Nghiên cứu ảnh hưởng của dịch chiết rễ cây lá ngón lên một số chỉ tiêu hóa sinh, huyết học, tim mạch trên động vật
Các vụ ngộ độc cây lá Ngón (Gelsemium elegans Benth) thường xuyên xảy ra ở các tỉnh miền Bắc Việt Nam. Kết quả nghiên cứu trên động vật cho thấy động vật bị ngộ độc dịch chiết rễ cây lá ngón có thay đổi một số chỉ tiêu hóa sinh, huyết học và tim mạch. Hoạt độ AST, ALT, GGT huyết thanh tăng ở ngày thứ 1 và thứ 5, n ng độ ure và creatinin tăng ở ngày thứ 1 sau ngộ độc. Số lượng bạch cầu tăng ở ngày thứ 1 sau ngộ độc.
Tỷ lệ bạch cầu trung tính tăng, bạch cầu mono giảm. Số lượng h ng cầu, tiểu cầu, n ng độ hemoglobin h ng thay đổi so với trước ngộ độc. Mạch, huyết áp của chuột cống trắng tăng ở thời điểm 1 giờ sau ngộ độc, nhưng đến thời điểm 6 giờ, huyết áp giảm, mạch tăng. Ở thời điểm 24 giờ sau ngộ độc, huyết áp vẫn thấp hơn, mạch vẫn cao hơn có ý nghĩa thống ê so với trước ngộ độc
File đính kèm:
nghien_cuu_anh_huong_cua_dich_chiet_re_cay_la_ngon_len_mot_s.pdf
Nội dung text: Nghiên cứu ảnh hưởng của dịch chiết rễ cây lá ngón lên một số chỉ tiêu hóa sinh, huyết học, tim mạch trên động vật
- TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 1-2014 NGHIÊN CỨU ẢNH HƢỞNG CỦA DỊCH CHIẾT RỄ CÂY LÁ NGÓN LÊN MỘT SỐ CHỈ TIÊU HÓA SINH, HUYẾT HỌC, TIM MẠCH TRÊN ĐỘNG VẬT Nguyễn Anh Tuấn*; Hoàng Công Minh*; Nguyễn Hùng Long** TÓM TẮT Các vụ ngộ độc cây lá Ngón (Gelsemium elegans Benth) thường xuyên xảy ra ở các tỉnh miền Bắc Việt Nam. Kết quả nghiên cứu trên động vật cho thấy động vật bị ngộ độc dịch chiết rễ cây lá ngón có thay đổi một số chỉ tiêu hóa sinh, huyết học và tim mạch. Hoạt độ AST, ALT, GGT huyết thanh tăng ở ngày thứ 1 và thứ 5, n ng độ ure và creatinin tăng ở ngày thứ 1 sau ngộ độc. Số lượng bạch cầu tăng ở ngày thứ 1 sau ngộ độc. Tỷ lệ bạch cầu trung tính tăng, bạch cầu mono giảm. Số lượng h ng cầu, tiểu cầu, n ng độ hemoglobin h ng thay đổi so với trước ngộ độc. Mạch, huyết áp của chuột cống trắng tăng ở thời điểm 1 giờ sau ngộ độc, nhưng đến thời điểm 6 giờ, huyết áp giảm, mạch tăng. Ở thời điểm 24 giờ sau ngộ độc, huyết áp vẫn thấp hơn, mạch vẫn cao hơn có ý nghĩa thống ê so với trước ngộ độc. * Từ hóa: Cây lá Ngón; Chỉ tiêu hóa sinh, huyết học, tim mạch; Động vật. STUDY ON EFFECTS OF THE EXTRACT OF ROOTS OF GELSEMIUM ELEGANS BENTH ON SOME BIOCHEMICAL, HEMATOLOGICAL AND CARDIOVASCULAR PARAMETERS IN ANIMALS SUMMARY Cases of Gelsemium elegans poisoning often occured in northen provinces of VietNam. Results of the research in animals showed that animals exposed to the extract of roots of Gelsemium elegans Benth. had changes of biochemical, hematological and cardiovascular parameters. Activity of serum AST, ALT, GGT was increased at the first and 5th days, level of urea and creatinine increased at the first day after poisoning. Number of white blood cells was increased at the first day after poisoning. Neutrophils increased, lymphocytes decreased. Red blood cells, platelets, concentration of hemoglobin did not change in comparison with before exposure. Blood pressure and pulse of white rats increased at the first hour after poisoning, but at the 5th hour blood pressure decreased, pulse increased. At the 24th hour, the blood pressure was lower and pulse still significantly higher than before poisoning. * Key words: Gelsemium elegans; Biochemical, hematological, cardiovascular parameters; Animal. * Học viện Quân y ** Cục An toàn Thực phẩm, Bộ Y tế Người phản hồi (Corresponding): Hoàng Công Minh (hcminhk20@yahoo.com) Ngày nhận bài: 30/11/2013; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 2/12/2013 Ngày bài báo được đăng: 12/12/2013
- TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 1-2014 ĐẶT VẤN ĐỀ - Động vật thí nghiệm: thỏ 10 con, trọng Việt Nam là nước có hệ thực vật phong lượng 2,0 ± 0,2 g. Chuột cống trắng 10 con, phú, trong đó có nhiều loài thực vật độc. trọng lượng 200 20 g. Nhiều vụ ngộ độc thực vật độc thường 2. Phƣơng pháp nghiên cứu. xuyên xảy ra ở các tỉnh miền Bắc nước ta. - Phương pháp tách chiết: tách chiết Trong các loài thực vật gây ngộ độc, ngộ alcaloid độc trong rễ cây lá Ngón bằng c n độc cây lá Ngón xảy ra thường xuyên nhất 900 theo phương pháp tách alcaloid toàn và tử vong cũng chiếm tỷ lệ cao nhất. Theo phần thường quy dùng cho thảo dược. thống ê của Trung tâm Phòng chống nhiễm độc (Học viện Quân y), từ năm 2003 - 2009, - Phương pháp gây ngộ độc: dùng dụng tại Cao Bằng có 66 người bị ngộ độc cây lá cụ chuyên dụng cho một lượng dịch chiết rễ Ngón, trong đó 44 người tử vong (66,7%). cây lá Ngón vào dạ dày động vật. Đối với chuột cống trắng, dùng liều rễ cây lá Ngón Cây lá Ngón (Gelsemium elegans Benth.) h 0,075 g/ g thể trọng (2/3 liều chết tối còn có tên gọi hác là cây co ngón, thuốc dút thiểu) để nghiên cứu mạch, huyết áp. Đối ruột, h mạn trường, đoạn trường thảo... họ với thỏ, dùng liều rễ cây lá Ngón h 0,124 mã tiền (Loganiaceae) [2]. Tất cả các bộ g/kg thể trọng (2/3 liều chết tối thiểu) để phận của cây lá Ngón đều chứa chất độc. nghiên cứu các chỉ tiêu hóa sinh, huyết học. Độc tố chính có trong cây lá Ngón là alcaloid như: gelsemin, koumin, kouminin, kouminixin, - Xét nghiệm các chỉ tiêu hóa sinh và ouminidin [4, 6]. Tuy nhiên, thành phần và huyết học: lấy máu từ tĩnh mạch tai thỏ hàm lượng độc tố của các bộ phận cây lá trước hi gây ngộ độc và sau hi gây ngộ Ngón (lá, thân, rễ) hác nhau hi mọc ở độc ở các ngày thứ 1 và 5 để xét nghiệm nh÷ng khu vực hác nhau trên thế giới [5]. các chỉ tiêu hóa sinh và huyết học. Đã có một số c ng trình nghiên cứu về độc + Các chỉ tiêu hóa sinh (AST, ALT, GGT, tính của cây lá Ngón, nhưng còn nhiều ý billirubin toàn phần, ure, creatinin, glucose) kiến trái ngược nhau. Có rất ít th ng tin về được tiến hành trên máy phân tích hóa sinh ảnh hưởng của độc tố cây lá Ngón lên các tự động CHEMIX-180. cơ quan, hệ thống của cơ thể, đặc biệt là rễ + Các chỉ tiêu huyết học (số lượng h ng cây lá Ngón. Vì vậy, chúng t i tiến hành đề cầu, bạch cầu, tiểu cầu, n ng độ hemoglobin, tài này với mục tiêu: Nghiên cứu ảnh hưởng c ng thức bạch cầu) được tiến hành trên của dịch chiết rễ cây lá Ngón thu hái ở Cao máy xét nghiệm huyết học tự động XE 2100 Bằng lên một số chỉ tiêu hóa sinh, huyết (Nhật Bản). học và tim mạch. - Xác định mạch, huyết áp trên thiết bị ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP chuyên dụng của hãng Ugo Basile (CHLB NGHIÊN CỨU Đức). Thời điểm nghiên cứu: trước khi 1. Đối tƣợng nghiên cứu. gây ngộ độc và sau ngộ độc ở giờ thứ 1, - Rễ lá Ngón h (thu hái tại xã Sơn Lộ, giờ thứ 6 và giờ thứ 24. huyện Bảo Lạc, Cao Bằng vào tháng 10 - 2009).
- TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 1-2014 * Xử lý thống kê: số liệu ở các thời điểm Bảng 2: Thay đổi số lượng h ng cầu, được tính giá trị trung bình ( X ), độ lệch bạch cầu, tiểu cầu, hàm lượng huyết sắc tố chuẩn (SD) theo chương trình Excel. So trong máu thỏ bị ngộ độc rễ cây lá Ngón sánh hai giá trị trung bình, tính p giữa trước ( SD, n = 10). và sau ngộ độc theo t-test [3]. CH TI U TR C SAU HI B NG Đ C KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU NGHI N NG Đ C Ngày thứ 1 Ngày thứ 5 C U Bảng 1: Thay đổi một số chỉ tiêu hóa H ng cầu (T/l) 4,58 0,41 4,69 0,53 4,54 0,48 sinh trong huyết thanh thỏ bị ngộ độc rễ cây p > 0,05 p > 0,05 lá Ngón ( SD, n = 10). Huyết sắc tố 96,5 9,3 99,1 10,2 97,0 10,7 (G/l) p > 0,05 p > 0,05 CH TI U TR C SAU NG Đ C Tiểu cầu (G/l) 266,2 28,7 270,1 31,5 282,9 34,6 NGHI N NG Đ C Ngày thứ 1 Ngày thứ 5 C U p > 0,05 p > 0,05 AST (U/l) 44,7 5,2 79,3 9,6 61,1 7,4 Bạch cầu (G/l) 8,21 0,83 13,25 1,24 8,96 0,97 p 0,05 ALT (U/l) 76,8 7,4 158,9 12,7 102,5 11,6 Sự thay đổi số lượng h ng cầu, tiểu cầu, p < 0,001 p < 0,001 hàm lượng huyết sắc tố trong máu thỏ bị GGT (U/l) 17,3 1,7 20,2 1,9 19,5 1,6 ngộ độc rễ cây lá Ngón h ng có ý nghĩa p < 0,01 p < 0,05 thống ê so với trước ngộ độc trong toàn bộ Billirubin toµn 3,67 0,43 3,59 0,5 3,74 0,48 thời gian theo dõi. Số lượng bạch cầu tăng phÇn (mol/l) p > 0,05 p > 0,05 có ý nghĩa thống ê ở ngày thứ 1 sau ngộ Glucose 6,59 0,51 6,72 0,64 6,43 0,75 độc (p < 0,001). (mmol/l) p > 0,05 p > 0,05 Bảng 3: Thay đổi c ng thức bạch cầu Ure (mmol/l) 6,34 0,56 7,13 0,72 6,15 0,77 trong máu thỏ ( SD, n = 10). p 0,05 Creatinin 76,2 6,8 88,4 8,5 77,1 0,9 CH TI U TR C SAU HI B NG Đ C NGHI N (mol/l) NG Đ C Ngày thứ 1 Ngày thứ 5 p 0,05 C U (p: ë từng thời điểm so sánh với trước Bạch cầu 48,2 4,4 61,7 6,2 52,4 5,8 ngộ độc) trung tính p 0,05 (%) Hoạt độ AST, ALT, GGT huyết thanh tăng Bạch cầu 44,6 4,1 31,5 3,9 39,8 5,3 lympho (%) có ý nghĩa thống ê ở ngày thứ 1 và thứ 5 p 0,05 sau ngộ độc rễ cây lá Ngón so với trước ngộ Bạch cầu 4,3 0,4 4,0 0,7 4,6 0,7 độc. Sự thay đổi n ng độ billirubin, glucose mono (%) p > 0,05 p > 0,05 giữa trước và sau ngộ độc h ng có ý nghĩa Bạch cầu ưa 1,9 0,3 1,6 0,4 2,1 0,4 thống ê (p 0,05). N ng độ ure và creatinin axÝt (%) tăng có ý nghĩa thống ê ở ngày thứ 1 sau p > 0,05 p > 0,05 ngộ độc so với trước ngộ độc (p < 0,01). Bạch cầu ưa 1,0 0,2 1,2 0,3 1,1 0,3 kiềm (%) p > 0,05 p > 0,05
- TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 1-2014 Tỷ lệ bạch cầu trung tính tăng, bạch cầu nặng (mức độ tăng AST, ALT, GGT h ng lympho giảm có ý nghĩa thốngX ê ở ngày cao). Sau ngộ độc, n ng độ ure và creatinin thứ 1 sau ngộ độc. Ở ngày thứ 5 sau ngộ tăng ở ngày thứ 1, đến ngày thứ 5 đã trở về độc, c ng thức bạch cầu thay đổi cầu giữa gần giá trị trước ngộ độc. N ng độ ure và trước và sau ngộ độc h ng có ý nghĩa creatinin tăng, theo chúng t i có thể do độc thống ê (p 0,05). Sự thay đổi tỷ lệ bạch tố của lá Ngón gây tổn thương thận. Mặt cầu mono, ưa axÝt, ưa iềm trước và sau hác, ngộ độc lá Ngón thường xuất hiện ngộ độc h ng có ý nghĩa thống ê ở tất cả những cơn co giật [1], dẫn tới tăng tiêu huỷ thời điểm nghiên cứu. các sợi cơ làm creatinin trong máu tăng lên. Bảng 4: Thay đổi mạch, huyết áp trên Về ảnh hưởng của dịch chiết lá Ngón lên chuột cống trắng ( SD, n = 10). các chỉ tiêu huyết học: kết quả nghiên cứu cho thấy, số lượng bạch cầu tăng ở ngày CH TI U TR C SAU HI B NG Đ C NGHI N NG thứ 1, nhưng đến ngày thứ 5 sau ngộ độc 1 giờ 6 giờ 24 giờ C U Đ C đã trở về gần với trị số trước khi ngộ độc. Mạch 363 18 414 32 431 21 396 22 Số lượng bạch cầu tăng là do phản ứng của (nhịp/phút) cơ thể trước các tác nhân độc hại, làm cho p < 0,001 p < 0,001 p < 0,01 số lượng bạch cầu nằm trong tổ chức đổ vào Huyết áp tối 182 15 232 15 127 10 142 13 máu ngoại vi, dẫn tới số lượng bạch cầu đa (mmHg) p < 0,001 p < 0,001 p < 0,001 tăng. Số lượng h ng cầu, n ng độ hemoglobin, số lượng tiểu cầu, thời gian máu đ ng sau Huyết áp tối 109 11 141 13 75 8 84 9 thiểu (mmHg) ngộ độc h ng thay đổi so với trước ngộ độc, p < 0,001 p < 0,001 p < 0,001 chứng tỏ dịch chiết lá Ngón h ng gây tan máu hoặc làm cho máu c . Ở thời điểm 1 giờ sau ngộ độc rễ cây lá Đối với mạch, huyết áp: độc tố của rễ Ngón, mạch, huyết áp chuột cống trắng tăng cây lá Ngón có tác dụng làm biến đổi mạch, lên nhưng đến thời điểm 6 giờ, huyết áp huyết áp trên động vật thực nghiệm. Ở thời giảm, mạch tăng so với trước khi bị ngộ độc điểm 1 giờ sau ngộ độc, mạch, huyết áp tối (p < 0,001). Đến thời điểm 24 giờ sau ngộ đa và tối thiểu tăng, nhưng đến thời điểm 6 độc, huyết áp vẫn thấp hơn và mạch vẫn giờ, huyết áp giảm, mạch vẫn tăng so với cao hơn so với trước ngộ độc (p < 0,001). trước ngộ độc ảng . Đến thời điểm 24 giờ sau ngộ độc, huyết áp vẫn thấp hơn và BÀN LUẬN mạch cao hơn so với thời điểm trước ngộ Đối với các chỉ tiêu hoá sinh: sau hi gây độc. Mạch, huyết áp ở thời điểm 1 giờ sau ngộ độc thỏ bằng dịch chiết rễ cây lá Ngón, ngộ độc tăng, theo chúng t i có thể do lúc hoạt độ AST, ALT, GGT huyết thanh tăng đầu khi chất độc mới hấp thu vào máu qua có ý nghĩa thống ê so với trước hi gây đường tiêu hoá, n ng độ chất độc còn thấp ngộ độc ảng . Điều này chứng tỏ độc tố nên đã ích thích lên tim mạch. Sau đó, của lá Ngón làm tổn thương tới màng tế chất độc hấp thu vào máu ngày càng tăng bào gan, nhưng mức độ tổn thương h ng
- TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 1-2014 và ở thời điểm 6 giờ sau ngộ độc, khi n ng TÀI LIỆU THAM KHẢO độ chất độc tăng cao trong máu dẫn tới ức chế hoạt động của tim làm cho huyết áp giảm. 1. Trần Công Khánh, Phạm Hải. Cây độc ở Khi huyết áp giảm, tim phải đập nhanh theo Việt Nam. NXB Y học. Hà Nội. 2004, tr.149-151. cơ chế bù trừ. Đến thời điểm 24 giờ sau ngộ độc, huyết áp có xu hướng h i phục có 2. Đỗ Tất Lợi. Những cây thuốc và vị thuốc thể do chất độc đã bị chuyển hoá và thải ra Việt Nam. NXB Y học. Hà Nội. 2004, tr.318-320. ngoài qua đường nước tiểu làm cho độc tố trong máu giảm. 3. Nguyễn Xuân Phách, Nguyễn Thế Minh, Trịnh Thanh Lâm. Toán thống ê và tin học ứng KẾT LUẬN dụng trong sinh - y - dược. NXB Quân đội Nhân dân. 1995, tr.42-59, 141-150. Ở động vật bị ngộ độc dịch chiết rễ cây lá Ngón, các chỉ tiêu hóa sinh, huyết học và 4. Intox system. Plants. Gelsemium elegans. tim mạch có thay đổi. Hoạt độ AST, ALT, IPCS. Canada. 2002. GGT huyết thanh thỏ tăng ở ngày thứ 1 và 5. Tierra Michael. Gelsemium sempervirens thứ 5, n ng độ ure và creatinin tăng ở ngày (Yellow jasmine, Carolina Jasmin). 1995. thứ 1 sau ngộ độc. 6. You-Kai Xu, Sheng-Ping Yang et al. Số lượng bạch cầu tăng ở ngày thứ 1 Alkaloids from gelsemium elegans. Journal of sau ngộ độc. Tỷ lệ bạch cầu trung tính tăng, Natural Products. 2006, 69 (9), pp.1347-1350. tỷ lệ bạch cầu lympho giảm. Số lượng h ng cầu, tiểu cầu, n ng độ hemoglobin h ng thay đổi so với trước ngộ độc. Mạch, huyết áp của chuột cống trắng tăng ở thời điểm 1 giờ, nhưng đến thời điểm 6 giờ sau ngộ độc, huyết áp giảm, mạch tăng. Ở thời điểm 24 giờ sau ngộ độc, huyết áp vẫn thấp hơn và mạch cao hơn có ý nghĩa thống ê so với trước ngộ độc.
- TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 1-2014

