau mổ bướu giáp. Đối tượng và phương pháp: 200 BN sau mổ cắt bướu giáp, chia ngẫu nhiên thành 2 nhóm. Nhóm 1: (n = 100): điều trị bằng điện châm với TSKT cao 10 Hz; nhóm 2 (n = 100): điều trị bằng điện châm với TSKT thấp 10 Hz. Tất cả BN đều được châm tả các huyệt Hợp cốc, Phù đột, Thiên đột, Khí xá, Nhân nghinh với liệu trình điều trị 1 lần/ngày x 3 ngày.
So sánh sự khác nhau về hiệu quả điều trị giữa 2 nhóm bằng mức thang điểm đau VAS, ngưỡng đau. Kết quả: điện châm với TSKT cao có tác dụng giảm tỷ lệ người bệnh có mức độ đau trung bình và rất đau, tăng ngưỡng đau hơn so với điện châm với tần số thấp. Kết luận: ở BN sau phẫu thuật bướu giáp, điện châm với TSKT cao có tác dụng giảm đau hiệu quả hơn so với điện châm với TSKT thấp
File đính kèm:
nghien_cuu_anh_huong_cua_dien_cham_voi_tan_so_khac_nhau_len.pdf
Nội dung text: Nghiên cứu ảnh hưởng của điện châm với tần số khác nhau lên hiệu quả điều trị giảm đau sau mổ bướu giáp
- T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 1-2018 NGHIÊN C ỨU ẢNH H ƯỞNG C ỦA ĐIỆN CHÂM VỚI T ẦN S Ố KHÁC NHAU LÊN HI ỆU QU Ả ĐIỀU TR Ị GI ẢM ĐAU SAU M Ổ B ƯỚU GIÁP Ph ạm H ồng Vân*; Lê V ăn Quân** TÓM T ẮT Mục tiêu: so sánh điện châm v ới t ần s ố kích thích (TSKT) cao và TSKT th ấp đối v ới hi ệu qu ả gi ảm đau trên b ệnh nhân (BN) sau m ổ b ướu giáp. Đối t ượng và ph ươ ng pháp: 200 BN sau m ổ c ắt b ướu giáp, chia ng ẫu nhiên thành 2 nhóm. Nhóm 1: (n = 100): điều tr ị b ằng điện châm v ới TSKT cao 10 Hz; nhóm 2 (n = 100): điều tr ị b ằng điện châm v ới TSKT th ấp 10 Hz. T ất cả BN đều được châm t ả các huy ệt H ợp c ốc, Phù đột, Thiên đột, Khí xá, Nhân nghinh v ới li ệu trình điều tr ị 1 l ần/ngày x 3 ngày. So sánh s ự khác nhau v ề hi ệu qu ả điều tr ị gi ữa 2 nhóm b ằng mức thang điểm đau VAS, ng ưỡng đau. Kết qu ả: điện châm v ới TSKT cao có tác d ụng gi ảm t ỷ lệ ng ười b ệnh có m ức độ đau trung bình và r ất đau, t ăng ng ưỡng đau h ơn so v ới điện châm v ới tần s ố th ấp. Kết lu ận: ở BN sau ph ẫu thu ật b ướu giáp, điện châm v ới TSKT cao có tác d ụng gi ảm đau hi ệu qu ả h ơn so v ới điện châm v ới TSKT th ấp. * Từ khóa: Phẫu thu ật b ướu giáp; Điện châm; Giảm đau; Tần s ố kích thích. Effects of Electro-Acupuncture Stimulation at Different Frequencies on Postoperative Pain Relief in Thyroidectomy Patients Summary Objectives: To compare effects of electro-acupuncture stimulation of different frequencies on reducing pain in patients after thyroid surgeries. Subjects and methods: 200 patients suffered from thyroid surgeries, were separated randomly into 2 experimental groups. Group 1: 100 patients were treated by electro-acupuncture at the frequency 4 Hz; group 2: 100 patients were treated by electro-acupuncture at the frequency 10 Hz. All patients were treated by electro- acupuncture at He Gu, Fu tu, Tian Tu, Qi She, Ren Ying for one time a day in three days. Analyzing differences in effects of electro-acupuncture in two experimental groups by comparing ratios of patients with no pain, moderate and worst pain in visual analogue scales, thresholds of pain between two groups. Results: In group treated by electro-acupuncture at the frequency 10 Hz, ratio of patients with worst pain was significantly lower and the mean threshold of pain was significantly higher than those in group treated by electro-acupuncture at the frequency 4 Hz. Conclusion: Electro-acupuncture at the frequency 10 Hz was more effective on postoperative pain relief in thyroidectomy patients. * Keywords: Thyroid surgeries; Electro-acupuncture; Pain reduction; Stimulations at different frequencies. * Bệnh vi ện Châm c ứu Trung ươ ng ** H ọc vi ện Quân y Ng ười ph ản h ồi (Corresponding): Lê V ăn Quân (vankhth@yahoo.com) Ngày nh ận bài: 25/09/2017; Ngày ph ản bi ện đánh giá bài báo: 12/12/2017 Ngày bài báo được đă ng: 26/12/2017 105
- T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 1-2018 ĐẶT V ẤN ĐỀ đích nghiên c ứu và đồng ý t ự nguy ện tham gia nghiên c ứu này. Điện châm là dùng máy điện t ử t ạo xung điện ở c ường độ th ấp v ới các d ải 2. Ph ươ ng pháp nghiên c ứu. tần s ố khác nhau kích thích vào huy ệt BN được chia ng ẫu nhiên thành 2 nhóm: một cách đều đặn nh ịp nhàng, thay th ế - Nhóm 1: 100 BN điều tr ị b ằng điện cho th ủ pháp vê tay. Điện châm ra đời châm các huy ệt v ới t ần s ố kích thích 4 Hz. đáp ứng được m ục đích điều khí c ủa - Nhóm 2: 100 BN điều tr ị b ằng điện châm châm c ứu m ột cách nhanh m ạnh, nâng các huy ệt v ới t ần s ố kích thích 10 Hz. cao hi ệu qu ả điều tr ị [9]. Ở Vi ệt Nam, qua th ực t ế lâm sàng, điện châm điều tr ị m ột Tất c ả BN 2 nhóm đều được châm t ả số ch ứng đau đã được ch ứng minh là 2 bên ở các huy ệt Hợp c ốc, Phù đột, Thiên ph ươ ng pháp điều tr ị an toàn, hi ệu qu ả. đột, Khí xá, Nhân nghinh b ằng máy điện Tuy nhiên, các công trình nghiên c ứu hi ệu châm M8. Li ệu trình điều tr ị 1 l ần/ngày x qu ả điều tr ị c ủa ph ươ ng pháp điện châm 30 phút/l ần trong 3 ngày liên ti ếp. đối v ới gi ảm đau sau ph ẫu thu ật còn * Các ch ỉ s ố nghiên c ứu: ch ưa đi sâu nghiên c ứu ứng d ụng. - Ng ưỡng c ảm giác đau: xác định b ằng Nghiên c ứu c ủa m ột s ố tác gi ả v ề điện máy Analgesy-Metter (Italia) trên thang đo châm gi ảm đau và châm tê ph ẫu thu ật và tính b ằng gam/giây (g/s). H ệ s ố gi ảm cho th ấy khi kích thích huy ệt v ới t ần s ố t ừ đau K tính b ằng cách l ấy m ức c ảm giác 50 - 100 Hz, châm tê đạt hi ệu qu ả cao đau sau ( Đs) chia cho m ức c ảm giác đau nh ất, cu ộc m ổ được ti ến hành thu ận l ợi tr ước ( Đt) (K = Đs/ Đt). [6, 7]. Trên lâm sàng, các nhà châm c ứu - M ức độ đau: xác định cảm giác đau th ường l ựa ch ọn t ần s ố b ổ 0,5 - 3 Hz, t ần ch ủ quan c ủa BN theo thang điểm VAS số t ả 4 - 20 Hz. Chúng tôi ti ến hành đề tài (Visual Analogue Scale) t ừ 0 - 10 b ằng với m ục tiêu: Đánh giá hi ệu qu ả gi ảm đau th ước đo độ đau (Hãng Astra - Zenneca). sau ph ẫu thu ật b ướu giáp c ủa ph ươ ng pháp điện châm v ới hai lo ại t ần s ố kích Xác định ch ỉ s ố nghiên c ứu ở 3 th ời thích 4 Hz và 10 Hz. điểm: tr ước điều tr ị (D0), điều tr ị 1 ngày (D1) và 3 ngày (D3). ĐỐI T ƯỢNG VÀ PH ƯƠ NG PHÁP Đánh giá k ết qu ả điều tr ị theo 4 m ức: NGHIÊN C ỨU tốt, khá, trung bình và kém ( bảng 1 ): 1. Đối t ượng nghiên c ứu. Điểm VAS Đánh giá Kết qu ả điều tr ị 200 BN không phân bi ệt nam n ữ, sau ph ẫu thu ật b ướu giáp, điều tr ị t ại Khoa 0 - 2 Không đau Tốt Ngo ại Châm tê, B ệnh vi ện Châm c ứu, 2 - 4 Đau ít Khá Trung ươ ng. Trong quá trình nghiên c ứu 4 - 6 Đau trung Trung bình BN ch ỉ điều tr ị b ằng ph ươ ng pháp điện bình châm và không có các bi ện pháp điều tr ị gi ảm đau khác. BN được gi ải thích m ục > 6 Đau nhi ều Kém 106
- T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 1-2018 * X ử lý s ố li ệu: đau khác nhau b ằng ph ươ ng pháp so Ng ưỡng c ảm giác đau, m ức độ đau sánh khi bình ph ươ ng. Trong nghiên gi ữa 2 nhóm nghiên c ứu ở 3 th ời điểm cứu này, phân tích s ố li ệu b ằng ph ần tr ước và sau điện châm được phân tích mềm th ống kê SPSS 19.0. S ự khác bi ệt bằng ph ươ ng pháp so sánh ph ươ ng sai có ý ngh ĩa th ống kê v ới giá tr ị p < 0,05. hai nhân t ố có l ặp, so sánh t ỷ l ệ BN ở Số li ệu được bi ểu di ễn d ưới d ạng trung các nhóm nghiên cứu v ới m ức ng ưỡng bình ± SD. KẾT QU Ả NGHIÊN C ỨU 1. Đặc điểm v ề tu ổi, gi ới. Bảng 2: Phân b ố đố i t ượng nghiên c ứu theo tu ổi, gi ới. Nhóm Nhóm điện châm f = 4 Hz (1) Nhóm điện châm f = 10 Hz (2) Nam Nữ Cộng Nam Nữ Cộng Tu ổi n % n % n % n % n % n % < 40 5 5,0 30 30,0 35 35,0 4 4,0 33,0 33 37,0 37,0 41 - 60 13 13,0 36 36,0 49 49,0 12 12,0 39,0 39 51,0 51,0 > 60 0 0,0 16 16,0 16 16,0 0 0,0 12,0 12 12,0 12,0 Cộng 18 18,0 82 82,0 100 100,0 16 16,0 84,0 84 100 100,0 p p2-1 > 0,05 Bướu giáp g ặp ch ủ y ếu ở n ữ, nhi ều nh ất ở l ứa tu ổi 41 - 60 (49 - 51%), ti ếp đến là lứa tu ổi 60 (< 10 % ở c ả hai nhóm kích thích huy ệt v ới tần số 4 Hz và 10 Hz). Không có s ự khác bi ệt v ề tu ổi, gi ới gi ữa 2 nhóm nghiên c ứu (p > 0,05). 2. Phân b ố theo đặc điểm b ướu giáp. Bảng 3: Nhóm nghiên c ứu Nhóm I (1) Nhóm II (2) Điện châm f = 4 Hz Điện châm f = 10 Hz Ch ỉ tiêu nghiên c ứu n % n % Bướu nhân 22 22,0 20 20,0 Hình thái c ủa b ướu Bướu h ỗn h ợp 68 68,0 72 72,0 giáp Lan t ỏa 10 10,0 8 8,0 p p2-1 > 0,05 Độ II 14 14,0 12 12,0 Độ l ớn c ủa b ướu Độ III 76 76,0 80 80,0 giáp Độ IV 10 10,0 8 8,0 p p2-1 > 0,05 107
- T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 1-2018 Ở nhóm điện châm t ần s ố 4 Hz, 68/100 BN (68%) bướu h ỗn h ợp; ở nhóm điện châm t ần s ố 10 Hz, 82/100 BN (72%) b ướu h ỗn h ợp. Độ l ớn c ủa b ướu ch ủ y ếu g ặp ở mức độ III (76% ở nhóm điện châm t ần s ố 4 Hz và 82% ở nhóm điện châm t ần s ố 10 Hz). Không có s ự khác bi ệt v ề tính ch ất b ướu c ũng nh ư độ l ớn c ủa b ướu giáp gi ữa 2 nhóm nghiên c ứu (p > 0,05). 3. Khác bi ệt v ề ng ưỡng đau. Bảng 4: Ng ưỡng đau trung bình (g/s) và h ệ s ố gi ảm đau. Th ời điểm Tr ước điều tr ị Sau 1 ngày Sau 3 ngày p Nhóm nghiên c ứu (1) điều tr ị (2) điều tr ị (3) Đ ệ ± ± ± i n châm f = 4 Hz 328,12 51,64 381,29 69,68 389,7 76,62 p2-1 < 0,01 (a) K2-1 = 1,16 K3-1 = 1,19 K3-2 = 1,02 p3-1 < 0,001 Điện châm f = 10 Hz ± ± ± 325,55 56,7 387,41 87,96 398,62 81,16 p2-1 < 0,01 (b) K2-1 = 1,19 K3-1 = 1,22 K3-2 = 1,03 p3-1 < 0,001 p p1a-b > 0,05 p2a-b > 0,05 p3a-b < 0,05 Ở th ời điểm tr ước điều tr ị b ằng điện châm, không có s ự khác bi ệt v ề ng ưỡng đau trung bình gi ữa 2 nhóm nghiên c ứu (p > 0,05). Sau điều tr ị b ằng điện châm, c ả 2 nhóm nghiên c ứu đều t ăng ng ưỡng đau trung bình ở th ời điểm ngày th ứ nh ất và ngày th ứ ba sau điều tr ị so v ới tr ước điều tr ị (p < 0,01 và p < 0,001). Tuy nhiên, ng ưỡng đau trung bình ở nhóm điều tr ị điện châm với TSKT 10 Hz cao h ơn có ý ngh ĩa th ống kê so v ới nhóm có TSKT 4 Hz (p < 0,05). S ự khác bi ệt này không th ấy ở ngày th ứ nh ất sau điều tr ị b ằng điện châm (p > 0,05). Chúng tôi ch ưa th ấy s ự khác bi ệt có ý ngh ĩa th ống kê v ề hệ s ố gi ảm đau K tr ước và sau điêu trị (p < 0,05). 4. Khác bi ệt v ề m ức độ đau theo thang điểm VAS. Bảng 5: Nhóm I (1) Nhóm II (2) Nhóm nghiên c ứu Điện châm Điện châm p f = 4 Hz f = 10 Hz Th ời điểm Mức độ đau n % n % Không đau 0 0,0 0 0,0 Đau nh ẹ 10 10,0 10 10,0 D0 p2-1 > 0,05 Đau v ừa 46 46,0 46 46,0 Rất đau 44 44,0 44 44,0 Không đau 0 0,0 0 0,0 p2-1 > 0,05 Đau nh ẹ 20 20,0 29 29,0 p2-1 < 0,01 D1 Đau v ừa 50 50,0 51 51,0 p2-1 > 0,05 Rất đau 30 30,0 20 20,0 p2-1 < 0,01 108
- T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 1-2018 Không đau 70 70,0 78 78,0 p2-1 < 0,01 Đau nh ẹ 20 20,0 16 16,0 p2-1 < 0,05 D3 Đau v ừa 10 10,0 6 6,0 p2-1 < 0,01 Rất đau 0 0,0 0 0,0 p2-1 > 0,05 p p2-1 > 0,05 Mức độ đau ở các nhóm nghiên c ứu đề u thay đổ i rõ r ệt sau điều tr ị (p < 0,05). Sau điều tr ị, nhóm kích thích huy ệt v ới t ần s ố 10 Hz, m ức độ không đau t ăng t ừ 0 BN lên 78 BN (76%), cao h ơn nhóm điện châm t ần s ố 4 Hz (70 BN đạt m ức độ không đau sau điều tr ị, 70%), m ức độ đau v ừa gi ảm t ừ 46 BN (46%) xu ống còn 6 BN (6%), th ấp h ơn so v ới ở nhóm kích thích huy ệt v ới t ần s ố 4 Hz, m ức độ đau vừa 10% (p < 0,05 và < 0,01). 5. Khác bi ệt v ề k ết qu ả điều tr ị chung. Bảng 6: So sánh k ết qu ả điều tr ị. Kết qu ả điều tr ị Nhóm nghiên Tốt Khá Trung bình Kém p cứu n % n % n % n % Nhóm 1 54 54 30 30 16 16 0 0 < 0,05 Nhóm 2 64 64 30 30 6 6 0 0 Chung 118 51 90 39 22 10 0 0 - K ết qu ả đạt lo ại t ốt ở nhóm điện châm t ần s ố 10 Hz (64%) cao h ơn so v ới nhóm điện châm t ần s ố 4 Hz, lo ại t ốt ch ỉ đạt 54% (p < 0,01). - K ết qu ả đạt lo ại khá ở nhóm điện châm t ần s ố 10 Hz và 4 Hz nh ư nhau (30%). - K ết qu ả đạt lo ại trung bình ở nhóm điện châm t ần s ố 10 Hz (6/100 BN) th ấp h ơn so v ới điện châm t ần s ố 4 Hz (16/100 BN), 16% (p < 0,05). Không có BN nào đạt k ết qu ả kém ở c ả hai nhóm nghiên c ứu. BÀN LU ẬN nhân, b ướu h ỗn h ợp và lan t ỏa, trong đó 1. Đặc điểm chung c ủa BN. bướu h ỗn h ợp chi ếm t ỷ l ệ cao nh ất (68%) - Đặc điểm v ề tu ổi, gi ới: nữ chi ếm t ỷ l ệ và g ặp ch ủ y ếu b ướu tuy ến giáp to độ III. > 90% ở c ả hai nhóm nghiên c ứu. K ết Điều này phù h ợp v ới tính ch ất lâm sàng, qu ả này t ươ ng t ự nh ư nghiên c ứu c ủa bướu độ III là b ướu t ươ ng đối l ớn, gây Nguy ễn Bá Quang [6], Nghiêm H ữu Thành ảnh h ưởng đến ch ức n ăng nu ốt c ũng nh ư [7], t ỷ l ệ BN n ữ m ắc b ướu giáp 92 - 94%. th ẩm m ỹ c ủa ng ười b ệnh, c ần ph ải ph ẫu - Đặc điểm v ề độ l ớn và hình thái c ủa thu ật. Nh ận xét c ủa chúng tôi t ươ ng t ự bướu giáp: trong nghiên c ứu, chúng tôi kết qu ả c ủa Nguy ễn Bá Quang [6], gặp c ả 3 lo ại b ướu giáp, đó là b ướu Nghiêm H ữu Thành [7]. 109
- T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 1-2018 2. V ề hi ệu qu ả gi ảm đau c ủa điện (S12) và Th ủy đột (S10) thu ộc kinh Túc châm v ới TSKT 10 Hz và 4 Hz. dươ ng minh V ị, có tác d ụng điều tr ị các Trong nghiên c ứu này, chúng tôi s ử ch ứng b ệnh ở vùng c ổ ng ực, ch ứng nôn dụng máy điện châm M8 do B ệnh vi ện nấc. Khi châm và kích thích các huy ệt này Châm c ứu TW s ản xu ất, điều tr ị gi ảm đau sẽ có tác d ụng gi ảm đau ở vùng c ổ ng ực, với hai lo ại t ần s ố kích thích 4 Hz và gi ả m kích thích ở vùng h ầu, h ọng, do đó 10 Hz để nghiên c ứu, l ựa ch ọn ch ế độ tránh được hi ện t ượng n ấc, nôn. kích thích phù h ợp nh ất trong điều tr ị Trong 200 BN được điều tr ị điện châm gi ảm đau để xây d ựng quy trình điện gi ảm đau v ới công th ức huy ệt nh ư trên, châm điều tr ị gi ảm đau sau m ổ b ướu c ổ. chúng tôi th ấy ở nhóm điện châm t ần s ố Vi ệc đánh giá hi ệu qu ả điều tr ị đau c ủa 10 Hz, 94% BN có k ết qu ả điều tr ị t ốt và bất k ỳ m ột ph ươ ng pháp nào không ch ỉ khá. Ở nhóm điện châm t ần s ố th ấp 4 Hz, đơ n thu ần d ựa vào vi ệc gi ảm m ức độ đau tỷ l ệ t ốt và khá ch ỉ đạt 84%. Điều này hay c ải thi ện các tri ệu ch ứng đau mà ch ứng t ỏ điện châm v ới TSKT cao đem bao g ồm c ả y ếu t ố gây ảnh h ưởng đế n lại hi ệu qu ả gi ảm đau cao h ơn so v ới kích tâm lý ng ười b ệnh. thích huy ệt v ới t ần s ố th ấp. K ết qu ả của Theo lý lu ận Y h ọc C ổ truy ền, b ướu chúng tôi phù h ợp v ới các tác gi ả khác giáp có tên là “Anh khí”, b ệnh có liên khi nghiên c ứu châm tê ph ẫu thu ật. Các quan nhi ều đến tr ường v ị nên chúng tôi tác gi ả đã đư a ra k ết lu ận: điện châm t ần ch ọn các c ặp huy ệt trên kinh th ủ d ươ ng số cao cho hi ệu qu ả gi ảm đau cao h ơn so minh Đại tr ường và túc D ươ ng minh V ị, với điện châm t ần s ố th ấp [1, 6, 7, 9]. Có gồm các huy ệt H ợp c ốc, N ội quan, Ế sự khác bi ệt này có th ể do khi kích thích phong ho ặc Th ủy đột và Khuy ết b ồn [8, xung điện t ần s ố th ấp ch ỉ có tác d ụng 9]. Huy ệt H ợp c ốc (IG4) là huy ệt nguyên ho ạt hóa vùng d ưới đồi và tuy ến yên ti ết của kinh Th ủ D ươ ng minh Đại tr ường có ra β-endorphin, trong khi kích thích các liên quan ch ặt ch ẽ v ới vùng đầu, m ặt và xung v ới t ần s ố cao, không ch ỉ có tác nửa ng ười trên. Huy ệt N ội quan (P6) là dụng ho ạt hóa h ệ opiat mà còn ho ạt hóa huy ệt l ạc c ủa kinh Th ủ quy ết âm tâm bào, cả h ệ th ống ch ống đau khác. Các ch ất liên quan ch ặt ch ẽ v ới kinh Th ủ thi ếu hóa h ọc được t ăng ti ết trong tr ường h ợp dươ ng Tam tiêu, có tác d ụng điều khí ở này, ngoài β-endorphin còn có dynorphin, toàn thân [3, 8]. Nghiên c ứu tác d ụng khi serotonin, catecholamin (ch ủ y ếu là kích thích đồng th ời các huy ệt H ợp c ốc adrenalin). và N ội quan b ằng xung điện t ần s ố th ấp (3 Hz), Đỗ Công Hu ỳnh và CS [4] cho bi ết * V ề bi ến đổ i m ức độ đau và ng ưỡng hai c ặp huy ệt này có tác d ụng ho ạt hóa đau: nhi ều h ệ th ống c ơ quan trong c ơ th ể Ng ưỡng đau ( được tính b ằng g/s) là ng ười. C ụ th ể: ho ạt hóa h ệ th ần kinh, kh ả n ăng ch ịu đự ng c ủa con ng ười tr ước trong đó có h ệ th ần kinh th ực v ật, t ăng tác nhân gây đau, tr ước đây được đánh cường ho ạt động c ủa h ệ n ội ti ết, h ệ mi ễn giá d ựa vào ý ki ến ch ủ quan c ủa BN là dịch, h ệ tu ần hoàn Huy ệt Khuy ết b ồn chính. Trong nh ững th ập k ỷ g ần đây, có 110
- T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 1-2018 nhi ều cách khác nhau để đánh giá m ức cường độ kích thích huy ệt m ột cách thích độ đau nh ư test gi ật đuôi, test nhi ệt [2]. hợp để đạt được m ức gi ảm đau c ần thi ết, Trong nghiên c ứu này, chúng tôi s ử d ụng nâng cao hi ệu qu ả điều tr ị. D ựa vào kinh máy đo ng ưỡng đau Analgesy-Meter nghi ệm và k ết qu ả nghiên c ứu điện châm (Italia) ở 3 th ời điểm tr ước điện châm, điều tr ị m ột s ố ch ứng đau ở B ệnh vi ện sau điện châm l ần m ột và sau 3 ngày Châm c ứu TW và m ột s ố c ơ s ở khác, điều tr ị. chúng tôi l ựa ch ọn kích thích các huy ệt Ngưỡng đau và m ức độ đau ở các với c ường độ xung điện t ăng d ần t ừ th ấp nhóm nghiên c ứu đề u thay đổ i rõ r ệt sau đến cao để BN có th ể quen d ần, phù h ợp điều tr ị (p < 0,01) ( bảng 5, 6 ). Ng ưỡng với s ức ch ịu đựng c ủa ng ười b ệnh. đau tr ước điều tr ị ở nhóm điện châm t ần * V ề hi ệu qu ả điều tr ị chung: số 10 Hz là 325,55 g/s, ở nhóm điện Kết qu ả điều tr ị lo ại t ốt c ủa nhóm điện châm t ần s ố 4 Hz là 331,1 g/s (p > 0,05). châm t ần s ố 10 Hz (64%) cao h ơn nhóm Sau điều tr ị, ng ưỡng đau c ủa BN t ăng lên điện châm t ần s ố 4 Hz (54%) (p < 0,05); rõ r ệt ở 2 nhóm, t ươ ng ứng 396,6 g/s và lo ại khá c ủa 2 nhóm điện châm t ần s ố 10 389,7 g/s (p di ễn bi ến trên lâm sàng, ph ản ánh hi ệu 0,05); lo ại trung bình c ủa nhóm điện qu ả gi ảm đau c ủa điện châm, BN th ấy đỡ châm t ần s ố 10 Hz th ấp h ơn so v ới nhóm đau ngay sau điện châm và duy trì th ời điện châm t ần s ố 4 Hz (6% so v ới 16%) gian nh ất đị nh sau m ỗi l ần điện châm. (p < 0,05). Nh ư vậy, điện châm kích thích Tuy nhiên, bi ến đổ i m ức độ đau và huy ệt v ới t ần s ố cao 10 Hz cho hi ệu qu ả ng ưỡng đau sau điều tr ị ở hai nhóm gi ảm đau cao h ơn so v ới điện châm nghiên c ứu có s ự khác bi ệt. Ở nhóm kích kích thích huy ệt v ới t ần s ố th ấp 4 Hz thích huy ệt v ới t ần s ố 10 Hz, m ức độ (p < 0,05). không đau sau điều tr ị t ăng t ừ 0 lên 78 BN, cao h ơn so v ới nhóm kích thích huy ệt v ới KẾT LU ẬN tần s ố 4 Hz (ch ỉ có 70 BN không đau sau Qua nghiên c ứu 200 BN đau sau m ổ điều tr ị). Ng ưỡng đau sau điều tr ị c ủa bướu giáp điều tr ị b ằng điện châm các nhóm điện châm t ần s ố 10 Hz là 396,6 g/s huy ệt v ới TSKT 10 Hz và 4 Hz, chúng tôi và cao h ơn so v ới nhóm điện châm t ần s ố rút ra k ết lu ận: 4 Hz là 389,7 g/s v ới h ệ s ố gi ảm đau - Điện châm có hi ệu qu ả gi ảm đau rõ K t ươ ng ứng 1,22 và 1,19. S ự khác bi ệt rệt trên nhóm BN nghiên c ứu, trong đó này có ý ngh ĩa th ống kê v ới p < 0,05. điện châm các huy ệt v ới t ần s ố cao (10 Hz) Ngoài vi ệc l ựa ch ọn TSKT, l ượng cho hi ệu qu ả gi ảm đau cao h ơn điện kích thích trong châm gi ảm đau có ý châm các huy ệt v ới t ần s ố th ấp (4 Hz). ngh ĩa r ất quan tr ọng đối v ới m ức gi ảm - K ết qu ả điều tr ị đạt lo ại t ốt và khá ở đau. Trên lâm sàng, theo m ột s ố tác gi ả, nhóm BN được điện châm các huy ệt v ới không ph ải lúc nào kích thích v ới c ường tần s ố 10 Hz đạt 94%, cao h ơn so v ới độ m ạnh và t ần s ố cao đều cho hi ệu qu ả nhóm điện châm các huy ệt v ới t ần s ố gi ảm đau t ốt. Ph ải l ựa ch ọn t ần s ố và 4 Hz (84%) (p < 0,05). 111
- T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 1-2018 - Hệ s ố gi ảm đau K c ủa nhóm điện 4. Đỗ Công Hu ỳnh và CS. Đặc điểm và châm các huy ệt v ới t ần s ố 10 Hz (1,22) tác d ụng sinh lý c ủa các huy ệt H ợp c ốc, N ội cao h ơn so v ới nhóm điện châm v ới t ần quan. Đề tài c ấp B ộ Qu ốc phòng. 1991. số 4 Hz, h ệ s ố gi ảm đau K 1,99 (p < 0,05) 5. Lê Đình Khánh và CS. Châm tê gi ảm đau trong tán s ỏi ngoài c ơ th ể t ại trung tâm TÀI LI ỆU THAM KH ẢO nghiên c ứu y h ọc lâm sàng Trường Đại h ọc Y 1. Tr ần Ph ươ ng Đông . Nghiên c ứu tác Hu ế. Tạp chí Y h ọc th ực hành. 2003, tr.8-11. dụng c ủa điện châm tê k ết h ợp thu ốc h ỗ tr ợ 6. Nguy ễn Bá Quang . Châm tê k ết h ợp trong ph ẫu thu ật b ướu giáp lan to ả nhi ễm thu ốc h ỗ tr ợ trong ph ẫu thu ật b ướu tuy ến giáp. độc. Lu ận án Ti ến s ỹ Y h ọc. Trường Đại h ọc Lu ận án Ti ến s ỹ Y h ọc. H ọc vi ện Quân y. 2000. Y Hà N ội. 2009. 7. Nghiêm H ữu Thành . Châm gi ảm đau và 2. Ph ạm Th ị Minh Đức. Sinh lý đau. châm tê. Tạp chí Châm c ứu Vi ệt Nam. 2002, Chuyên đề sinh lý h ọc. Trường Đại h ọc Y Hà số, tr.16-19. Nội. 1998, tr.138-153. 8. Nguy ễn Tài Thu, Tr ần Thuý. Châm c ứu 3. Bùi M ỹ H ạnh, Ph ạm Th ị Minh Đức. đạ ọ ấ ả ọ ộ Nghiên c ứu ảnh h ưởng c ủa điện châm huy ệt sau i h c. Nhà xu t b n Y h c. Hà N i. Nội quan lên ng ưỡng đau và ph ản x ạ 1997. Hoffman ở ng ười tr ưởng thành bình th ường 9. Nguy ễn Tài Thu. Châm ch ữa đau và tu ổi t ừ 19 - 44. T ạp chí Nghiên c ứu Y h ọc. châm tê trong phẫu thu ật t ại Vi ệt Nam. T ạp 2005, 34 (2), tr.20-26. chí Y h ọc Vi ệt Nam. 2005, số 1, tr.13-24. 112

