Nghiên cứu ảnh hưởng của dịch chiết nấm độc trắng hình nón (amanita virosa) lên một số chỉ tiêu huyết học và tim mạch trên động vật thực nghiệm

Thực nghiệm trên thỏ và chuột cống trắng bằng tiêm ổ bụng dịch chiết nấm độc trắng (NĐT) hình nón (amanita virosa) với liều bằng 2/3 liều chết tối thiểu (LDmin). Kết quả cho thấy có sự thay đổi một số chỉ tiêu huyết học và tim mạch so với trước ngộ độc. Số lượng hồng cầu, hàm lượng huyết sắc tố trong máu thỏ giảm ở ngày thứ 5 và 10.

Số lượng bạch cầu, tỷ lệ bạch cầu trung tính tăng, tỷ lệ bạch cầu lympho và mono giảm ở ngày thứ nhất và thứ 5. Tỷ lệ bạch cầu ưa axít tăng, bạch cầu ưa bazơ giảm ở ngày thứ nhất sau ngộ độc. Số lượng tiểu cầu giảm, thời gian máu đông, máu chảy tăng ở ngày thứ 5 và 10. Mạch tăng, huyết áp giảm trên chuột cống trắng ở giờ thứ 24 sau ngộ độc

pdf 6 trang Bích Huyền 04/04/2025 360
Bạn đang xem tài liệu "Nghiên cứu ảnh hưởng của dịch chiết nấm độc trắng hình nón (amanita virosa) lên một số chỉ tiêu huyết học và tim mạch trên động vật thực nghiệm", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • pdfnghien_cuu_anh_huong_cua_dich_chiet_nam_doc_trang_hinh_non_a.pdf

Nội dung text: Nghiên cứu ảnh hưởng của dịch chiết nấm độc trắng hình nón (amanita virosa) lên một số chỉ tiêu huyết học và tim mạch trên động vật thực nghiệm

  1. TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 2-2013 NGHIÊN CỨU ẢNH HƢỞNG CỦA DỊCH CHIẾT NẤM ĐỘC TRẮNG HÌNH NÓN (AMANITA VIROSA) LÊN MỘT SỐ CHỈ TIÊU HUYẾT HỌC VÀ TIM MẠCH TRÊN ĐỘNG VẬT THỰC NGHIỆM Nguyễn Tiến Dũng*; Phạm Duệ*; Hoàng Công Minh** TÓM TẮT Thực nghiệm trên thỏ và chuột cống trắng bằng tiêm ổ bụng dịch chiết nấm độc trắng (NĐT) hình nón (amanita virosa) với liều bằng 2/3 liều chết tối thiểu (LDmin). Kết quả cho thấy có sự thay đổi một số chỉ tiêu huyết học và tim mạch so với trước ngộ độc. Số lượng hồng cầu, hàm lượng huyết sắc tố trong máu thỏ giảm ở ngày thứ 5 và 10. Số lượng bạch cầu, tỷ lệ bạch cầu trung tính tăng, tỷ lệ bạch cầu lympho và mono giảm ở ngày thứ nhất và thứ 5. Tỷ lệ bạch cầu ưa axít tăng, bạch cầu ưa bazơ giảm ở ngày thứ nhất sau ngộ độc. Số lượng tiểu cầu giảm, thời gian máu đông, máu chảy tăng ở ngày thứ 5 và 10. Mạch tăng, huyết áp giảm trên chuột cống trắng ở giờ thứ 24 sau ngộ độc. * Từ khóa: Nấm độc trắng hình nón; Huyết học; Tim mạch; Động vật thực nghiệm. The effects of toxic mushroom extract (amanita virosa) on some hemological and cardio-vascular parameters in experimental animals Summary Rabbits and Wistar white rats exposed to extract of Amanita virosa in dose of 2/3 LDmin had some changes of hematological and cardio-vascular parameters in camparison with before exposure. The number of red blood cells and content of hemoglobine were decreased in the 5th and 10th days after exposure. The number of white blood cells, proportion of neutrophils were increased, proportion of lymphocytes and monocytes were decreased in the first and the fifth days. Proportion of eosinophils was decreased and proportion of basophils was increased in the first day after exposure. The number of platelets was decreased, clotted blood time and bleeding time were increased with statistical significance in the 5th and 10th days. Pulse was increased, blood pressure was decreased in exposed white rats at the 24th hour after exposure. * Key words: Amanita virosa mushroom; Hemological, cardio-vascular parameter; Experimental animals. ĐẶT VẤN ĐỀ Cao Bằng. Theo điều tra của Trung tâm Phòng chống Nhiễm độc, Học viện Quân y, Trong những năm gần đây tại các tỉnh trong 7 năm (2003 - 2009) tại Cao Bằng đã miền núi phía Bắc nước ta liên tục xảy ra các vụ ngộ độc nấm độc, trong đó có tỉnh * Bệnh viện Bạch Mai ** Học viện Quân y Chịu trách nhiệm nội dung khoa học: PGS. TS. Nguyễn Hoàng Thanh TS. Phạm Văn Trân 14
  2. TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 2-2013 xảy ra 29 vụ ngộ độc nấm độc với tổng số * Mẫu nấm: NĐT hình nón (Amanita virosa), 81 người mắc, trong đó tử vong 17 người thu hái vào mùa xuân tại xã Lê Lai, huyện (21%). Một trong những loài nấm độc gây Thạch An, tỉnh Cao Bằng. chết người tại Cao Bằng là NĐT hình nón 2. Phƣơng pháp nghiên cứu. (Amanita virosa). Đã có một số vụ ngộ độc * Phương pháp chiết mẫu nấm: chết người ở huyện Thạch An, tỉnh Cao Bằng do ăn phải loại nấm này. Mẫu NĐT hình nón khô được nghiền nhỏ, cân trọng lượng và chiết bằng methanol theo Từ trước đến nay, nhiều người dân vẫn nghĩ rằng nấm độc thường có màu sặc sỡ phương pháp thường quy. Trước khi gây như màu đỏ, màu vàng, màu xanh đen ngộ độc, đun sôi mẫu dịch chiết trong ống Tuy nhiên, loài NĐT hình nón lại có màu nghiệm để đảm bảo vô khuẩn. trắng tinh khiết, mập mạp, người dân nghĩ * Phương pháp gây ngộ độc trên động vật: đây là loài nấm không độc nên đã hái về ăn Tiêm ổ bụng dịch chiết mẫu nấm với liều và bị ngộ độc. bằng 2/3 liều chết tối thiểu (LDmin) tương Theo một số công trình nghiên cứu ở ứng với 0,618 g nấm khô/kg thể trọng (đối nước ngoài, độc tố của loài nấm độc trắng với thỏ) và 0,412 g/kg thể trọng (đối với hình nón là các amanitin (hay còn gọi là chuột cống trắng). Liều chết tối thiểu (LDmin) amatoxin). Loại độc tố này bền với nhiệt, được xác định trước khi gây ngộ độc. nên khi đun nấu không làm mất độc tính * Phương pháp nghiên cứu các chỉ tiêu: của nấm [3, 4]. - Lấy 1 ml máu từ tĩnh mạch tai thỏ, Cùng một loài nấm nhưng mọc ở các chống đông bằng heparin trước khi gây ngộ vùng khí hậu, thổ nhưỡng khác nhau có thể độc 5 ngày và sau khi gây ngộ độc ở các có độc tính khác nhau. Các công trình nghiên ngày thứ 1, 5 và 10 để xét nghiệm. cứu về độc tính của nấm độc mọc ở Việt Nam rất ít. Cho đến nay vẫn chưa có công - Các chỉ tiêu huyết học trên máu thỏ trình nghiên cứu nào về độc tính và ảnh gồm: số lượng hồng cầu, hàm lượng huyết hưởng của NĐT hình nón mọc tại Cao sắc tố (hemoglobin), số lượng bạch cầu, Bằng lên cơ thể. Vì vậy, chúng tôi tiến hành tiểu cầu, công thức bạch cầu, tiến hành trên nghiên cứu đề tài này nhằm: Đánh giá ảnh máy xét nghiệm huyết học tự động XE 2100 hưởng của dịch chiết NĐT hình nón lên một (Nhật Bản). số chỉ tiêu huyết học và tim mạch trên động vật - Xác định thời gian máu đông, máu thí nghiệm (giới hạn ở chỉ tiêu mạch, huyết áp). chảy tại các thời điểm theo phương pháp thường quy trên tai thỏ. VẬT LIỆU VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU - Xác định mạch, huyết áp chuột cống trước và sau ngộ độc ở giờ thứ 1, 6 và 24 1. Vật liệu nghiên cứu. trên máy đo mạch, huyết áp chuyên dụng * Động vật thí nghiệm: của hãng UGO Basile (Đức). - Thỏ: 10 con, trọng lượng 2,0 0,2 kg * Phương pháp xử lý thống kê: và được nghiên cứu các chỉ tiêu huyết học. Số liệu được tính giá trị trung bình (X), - Chuột cống trắng dòng Wistar: 10 con, độ lệch chuẩn (SD) và so sánh hai giá trị trọng lượng 200 20 g, dùng để nghiên trung bình, tính p giữa trước và sau ngộ cứu một số chỉ tiêu tim mạch. độc theo t-test. 16
  3. TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 2-2013 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN Bảng 1: Thay đổi số lượng hồng cầu, hàm lượng huyết sắc tố ở thỏ (n = 10). CHỈ TIÊU TRƯỚC SAU NGỘ ĐỘC (ngày thứ) NGHIÊN CỨU NGHIÊN CỨU 5 10 Hång cÇu (x 1012/l) 4,62 0,41 4,97 0,56 3,41 0,52 3,89 0,42 p > 0,05 p < 0,001 p < 0,01 HuyÕt s¾c tè (g/l) 97,3 9,2 111,0 12,3 76,7 8,2 88,5 9,0 p > 0,05 p < 0,001 p < 0,01 Sè l•îng hång cÇu, hµm l•îng huyÕt s¾c tè trong m¸u thá bÞ ngé ®éc N§T h×nh nãn gi¶m cã ý nghÜa thèng kª ë ngµy thø 5 vµ 10 sau ngé ®éc. N§T h×nh nãn cã chøa ®éc tè lµ amatoxin. Mét trong nh÷ng ®Æc ®iÓm cña amatoxin lµ g©y ho¹i tö å ¹t tÕ bµo gan dÉn ®Õn suy gan [5]. Suy chøc n¨ng gan lµm gi¶m tæng hîp c¸c yÕu tè ®«ng m¸u ë gan nh• protrombin vµ fibrinogen, dÉn tíi xuÊt huyÕt [1]. XuÊt huyÕt lµm cho sè l•îng hång cÇu, hµm l•îng huyÕt s¾c tè trong m¸u thá gi¶m xuèng. Theo Giannini vµ CS (2007), c¸c tr•êng hîp ngé ®éc nÊm cã chøa amatoxin th•êng cã xuÊt huyÕt c¸c c¬ quan néi t¹ng [2]. Nh÷ng tr•êng hîp suy gan do ngé ®éc nÊm kÌm theo gi¶m prothrombin d•íi 10% th•êng cã tiªn l•îng xÊu [4]. B¶ng 2: Thay ®æi sè l•îng b¹ch cÇu vµ c«ng thøc b¹ch cÇu ë thá (n = 10). CHỈ TIÊU TR ƯỚC SAU NGỘ ĐỘC (ngày thứ) NGHIÊN CỨU NGHIÊN CỨU 1 5 10 Số lượng bạch cầu (x 8,65 0,81 13,04 1,42 11,34 0,98 9,45 0,93 109/l) p 0,05 Bạch cầu trung tính (%) 42,3 4,8 54,6 5,4 48,7 5,0 44,8 4,2 p 0,05 Bạch cầu lympho (%) 46,8 5,6 36,5 3,9 41,3 4,2 45,9 5,6 p 0,05 Bạch cầu mono (%) 5,5 0,5 4,2 0,4 3,4 0,39 5,8 0,7 p 0,05 Bạch cầu ưa axít (%) 2,5 0,3 1,8 0,2 2,3 0,2 2,7 0,2 p 0,05 p > 0,05 Bạch cầu ưa kiềm (%) 0,8 0,1 1,2 0,2 1,1 0,1 1,0 0,2 p 0,05 p > 0,05 Số lượng bạch cầu trong máu thỏ bị ngộ độc NĐT hình nón tăng cao ở ngày thứ 1 và thứ 5 sau ngộ độc so với trước ngộ độc (p < 0,001). 18
  4. TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 2-2013 Tỷ lệ bạch cầu trung tính tăng và tỷ lệ lượng bạch cầu này xuất ra ngoài máu bạch cầu lympho, bạch cầu mono giảm có ý ngoại vi để chống lại tác nhân gây độc, do nghĩa thống kê ở ngày thứ 1 và thứ 5 sau vậy số lượng bạch cầu tăng. ngộ độc. Tỷ lệ bạch cầu ưa axít giảm và tỷ Về công thức bạch cầu: tỷ lệ bạch cầu lệ bạch cầu ưa kiềm tăng ở ngày thứ 1 sau trung tính tăng lên và tỷ lệ bạch cầu ngộ độc. lympho, bạch cầu mono giảm xuống ở Có hiện tượng trên theo chúng tôi là do ngày thứ 1 và thứ 5 sau ngộ độc. Khi chất phản ứng của cơ thể trước các tác nhân độc tác động lên cơ thể, số lượng bạch độc hại. Bình thường, một số lượng lớn cầu tăng chủ yếu là bạch cầu trung tính, bạch cầu nằm ở trong các tổ chức của cơ nên tỷ lệ bạch cầu trung tính tăng làm cho thể (gan, lách, cơ, tủy xương...). Khi có các tỷ lệ bạch cầu lympho và tỷ lệ bạch cầu tác nhân độc hại thâm nhập vào cơ thể, số mono giảm. Bảng 3: Thay đổi số lượng tiểu cầu, thời gian máu đông, máu chảy ở thỏ (n = 10). CHỈ TIÊU TRƯỚC SAU NGỘ ĐỘC (ngày thứ) NGHIÊN CỨU NGỘ ĐỘC 1 5 10 9 Số lượng tiểu cầu (x 10 /l) 284,6 31,5 295,2 34,8 194,5 26,7 234,6 31,9 p > 0,05 p < 0,001 p < 0,01 Thời gian máu đông (phút) 5,2 0,4 5,4 0,5 8,7 0,9 7,5 0,8 p > 0,05 p < 0,001 p < 0,001 Thời gian máu chảy (phút) 2,4 0,2 2,5 0,3 4,9 0,6 4,1 0,5 p > 0,05 p < 0,001 p < 0,001 Số lượng tiểu cầu trong máu thỏ bị ngộ độc NĐT hình nón giảm, thời gian máu đông, máu chảy tăng lên có ý nghĩa thống kê (p < 0,001) ở ngày thứ 5 và 10 sau ngộ độc. Thời gian máu đông, máu chảy tăng lên sau ngộ độc theo chúng tôi là do hậu quả của suy gan làm giảm các yếu tố đông máu và giảm tiểu cầu. Những trường hợp suy gan thường có rối loạn đông máu và hàm lượng protrombin trong máu giảm mạnh. Bảng 4: Thay đổi mạch, huyết áp chuột cống (n = 10). CHỈ TIÊU NGHIÊN CỨU TRƯỚC SAU NGỘ ĐỘC (ngày thứ) NGỘ ĐỘC 1 giê 6 giê 24 giê M¹ch (nhÞp/phót) 348 43 362 48 379 50 436 47 p > 0,05 p > 0,05 p < 0,001 HuyÕt ¸p tèi ®a (mmHg) 181 21 193 27 204 32 153 14 p > 0,05 p > 0,05 p < 0,001 Huyết áp tối thiểu (mmHg) 110 12 116 13 124 16 86 11 p > 0,05 p > 0,05 p < 0,001 18
  5. TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 2-2013 Ở thời điểm 1 giờ và 6 giờ sau ngộ độc Trên chuột cống bị ngộ độc NĐT hình NĐT hình nón, mạch, huyết áp tối đa và nón thấy mạch tăng, huyết áp giảm ở giờ tối thiểu chuột cống trắng thay đổi không thứ 24 sau ngộ độc. có ý nghĩa thống kê so với trước ngộ độc (p > 0,05). Đến thời điểm 24 giờ sau ngộ TÀI LIỆU THAM KHẢO độc, mạch tăng lên và huyết áp tối đa, tối 1. Diaz J.H. Syndromic diagnosis and thiểu giảm thấp hơn so với thời điểm trước management of confirmed mushroom poisonings. ngộ độc (p < 0,001). Ngộ độc amatoxin của Crit Care Med. 2005, 33 (2), pp.427-436. nấm trải qua giai đoạn ban đầu nôn mửa, ỉa 2. Giannini L, et al. Amatoxin poisonings: chảy rất nặng [6]. Ở giai đoạn rối loạn tiêu A 15-year retrospective analysis and follow-up hóa, động vật thường bỏ ăn uống, nên giảm evaluation of 105 patients. Clin Toxicol. 2007, lượng nước cung cấp cho cơ thể. Chúng tôi 45 (5), pp.539-542. cho rằng huyết áp giảm là do khối lượng 3.Goldfrank L.R. Mushrooms. In: Goldfrank's Toxicological Emergencies. 8th. New York: McGraw- máu lưu hành giảm do mất nước và chất Hill. 2006, pp.1564-1576. điện giải. Huyết áp giảm làm cho mạch tăng 4. IPCS - Intox system. Mushrooms. Amatoxins. lên theo cơ chế bù trừ. Theo logic giảm khối Canada. 2002. lượng máu lưu hành (máu cô) sẽ làm tăng 5. Larry F. Grand. Wild mushrooms and số lượng hồng cầu và hemoglobin. Tuy nhiên, poisoning. GPIN-004 and VGIN-012. Department xét nghiệm huyết học tiến hành trên thỏ of Plant pathology, USA. 2005. (loài động vật ăn rau, cỏ) ở ngày thứ 1 mức 6. Olesen L.L. Amatoxin độ tăng hồng cầu và hemoglobin chưa có intoxication. Scand J Urol Nephrol. ý nghĩa thống kê. 1990, 24 (3), pp.231-234. KẾT LUẬN Thỏ bị ngộ độc NĐT hình nón có những thay đổi một số chỉ tiêu huyết học so với Ngày nhận bài: 15/11/2012 trước ngộ độc. Số lượng hồng cầu, hàm Ngày giao phản biện: 4/1/2013 lượng huyết sắc tố giảm có ý nghĩa thống Ngày giao bản thảo in: 6/2/2013 kê ở ngày thứ 5 và 10 sau ngộ độc. Số lượng bạch cầu, tỷ lệ bạch cầu trung tính tăng, tỷ lệ bạch cầu lympho và bạch cầu mono giảm có ý nghĩa thống kê ở ngày thứ 1 và thứ 5 sau ngộ độc. Tỷ lệ bạch cầu ưa axít giảm và tỷ lệ bạch cầu ưa kiềm tăng ở ngày thứ 1 sau ngộ độc. Số lượng tiểu cầu trong máu giảm, thời gian máu đông, máu chảy tăng có ý nghĩa thống kê ở ngày thứ 5 và 10 sau ngộ độc. 19
  6. TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 2-2013 20