Một số yếu tố liên quan về tuân thủ điều trị arv và kết quả điều trị ở người nhiễm HIV/AIDS tại 2 phòng khám ngoại trú tỉnh Ninh Bình năm 2012

Nghiên cứu tiến hành tại 2 Phòng khám Ngoại trú tỉnh Ninh Bình từ tháng 12 - 2011 đến 6 - 2012 bằng phương pháp mô tả cắt ngang và hồi cứu trên bệnh án, tiến hành phỏng vấn 296 bÖnh nh©n (BN) đang điều trị ARV.

Kết quả nghiên cứu cho thấy tỷ lệ tuân thủ điều trị (TTĐT) ARV trong vòng 7 ngày trước thời điểm điều tra là 64,2%; tỷ lệ người tham gia nghiên cứu có kiến thức về TTĐT đạt 70,9%. Các yếu tố cản trở đối với việc TTĐT là đi làm xa nhà, uống rượu và có sử dụng ma túy; các yếu tố tăng cường TTĐT bao gồm: phác đồ điều trị đơn giản (uống thuốc 1 lần/ngày), có biện pháp nhắc nhở uống thuốc và có kiến thức tốt về TTĐT. Sau điều trị ARV từ 6 đến 48 tháng, < 50% BN tăng cân, > 94% BN không còn nhiễm trùng cơ hội, > 94% BN có số lượng CD4 tăng so với trước điều trị ARV.

pdf 10 trang Bích Huyền 04/04/2025 360
Bạn đang xem tài liệu "Một số yếu tố liên quan về tuân thủ điều trị arv và kết quả điều trị ở người nhiễm HIV/AIDS tại 2 phòng khám ngoại trú tỉnh Ninh Bình năm 2012", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • pdfmot_so_yeu_to_lien_quan_ve_tuan_thu_dieu_tri_arv_va_ket_qua.pdf

Nội dung text: Một số yếu tố liên quan về tuân thủ điều trị arv và kết quả điều trị ở người nhiễm HIV/AIDS tại 2 phòng khám ngoại trú tỉnh Ninh Bình năm 2012

  1. TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 3-2014 MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN VỀ TUÂN THỦ ĐIỀU TRỊ ARV VÀ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ Ở NGƢỜI NHIỄM HIV/AIDS TẠI 2 PHÒNG KHÁM NGOẠI TRÚ TỈNH NINH BÌNH NĂM 2012 Tạ Thị Lan Hương*; Hoàng Huy Phương*; Đỗ Văn Dung* TÓM TẮT Nghiên cứu tiến hành tại 2 Phòng khám Ngoại trú tỉnh Ninh Bình từ tháng 12 - 2011 đến 6 - 2012 bằng phương pháp mô tả cắt ngang và hồi cứu trên bệnh án, tiến hành phỏng vấn 296 bÖnh nh©n (BN) đang điều trị ARV. Kết quả nghiên cứu cho thấy tỷ lệ tuân thủ điều trị (TTĐT) ARV trong vòng 7 ngày trước thời điểm điều tra là 64,2%; tỷ lệ người tham gia nghiên cứu có kiến thức về TTĐT đạt 70,9%. Các yếu tố cản trở đối với việc TTĐT là đi làm xa nhà, uống rượu và có sử dụng ma túy; các yếu tố tăng cường TTĐT bao gồm: phác đồ điều trị đơn giản (uống thuốc 1 lần/ngày), có biện pháp nhắc nhở uống thuốc và có kiến thức tốt về TTĐT. Sau điều trị ARV từ 6 đến 48 tháng, < 50% BN tăng cân, > 94% BN không còn nhiễm trùng cơ hội, > 94% BN có số lượng CD4 tăng so với trước điều trị ARV. * Từ khóa: Nhiễm HIV/AIDS; ARV; Tuân thủ điều trị. SOME RELATED FACTORS TO ADHERENCE TO ARV AND TREATMENT OUTCOMES IN PEOPLE WITH HIV/AIDS at two OUTPATIENT CLINICS IN NINHBINH PROVINCE IN 2012 summary The study was carried out on 2 outpatient clinics in Ninhbinh from December, 2011 to June, 2012, using the cross-section description study and history case re-check and interview with 296 patients treated with ARV. The result study showed that the percentage of following ARV treatment properly within 7 days prior to the study was 64.2%; the percentage of people in the study who had the knowledge to follow the treatment properly was 70.9%. The factors to prevent the proper treatment for patients are working away from home, drinking alcohol and taking drugs; the factors to facilitate the proper treatment are simple treatment regimen (taking medicine once a day), being reminded to take medicine every day and having good knowledge about proper treatment. After the treatment with ARV from 6 to 48 months, less than 50% of patients gain weight, more than 94% of patients have no opportunistic infection, more than 94% of patients have higher level of CD4 than before the treatment. * Key words: HIV/AIDS infections; ARV; Adherence. * Sở Y tế Ninh Bình Người phản hồi (Corresponding): Tạ ThÞ Lan H•¬ng (lanhuong689@gmail.com) Ngày nhận bài: 26/11/2013; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 20/01/2014 Ngày bài báo được đăng: 06/03/2014 100
  2. TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 3-2014 ĐẶT VẤN ĐỀ Ninh Bình là tỉnh có số người nhiễm HIV tăng nhanh, số BN chuyển sang giai §¹i dịch HIV/AIDS là mối đe dọa đối với đoạn AIDS và có nhu cầu điều trị ARV loài người, gây tổn thất to lớn cho quốc cũng gia tăng nhanh trong những năm gia, cộng đồng và gia đình trên toàn thế gần đây. Đến ngày 31 - 3 - 2012, số người giới, hơn 30 triệu người đã chết vì AIDS; nhiễm HIV còn sống của tỉnh là 2.200 34 triệu người đang sống chung với HIV, người, trong đó, số BN AIDS còn sống > 7.000 ca nhiễm mới mỗi ngày, 6 triệu 730 người; hiện đã có 582 người tử vong người đang điều trị ARV tại các quốc gia do AIDS, tổng số BN đang điều trị ARV tại có thu nhập thấp và trung bình [1, 2]. tỉnh là 420 người (tăng gấp 14 lần so với Ở Việt Nam, chưa từng có dịch bệnh năm 2007). Tại tỉnh Ninh Bình, hiện vẫn nào lây lan rộng khắp và kéo dài như dịch chưa có báo cáo đầy đủ về việc đánh giá HIV/AIDS. Theo báo cáo tính đến 31 - 12 TTĐT, các yếu tố liên quan và kết quả điều - 2011, cả nước có 197.355 người nhiễm trị ARV của người nhiễm HIV/AIDS [7]. HIV đang còn sống, trong đó 48.720 BN Xuất phát từ thực tiễn trên, chúng tôi AIDS còn sống và đã có 52.325 người tiến hành nghiên cứu đề tài này nhằm: chết do AIDS. Dịch vẫn đang tiếp tục lây Mô tả một số yếu tố liên quan và đánh lan trên đất nước ta với > 10.000 người giá kết quả sau điều trị ARV của BN nhiễm mới mỗi năm; hơn 75% số xã/phường; HIV/AIDS tại 2 Phòng khám Ngoại trú, 98% quận/huyện; 100% tỉnh/thành phố báo tỉnh Ninh Bình năm 2012. cáo có người nhiễm HIV [1]. Với sự gia tăng nhanh chóng của số ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP người nhiễm HIV và số người chuyển NGHIÊN CỨU sang giai đoạn AIDS, công tác chăm sóc, điều trị người nhiễm HIV/AIDS ngày càng 1. Đối tƣợng nghiên cứu. trở nên cấp thiết. Cho đến nay, phương pháp điều trị bằng thuốc kháng retrovirut Người nhiễm HIV/AIDS đang điều trị (ARV) vẫn là phương pháp hiệu quả nhất ARV tại 2 Phòng khám Ngoại trú ở Ninh giúp người nhiễm HIV/AIDS nâng cao sức Bình. khoẻ, kéo dài tuổi thọ, giảm tử vong, giảm 2. Phƣơng pháp nghiên cứu. các bệnh nhiễm trùng cơ hội Nhiều nghiên cứu gần đây cho thấy điều trị ARV cho Nghiên cứu cắt ngang có phân tích và người nhiễm HIV là liệu pháp dự phòng hồi cứu thông tin trong hồ sơ bệnh án tốt, đây là quá trình liên tục kéo dài suốt ngoại trú. cuộc đời và đòi hỏi sự TTĐT tuyệt đối của người bệnh [1, 4]. - Cỡ mẫu: toàn bộ BN đang điều trị ARV tại 2 Phòng khám Ngoại trú của tỉnh 103
  3. TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 3-2014 đáp ứng đủ các tiêu chuẩn lựa chọn Toàn bộ bệnh án ngoại trú của 296 (khảo sát ban đầu được 330 người; kết người đã đồng ý tham gia nghiên cứu. quả nghiên cứu đã tiếp cận và mời được * Xử lý và phân tích số liệu: bằng phần 296 người đồng ý tham gia nghiên cứu). mềm Epidata 3.1 và làm sạch, phân tích số liệu bằng phần mềm SPSS 18.0. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN Bảng 1: Thông tin về điều trị ARV của đối tượng nghiên cứu (n = 296). (n = 296) (%) Phác đồ điều trị 1a (d4T + 3TC + NVP) 121 40,9 1b (d4T + 3TC + EFV) 25 8,4 1c (AZT + 3TC + NVP) 79 26,7 1e (TDF + 3TC + NVP) 27 9,1 1g (TDF + 3TC + EFV) 44 14,9 CD4 trước điều trị (thấp nhất: 1; cao nhất: 575; trung vị: 110 ) ≤ 100 TB/mm3 127 42,9 101 - 200 TB/mm3 123 41,6 > 200 TB/mm3 44 14,9 Đang gặp tác dụng phụ của thuốc Có 65 22 Không 231 78 Ghi chú: d4T: stavudine; 3TC: lamivudine; NVP: nevirapine; EFV: efavirenz; AZT: zidovudine; TDF: tenofovir. Tên gọi của phác đồ 1e và 1g do cơ sở điều trị đặt. Số liệu cho thấy, tỷ lệ BN đang điều trị theo phác đồ 1a chiếm nhiều nhất (40,9%), tiếp đến là phác đồ 1c (26,7%), phác đồ 1g (14,9%), có ít BN điều trị theo phác đồ 1b (8,4%) và 1e (9,1%). Có tới 42,9% BN vào điều trị ARV khi số lượng tế bào (TB) CD4 < 100 TB/mm3 máu, người có số lượng TB miễn dịch thấp nhất trước khi vào điều trị là 1 TB/mm3 máu, người có CD4 khi vào điều trị cao nhất là 575 TB/mm3 máu. 104
  4. TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 3-2014 Kh«ng tu©n thñ, 106 ng•êi, 35,8% Tu©n thñ, 190 ng•êi, 64,2% Biểu đồ 1: Tỷ lệ tuân thủ điều trị ARV trong tuần. 64,2% BN TTĐT, 35,8% không TTĐT. Những lý do khiến đối tượng nghiên cứu không tuân thủ uống thuốc trong tuần cho thấy, 54 lượt người (50,9%) với lý do bận việc, 46 lượt người (43,4%) do đi làm không mang theo thuốc, 23 lượt người (21,7%) do ngủ quên. Bảng 2: Đặc điểm nhân khẩu học liên quan đến tuân thủ điều trị (n = 296). 2 ĐẶC ĐIỂM KHÔNG TUÂN THỦ TUÂN THỦ OR (95%CI) ÷ p NHÂN KHẨU HỌC (n = 106) (%) (n = 190) (%) Giới tính Nam 66 (36,1) 117 (63,9) 1,03 (0,63 - 1,68) 0,14 0,91 Nữ 40 (35,4) 73 (64,6) Trình độ học vấn < Trung học phổ thông 81 (36,3) 142 (63,7) 1,09 (0,63 - 1,91) 0,11 0,85 ≥ Trung học phổ thông 25 (34,2) 48 (65,8) Tình trạng hôn nhân Độc thân/ly dị/góa 44 (41,5) 62 (58,5) 1,46 (0,89 - 2,39) 2,33 0,16 Sống cùng vợ/chồng 62 (32,6) 128 (67,4) Đi làm xa nhà* Có 41 (47,1) 46 (52,9) 2,12 (1,27 - 3,53) 8,33 0,006 Không 65 (31,1) 141 (68,9) 104
  5. TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 3-2014 Không có sự chênh lệch đáng kể về tỷ lệ TTĐT giữa từng phân nhóm các yếu tố giới tính, trình độ học vấn, tình trạng hôn nhân của đối tượng nghiên cứu. Có mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa TTĐT với việc đi làm xa nhà của đối tượng nghiên cứu (χ2 = 8,33, p < 0,05). Nhóm BN đi làm xa nhà có nguy cơ không TTĐT ARV > 2,12 lần so với nhóm BN không đi làm xa nhà. Bảng 3: Sử dụng rượu, bia, ma túy liên quan đến TTĐT (n = 296). KHÔNG TUÂN TUÂN THỦ ĐẶC ĐIỂM OR (95%CI) ÷2 p THỦ (n = 106) (%) (n = 190) (%) Uống rượu tuần qua* Có 54 (44,3) 68 (55,7) 1,86 (1,15 - 3,02) 6,45 0,016 Không 52 (29,9) 122 (70,1) Sử dụng ma túy tuần qua* Có 17 (65,4) 9 (34,6) 4,5 (1,8 - 10,9) 11,8 0,001 Không 36 (29,8) 85 (70,2) Trong số những người uống rượu, 44,3% không TTĐT, trong đó tỷ lệ này ở nhóm không uống rượu là 29,9%. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p < 0,05 và OR = 1,86). 65,4% người có sử dụng ma túy không TTĐT, tỷ lệ này ở nhóm không sử dụng ma túy thấp hơn (29,8%). Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p < 0,001 và OR = 4,5). Bảng 4: Các yếu tố hỗ trợ liên quan đến TTĐT (n = 296). KHÔNG TUÂN TUÂN THỦ OR YẾU TỐ ÷2 p THỦ (n = 106) (%) (n = 190) (%) (95%CI) Có biện pháp nhắc uống thuốc* Không 26 (56,5) 20 (43,5) 2,76 (1,46 - 5,25) 10,2 0,003 Có 80 (32) 170 (68) Tham gia sinh hoạt câu lạc bộ* Không 78 (40,4) 115 (59,6) 1,82 (1,08 - 3,06) 5,11 0,033 Có 28 (27,2) 75 (72,8) Nghiên cứu chỉ ra có mối tương quan chặt chẽ giữa TTĐT với biện pháp nhắc nhở uống thuốc (p < 0,01 và OR = 2,76). Những BN tham gia sinh hoạt câu lạc bộ thì TTĐT (72,8%) cao hơn nhóm BN không tham gia câu lạc bộ (59,6%), sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p < 0,05 và OR = 1,82). 105
  6. TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 3-2014 Bảng 5: Mối liên quan giữa kiến thức và TTĐT ARV (n = 296). TUÂN THỦ KHÔNG TUÂN THỦ KIẾN THỨC VỀ ARV OR (95%CI) ÷2 p (n = 190) (%) (n = 106) (%) Đạt 151 (71,9) 59 (28,1) < 0,001 3 (1,8 - 5,2) 12,4 Không đạt 39 (45,3) 47 (54,7) Nhóm BN có kiến thức TTĐT đạt là 71,9%, chỉ có 45,3% BN TTĐT ở nhóm không đạt, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p < 0,001 và OR = 3). Bảng 6: Cân nặng của BN trước và sau khi điều trị bằng ARV. CÂN NẶNG TẠI TRUNG TRUNG BÌNH n p t CI 95% CÁC THỜI ĐIỂM BÌNH KHÁC BIỆT Trước điều trị 296 49,3 - - - - Sau 6 tháng 296 51,1 1,8 < 0,001 10,6 1,4 - 2,1 Sau 12 tháng 251 51,9 2,5 < 0,001 11,5 2,1 - 2,9 Sau 24 tháng 154 52 3,2 < 0,001 10,3 2,6 - 3,8 Sau 36 tháng 96 52,2 3,7 < 0,001 10,1 3,1 - 4,8 Sau 48 tháng 18 51,1 4,1 < 0,001 11,2 2,6 - 7,0 Trong tổng số 296 BN tham gia nghiên cứu, cân nặng trung bình tăng 1,8 kg sau 6 tháng điều trị (từ 49,3 lên 51,1 kg) với khoảng tin cậy 95%: 1,4 - 2,1. Kết quả này có ý nghĩa thống kê (với giá trị kiểm định ghép p cặp t = 10,6; p < 0,001). Chỉ số cân nặng ở BN đủ thời gian điều trị > 12 tháng cũng có tăng so với trước điều trị. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p < 0,001). 106
  7. TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 3-2014 Biểu đồ 2: Trung vị số lượng CD4 trước và sau điều trị. Trung vị CD4 trước điều trị 110 TB/mm3, sau 6 tháng tăng lên 218 TB/mm3, ở thời điểm này, sự khác biệt về trung vị CD4 trước và sau 6 tháng điều trị là 105 TB/mm3. Ở thời điểm 12 tháng đến 36 tháng, trung vị CD4 cũng tăng dần so với trước điều trị và so với thời điểm ngay trước đó. Ở thời điểm sau 48 tháng, trung vị CD4 mặc dù tăng so với thời điểm trước điều trị, nhưng lại giảm hơn so với thời điểm 36 tháng. Bảng 7: So sánh trung vị số lượng CD4 trước và sau khi điều trị. C D 4 Trung n T r u n g M i n M a x Z p t h ê i k h ¸ c Trước điều trị 294 110 - - - - - Sau 6 tháng 261 218 105 -69 800 -13,7 < 0,001 Sau 12 tháng 224 304 176 -92 800 -12,7 < 0,001 Sau 24 tháng 148 377 277 -87 1008 -10,4 < 0,001 Sau 36 tháng 93 398 311 -12 968 -9,4 < 0,001 Sau 48 tháng 16 375 334 54 830 -7,8 < 0,001 (Do phân bố của số lượng CD4 không chuẩn nên sử dụng kiểm định Wilcoxon) Trung vị số lượng TB miễn dịch CD4 sau điều trị 6 tháng > 105 TB/mm3 máu so với trung vị số lượng CD4 trước điều trị (khoảng từ - 69 đến 800). Sự khác biệt về số 107
  8. TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 3-2014 lượng CD4 qua 6 tháng điều trị cao hơn có ý nghĩa thống kê (Z = -13,7, n = 261, p < 0,001). Trong số 224 đối tượng nghiên cứu có nhiễm trùng cơ hội sau điều trị 12 tháng kết quả CD4 sau 12 tháng điều trị, trung và 48 tháng đạt > 94%. vị số lượng CD4 cũng cao hơn trước điều - Tỷ lệ BN có tăng cân sau điều trị 6 trị là 176 TB, trong số 148 BN có kết quả tháng, 12 tháng, 24 tháng, 36 tháng và 48 CD4 sau 24 tháng, số lượng CD4 tăng tháng lần lượt là: 45,3%; 35,9%; 28,4%; lên so với trước điều trị là 277 TB/mm3 29,6% và 33,3%. máu. Nhóm BN điều trị từ ≥ 36 tháng có trung vị CD4 tăng so với trước điều trị là - Sau thời gian điều trị 6 tháng, 12 tháng, 3 311 TB/mm máu, nhóm BN điều trị ≥ 48 24 tháng, 36 tháng và 48 tháng, trung vị 3 tháng có trung vị CD4 tăng 334 TB/mm số lượng TB CD4 tăng lên lần lượt là: 105 máu. Sự khác biệt về số lượng CD4 TB/mm3, 176 TB/mm3, 277 TB/mm3, 311 trước và sau thời điểm điều trị có ý nghĩa TB/mm3 và 334 TB/mm3 với p < 0,001. thống kê (p < 0,001). TÀI LIỆU THAM KHẢO KẾT LUẬN 1. Một số yếu tố liên quan đến TTĐT 1. Bộ Y tế. Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị ARV ở BN AIDS. HIV/AIDS (Ban hành kèm theo Quyết định số 3003/QĐ-BYT ngày 19 - 8 - 2009 của Bộ trưởng - 64,2% TTĐT ARV trong vòng 7 ngày Bộ Y tế). Nhà xuất bản Y học. Hà Nội. 2009, 39. trước thời điểm điều tra. 2. Cục Phòng chống HIV/AIDS. Mô hình - Những yếu tố cản trở đối với việc thí điểm tiếp cận điều trị 2.0 tại Việt Nam (Ban TTĐT ARV là: đi làm xa nhà, có sử dụng hành kèm theo Quyết định số 1039/QĐ-BYT rượu và còn đang dùng ma túy, sự khác ngày 03 - 4 - 2012). Hà Nội. 2012. biệt có ý nghĩa thống kê (p < 0,05). 3. Phạm Thị Cầm Giang. Đánh giá kết quả chương trình chăm sóc, hỗ trợ và điều trị - Những yếu tố làm tăng tỷ lệ TTĐT thuốc kháng virut (ARV) tại quận Thốt Nốt, ARV là: biện pháp nhắc nhở uống thuốc thành phố Cần Thơ giai đoạn 2006 - 2009. hàng ngày (tăng 2,8 lần với p < 0,05), có Luận văn Thạc sỹ Y tế Công cộng. Trường kiến thức đạt về TTĐT ARV (tăng 3 lần Đại học Y tế Công cộng. Hà Nội. 2010. với p < 0,001). 4. Nguyễn Văn Kính và CS. Đánh giá thực 2. Một số kết quả sau điều trị ARV. trạng sử dụng thuốc kháng virut HIV (ARV) tại - 94,9% BN không có nhiễm trùng cơ một số địa phương. Hội nghị Khoa học Quốc hội sau 6 tháng điều trị, cao hơn nhiều so gia về HIV/AIDS lần thứ IV. Bộ Y tế. Hà Nội. 2010. với trước điều trị (57,8%). Tỷ lệ không có 108
  9. TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 3-2014 5. Đoàn Thị Thùy Linh. Đánh giá tuân thủ điều trị ARV và tái khám đúng hẹn ở BN HIV/AIDS trẻ em tại Bệnh viện Nhi Trung ương năm 2011. Luận văn Thạc sỹ Quản lý bệnh viện. Đại học Y tế Công cộng. Hà Nội. 2010. 6. Nguyễn Thị Thu Trang. Sự tuân thủ điều trị ARV và một số yếu tố liên quan của người nhiễm HIV/AIDS tại các phòng khám ngoại trú ở Thanh Hóa năm 2010. Luận văn Thạc sỹ Y tế Công cộng. Trường Đại học Y tế Công cộng, Hà Nội. 2010. 7. Trung tâm Phòng chống HIV/AIDS tỉnh Ninh Bình. Báo cáo giám sát tình hình nhiễm HIV/AIDS tỉnh Ninh Bình 10 tháng đầu năm 2011. Ninh Bình. 2010. 108
  10. TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 3-2014 108