Một số yếu tố liên quan đến tỷ lệ tái sử dụng ma túy của học viên hồi gia từ các trung tâm cai nghiện tập trung tại Hải Phòng
Tỷ lệ tái sử dụng ma túy là một trong những tiêu chí quan trọng để đánh giá hiệu quả của một chương trình can thiệp điều trị nghiện ma túy. Nghiên cứu phân tích số liệu thứ cấp trên bộ số liệu theo dõi dọc 216 học viên hồi gia tại Hải Phòng, sử dụng phương pháp Kaplan - Meier và mô hình hồi quy Cox nhằm xác định tỷ lệ tái sử dụng ma túy và một số yếu tố liên quan đến tái sử dụng ma túy của học viên trong thời gian 1 năm hồi gia tại Hải Phòng, năm 2013. Sau 1 năm trở về cộng đồng, 82,9% học viên tái sử dụng ma túy.
Một số đặc điểm liên quan đến tỷ lệ tái sử dụng ma túy được tìm thấy bao gồm: đối tượng đã từng tiêm chích ma túy, có hành vi vi phạm pháp luật hoặc đã từng tham gia cai nghiện trước đây. Việc lựa chọn mô hình điều trị phù hợp và sự cam kết khi tham gia điều trị được khuyến cáo nhằm nâng cao hiệu quả, tránh lãnh phí nguồn lực trong công tác can thiệp điều trị nghiện
File đính kèm:
mot_so_yeu_to_lien_quan_den_ty_le_tai_su_dung_ma_tuy_cua_hoc.pdf
Nội dung text: Một số yếu tố liên quan đến tỷ lệ tái sử dụng ma túy của học viên hồi gia từ các trung tâm cai nghiện tập trung tại Hải Phòng
- TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN ĐẾN TỶ LỆ TÁI SỬ DỤNG MA TÚY CỦA HỌC VIÊN HỒI GIA TỪ CÁC TRUNG TÂM CAI NGHIỆN TẬP TRUNGTẠI HẢI PHÒNG Lê Minh Giang1,2, Trần Minh Hoàng1, Đinh Thanh Thúy1, Trần Khánh Toàn3 1Trung tâm Nghiên cứu và Đào tạo HIV/AIDS - Đại học Y Hà Nội 2Bộ môn Dịch Tễ - Đại học Y Hà Nội 3Bộ môn Y học gia đình – Đại học Y Hà Nội Tỷ lệ tái sử dụng ma túy là một trong những tiêu chí quan trọng để đánh giá hiệu quả của một chương trình can thiệp điều trị nghiện ma túy. Nghiên cứu phân tích số liệu thứ cấp trên bộ số liệu theo dõi dọc 216 học viên hồi gia tại Hải Phòng, sử dụng phương pháp Kaplan - Meier và mô hình hồi quy Cox nhằm xác định tỷ lệ tái sử dụng ma túy và một số yếu tố liên quan đến tái sử dụng ma túy của học viên trong thời gian 1 năm hồi gia tại Hải Phòng, năm 2013. Sau 1 năm trở về cộng đồng, 82,9% học viên tái sử dụng ma túy. Một số đặc điểm liên quan đến tỷ lệ tái sử dụng ma túy được tìm thấy bao gồm: đối tượng đã từng tiêm chích ma túy, có hành vi vi phạm pháp luật hoặc đã từng tham gia cai nghiện trước đây. Việc lựa chọn mô hình điều trị phù hợp và sự cam kết khi tham gia điều trị được khuyến cáo nhằm nâng cao hiệu quả, tránh lãnh phí nguồn lực trong công tác can thiệp điều trị nghiện. Từ khóa: Tái sử dụng ma túy, hồi gia, trung tâm 06 I. ĐẶT VẤN ĐỀ triển khai các chương trình can thiệp giảm tác Nghiện chích ma túy gây mất ổn định xã hại liên quan đến sử dụng ma túy. Nhiều mô hội và là gánh nặng đối với hệ thống y tế. Tình hình đã được chứng minh tính hiệu quả trên trạng nghiện chích ma túy ở Việt Nam đang thế giới và trong khu vực được áp dụng vào diễn biến phức tạp với chiều hướng ngày Việt Nam như: mô hình giáo dục đồng đẳng, càng gia tăng. Uớc tính, mỗi năm cả nước có trao đổi bơm kim tiêm, các chương trình cai thêm 7.000 người nghiện ma túy, đến năm nghiện và tư vấn cai nghiện, chương trình 2014 có khoảng 205.000 người sử dụng các điều trị Methadone... Mô hình trung tâm cai loại ma túy khác nhau như heroin, thuốc nghiện tập trung (trung tâm 06) là mô hình cai phiện, các chất ma túy tổng hợp và cần sa, nghiện chủ đạo ở Việt Nam trong suốt 20 năm trong đó tỷ lệ tiêm chích heroin là 83%[1]. qua. Theo báo cáo của Bộ Lao động – Tiêm chích ma túy vẫn là nguyên nhân chính Thương binh – Xã hội, năm 2014 có khoảng gây bùng nổ dịch HIV tại Việt Nam, chiếm 32.200 người nghiện đang được cai nghiện khoảng 35% trên tổng số 227.114 các trường tập trung tại 142 trung tâm trên cả nước [1]. hợp nhiễm HIV được báo cáo tính đến hết 6 Tái sử dụng ma túy sau khi kết thúc các tháng đầu năm 2015 [2]. chương trình cai nghiện khá phổ biến, chiếm Từ những năm 1990, Việt Nam đã bắt đầu tỷ lệ từ 70 – 90% ở các nước Bangladesh, Trung Quốc, Australia và Thụy Sỹ trong Địa chỉ liên hệ: Lê Minh Giang, Viện Đào tạo YHDP và khoảng từ 1 tháng đến 1 năm sau khi hoàn YTCC, Trường Đại học Y Hà Nội thành các chương trình cai nghiện [3 - 6]. Email: leminhgiang@hmu.edu.vn Ngày nhận: Nhiều yếu tố được báo cáo có liên quan đến Ngày được chấp thuận: 26/02/2016 tái sử dụng ma túy, bao gồm: thu nhập, tình TCNCYH 99 (1) - 2016 155
- TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC trạng nhà ở, sự kỳ thị của cộng đồng, các hỗ được mời tham gia vào nghiên cứu. Tổng số trợ tâm lý, xã hội sau cai [3; 4]. Tính đến 550 thư mời được phát ra, trong đó 30% thư thời điểm hiện tại, ở Việt Nam chưa có nghiên mời bị trả lại vì địa chỉ không có người nhận. cứu đầy đủ về tỷ lệ tái sử dụng ma túy sau khi Trong tổng số 385 học viên nhận được thư hồi gia từ các trung tâm 06, mặc dù một số mời, nhóm nghiên cứu đã tiếp cận và mời thông tin từ những người làm chương trình tham gia nghiên cứu thành công 216 người. cho thấy, tỷ lệ này ước tính từ 60 - 75%[7]. Kỹ thuật và công cụ thu thập thông tin Bởi vậy, chúng tôi tiến hành nghiên cứu này với mục tiêu: Xác định tỷ lệ tái sử dụng Đối tượng nghiên cứu được đánh giá ở 4 ma túy và một số yếu tố liên quan đến tái sử thời điểm: ban đầu (vào thời điểm học viên dụng ma túy của học viên trong thời gian 1 mới hồi gia), sau 3 tháng, 6 tháng và 12 năm hồi gia tại Hải Phòng, năm 2013. tháng. Tại các thời điểm đánh giá, thông tin về đặc điểm của người tham gia (bao gồm: đặc II. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU điểm nhân khẩu; tình trạng gia đình, xã hội; tình trạng vi phạm pháp luật), thông tin về 1. Đối tượng hành vi sử dụng ma túy và thông tin tiếp cận Học viên mới hoàn thành chương trình với chương trình can thiệp của đối tượng điều trị cai nghiện bắt buộc (kéo dài 2 năm) và nghiên cứu được thu thập thông qua phỏng trở về cộng đồng trong năm 2013 từ 03 trung vấn trực tiếp sử dụng bộ câu hỏi cấu trúc. tâm 06 ở Hải Phòng (Gia Minh, Tiên Lãng và Đồng thời tại các thời điểm đánh giá, đối Cát Bi). Đây là trung tâm cai nghiện tập trung tượng nghiên cứu cũng được lấy mẫu nước lớn ở Hải Phòng với cách thức tổ chức cai tiểu để làm xét nghiệm khẳng định tình trạng nghiện tập trung nghiêm ngặt và quy mô. sử dụng ma túy. Đối tượng nghiên cứu được Trung tâm Cát Bi được thành lập từ năm đánh giá là bỏ cuộc nếu không liên lạc được 1991, là trung tâm cai nghiện lâu đời nhất ở bằng bất kỳ hình thức nào trong vòng 1 tuần Hải Phòng với công suất học viên là 200 và không quay trở lại tham gia nghiên cứu người. Để ứng phó với tình trạng người trong vòng 2 tuần tính từ ngày hẹn tham gia nghiện chích ma túy tăng nhanh vào giai đoạn nghiên cứu. cuối những năm 1990 đầu năm 2000, Thành phố Hải Phòng đã quyết định thành lập thêm 3. Xử lý và phân tích số liệu hai trung tâm là Gia Minh với công suất 1.200 Số liệu được xử lý bằng chương trình phần học viên (năm 2003) và Tiên Lãng với công mềm Stata 10.0. suất 1.500 học viên (năm 2006). Phương pháp Kaplan - Meier được sử 2. Thiết kế nghiên cứu dụng để xây dựng đường cong mô tả tỷ lệ tái sử dụng ma túy theo thời gian và ước lượng Thiết kế nghiên cứu thuần tập tiến cứu, đối tỷ suất tái sử dụng ma túy trong các khoảng tượng nghiên cứu được tuyển chọn tại thời thời gian theo dõi. Bên cạnh đó, mô hình hồi điểm mới hồi gia và được theo dõi đến thời quy Cox được sử dụng để xác định nguy cơ điểm 1 năm sau khi trở về cộng đồng. tái sử dụng ma túy của học viên sau 1 năm Mẫu và chọn mẫu hồi gia. Các phân tích đơn biến sẽ được thực Tất cả học viên hồi gia trong năm 2013 (1 hiện để tìm hiểu các yếu tố nguy cơ ban đầu. – 11/2013) từ 3 trung tâm 06 ở Hải Phòng Kỹ thuật stepwise (với lựa chọn mức tương 156 TCNCYH 99 (1) - 2016
- TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC quan pr = 0,3) được sử dụng trong mô hình nhập hàng tháng để mua ma túy, 20% báo hồi quy Cox đa biến cuối cùng. Các đặc điểm cáo dùng thu nhập để hỗ trợ gia đình và 45% được tìm thấy mối liên quan ở mức ý nghĩa dùng cho các nhu cầu cá nhân khác. thống kê p < 0,05 được báo cáo cùng Tỷ số Có 13,4% đối tượng nghiên cứu đã từng nguy cơ tương đối Hazard (Relative Hazard tham gia vào các hành vi vi phạm pháp luật Ratio) và khoảng tin cậy 95% (95% CI). (trộm cắp, cướp giật, lừa đảo, buôn bán ma 4. Đạo đức nghiên cứu túy ) trong vòng 3 tháng trước khi vào trung Nghiên cứu được thông qua bởi Hội đồng tâm cai nghiện; 64,4% báo cáo đã từng tiêm đạo đức của Trường Đại học Y Hà Nội tại văn chích heroin, 38% đã từng cai nghiên tại trung bản chấp thuận số 106/HĐĐĐ-ĐHYHN ngày tâm cai nghiên tập trung ít nhất 1 lần trước khi 2/10/2012. vào trung tâm. III. KẾT QUẢ 2. Tỷ lệ tái sử dụng ma túy theo thời gian hồi gia 1. Đặc điểm chung của đối tượng Từ 216 học viên tham gia nghiên cứu tại nghiên cứu thời điểm bắt đầu hồi gia, tỷ lệ đối tượng Độ tuổi trung bình của đối tượng nghiên nghiên cứu tiếp tục duy trì ở các vòng theo dõi cứu là 34 tuổi (dao động từ 20,3 đến 59,3 tiếp theo lần lượt là 87,5% (189 người) sau 3 tuổi), khoảng 65% đối tượng tham gia nghiên tháng, 83,3% (180 người) sau 6 tháng và cứu có tuổi trên 30. Hơn một nửa số đối 80,1% (173 người) sau 12 tháng hồi gia. tượng chưa học đến Trung học phổ thông Tình trạng sử dụng ma túy của đối tượng (59,2%), chỉ có khoảng dưới 7% đối tượng có nghiên cứu được xác định thông qua 2 nguồn trình độ Trung cấp hoặc Dạy nghề. Tại thời số liệu: 1) Qua phỏng vấn trực tiếp học viên tự điểm trước khi vào trung tâm cai nghiện, báo cáo tại các thời điểm nghiên cứu và 2) 51,8% người tham gia nghiên cứu chưa từng Kết quả xét nghiệm nước tiểu xác định chất kết hôn. Hầu hết đối tượng nghiên cứu dạng thuốc phiện tại thời điểm phỏng vấn (95,4%) sống cùng với gia đình bao gồm bố nghiên cứu. Trong bài báo này, táisử dụng ma mẹ, vợ con, anh, chị, em và họ hàng, chỉ một túy được xác định là: học viên tự báo cáo có tỷ lệ rất thấp sống một mình hoặc sống cùng sử dụng ma túy trong vòng 1 tháng trước cuộc bạn bè (4,6%). phỏng vấn nghiên cứu hoặc dương tính với Trước khi vào trung tâm cai nghiện, 75,9% xét nghiệm nước tiểu xác định chất dạng đối tượng nghiên cứu có việc làm, công việc thuốc phiện vào thời điểm phỏng vấn.Biểu đồ của họ chủ yếu là lao động tự do (55,1%), chỉ 1 thể hiện tỷ lệ tái sử dụng ma túy của học có khoảng 8% đối tượng có công việc ổn định viên theo thời gian hồi gia, sử dụng phương (công nhân hoặc nhân viên/ cán bộ tại cơ pháp ước lượng Kaplan - Meier. Sau 1 năm quan). 76% đối tượng nghiên cứu báo cáo có trở về cộng đồng, 82,9% học viên đã tái sử thu nhập hàng tháng, với thu nhập trung bình dụng ma túy, đáng chú ý phần lớn (trên 50%) khoảng 3,6 triệu đồng/tháng. Toàn bộ người số trường hợp tái sử dụng xảy ra vào thời tham gia nghiên cứu nói rằng họ dùng thu điểm trong vòng 6 tháng hồi gia. TCNCYH 99 (1) - 2016 157
- TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC Biểu đồ 1. Tỷ lệ tái sử dụng ma túy theo thời gian hồi gia Trong thời gian theo dõi học viên 1 năm sau khi trở về cộng đồng, có tổng số 49 học viên tái sử dụng tại thời điểm 3 tháng, 111 học viên tái sử dụng tại thời điểm 6 tháng và 179 học viên tái sử dụng tại thời điểm 12 tháng. Tỷ suất tái sử dụng ma túy trung bình trong 1 năm hồi gia là 14,1/100 người - tháng, khoảng tin cậy 95%: 12,1 - 16,3/100 người - tháng. Bảng 1. Tổng hợp tỷ suất tái sử dụng ma túy theo thời gian hồi gia Thời gian Tổng số Số người tái Tỷ suất tái sử dụng/ KTC 95% hồi gia người - tháng sử dụng 100 người - tháng 0 - 3 tháng 571,4 49 8,6 6,5 - 11,3 3 - 6 tháng 382,5 62 16,2 12,6 - 20,8 6 - 12 tháng 320,0 68 21,3 16,8 - 27,0 Tổng 1273,9 179 14,1 12,1 - 16,3 3. Một số yếu tố liên quan đến tỷ lệ tái chích Heroin trước khi vào trung tâm cai sử dụng ma túy nghiện. Cụ thể: những học viên có hành vi vi phạm pháp luật trong vòng 3 tháng trước khi Áp dụng mô hình hồi quy Cox đa biến, sử vào trung tâm có nguy cơ tái sử dụng ma túy dụng kỹ thuật stepwise (lựa chọn mức tương cao gấp 1,67 lần những học viên không có quan pr = 0,3); sau khi hiệu chỉnh với biến số hành vi vi phạm pháp luật (RHR = 1,67; KTC tuổi, kết quả cho thấy các yếu tố nguy cơ tái 95% = 1,09 – 2,58); nguy cơ tái sử dụng ma sử dụng ma túy bao gồm: có hành vi vi phạp túy trong nhóm học viên đã từng tiêm chích pháp luật (trộm cắp, cướp giật, lừa đảo, buôn Heroin trước khi vào trung tâm cao gấp 1,4 bán ma túy ) trong vòng 3 tháng trước khi lần trong nhóm học viên chưa từng tiêm chích vào trung tâm cai nghiện và Đã từng tiêm (RHR = 1,4; KTC 95% = 1,01 – 1,94). 158 TCNCYH 99 (1) - 2016
- TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC Việc trước đây đã từng tham gia cai nghiện nguy cơ tái sử dụng ma túy thấp hơn 29% so tại các trung tâm cai nghiện tập trung (không với những học viên chưa từng cai nghiện ở kể lần cai nghiện vừa rồi) chính là yếu tố bảo trung tâm lần nào (RHR = 0,71; KTC 95% = vệ. Cụ thể: những học viên đã từng cai nghiện 0,51 – 0,98). tại trung tâm không tính lần vừa mới hồi gia có Bảng 2. Một số yếu tố liên quan tỷ lệ tái sử dụng ma túy của học viên sau 1 năm hồi gia từ mô hình hồi quy Cox Mô hình đơn biến Mô hình đa biến Test of aRHR Proportional Biến độc lập RHR p p (KTC 95%) Hazards (KTC 95%) rho p LR chi2(5) = 13,19 1,00 1,01 Tuổi (tính theo năm) 0,63 0,24 -0,10 0,17 (0,99 - 1,02) (0,99 – 1,03) Thu nhập trung bình theo 0,95 0,11 0,94 0,07 0,08 0,34 Có hành vi vi phạm pháp luật trong vòng 3 tháng 1,46 1,67 0,08 0,02 0,01 0,90 trước khi vào trung tâm cai (0,96 - 2,21) (1,09 - 2,58) nghiện* Đã từng tham gia cai nghiện tại các trung tâm 0,84 0,71 0,28 0,05 0,02 0,81 cai nghiên tập trung ít nhất (0,62 – 1,14) (0,51 – 0,98) 1 lần (không kể lần cai Đã từng tiêm chích Heroin 1,26 1,40 trước khi vào trung tâm cai 0,14 0,04 0,09 0,20 (0,93 – 1,73) (1,01 – 1,94) nghiện* * Mối liên quan có ý nghĩa thốn g k ê (p < 0,05). RHR: tỷ số nguy cơ tương đối Hazard (Relative Hazard Ratio); aRHR: tỷ số nguy cơ tương đối Hazard hiệu chỉnh (adjusted Relative Hazard Ratio); rho: tương quan giữa biến độc lập và thời gian. TCNCYH 99 (1) - 2016 159
- TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC IV. BÀN LUẬN vào trung tâm cai nghiện có nguy cơ tái sử dụng ma túy sau khi hồi gia cao gấp 1,4 lần Đây là một trong những nghiên cứu đầu (RHR = 1,4; KTC 95% = 1,01 – 1,94). Nhiều tiên ở Việt Nam áp dụng phương pháp phù nghiên cứu khác cũng đã chỉ ra rằng những hợp để thiết lập tỷ suất tái sử dụng ma túy người sử dụng ma túy qua đường tiêm chích theo thời gian hồi gia của học viên từ các (so với những người không tiêm chích ma túy) trung tâm cai nghiện tập trung. Kết quả nghiên thường có thời gian sử dụng ma túy lâu hơn cứu cho thấy, việc tái sử dụng ma túy sau khi và có nguy cơ nghiện/ phụ thuộc vào ma túy hồi gia là phổ biến (51% sau 6 tháng và 83% cao hơn [10, 11]. Vì thế sau thời gian 2 năm sau 12 tháng). Kết quả này khá tương đồng điều trị cai nghiện bắt buộc tại trung tâm 06, với kết quả của nhiều nghiên cứu khác trên khi trở về với cộng đồng những người có tiền thế giới, mặc dù có sự khác nhau về đặc điểm sử tiêm chích thường có xu hướng dễ tái sử mô hình cai nghiện cũng như thời gian theo dụng ma túy hơn những người chưa từng dõi đối tượng sau khi hoàn thành cai nghiện, tiêm chích. Kết quả này gợi ý cho việc thiết kế song một tỷ lệ tái sử dụng ma túy ở mức cao các chương trình can thiệp điều trị nghiện ma cũng được ghi nhận: 72% ở Bangladesh, 80% túy cần xem xét đến tiền sử tiêm chích của ở Thụy Sỹ, 86% ở Australia và 94% ở Trung bệnh nhân, những người có tiền sử tiêm chích Quốc [3 - 6]. Các nghiên cứu này cũng chỉ ra cần có thời gian điều trị lâu hơn và quy trình rằng, giai đoạn 1 – 3 tháng đầu sau khi hoàn điều trị tích cực hơn. thành cai nghiện là khoảng thời gian đối tượng dễ bị tái sử dụng ma túy nhất [3; 6]. Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra rằng việc tự nguyện chấp nhận và cam kết tham gia vào Nhiều báo cáo và nghiên cứu đã cung cấp một chương trình điều trị nghiện có ảnh bằng chứng về mối quan hệ chặt chẽ giữa ma hướng tích cực đến hiệu quả của chương túy và tội phạm [8, 9]. Ma tuý là nguyên nhân trình [12; 13]. Kết quả từ nghiên cứu này cho gây mất trật tự an toàn xã hội, người sử dụng thấy những học viên đã từng cai nghiện trước ma túy thường có nguy cơ gây ra các hành vi đây tại trung tâm có nguy cơ tái sử dụng ma vi phạm pháp luật. Thực tế cho thấy ma tuý là túy thấp hơn những người chưa từng tham bạn đồng hành gắn liền với tội phạm, là nguồn gia cai nghiện. Kết quả này có thể được giải bổ sung tội phạm. Khi bị nghiện, người nghiện thích rằng những học viên đã từng tham gia ma túy sẵn sàng làm mọi việc miễn là có tiền, cai nghiện có thể có thái độ sẵn sàng cai có ma tuý. Kết quả từ nghiên cứu này cho nghiện hơn và gia đình họ cũng chủ động và thấy những người có hành vi vi phạm pháp có nhiều cách kiểm soát việc tái sử dụng ma luật tại thời điểm trước khi vào trung tâm cai túy hơn. Vì vậy cần đánh giá đúng tình trạng nghiện có nguy cơ tái sử dụng ma túy sau khi nghiện và củng cố động cơ điều trị của bệnh hồi gia cao hơn 1,67 lần; kết quả này có thể nhân để nâng cao hiệu quả điều trị, tránh lãng được suy luận rằng có thể bệnh nhân vi phạm phí tiền bạc của nhà nước, gia đình. Đối với pháp luật trước khi vào trung tâm cai nghiện những đối tượng chưa sẵn sàng chấp nhận có nhiều vấn đề về gia đình, xã hội (ít hỗ trợ cai nghiện tập trung,việc giới thiệu họ tiếp cận xã hội hơn) hơn nên tỉ lệ tái nghiện cao hơn. những dịch vụ điều trị cai nghiện khác phù Kết quả nghiên cứu cũng cho thấy những hợp hơn là cần thiết (như dịch vụ điều trị học viên đã từng tiêm chích Heroin trước khi methadone). 160 TCNCYH 99 (1) - 2016
- TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC Đây là nghiên cứu sử dụng số liệu thứ cấp, tham gia nghiên cứu của 216 học viên từ 3 mục tiêu nghiên cứu ban đầu không hoàn trung tâm 06 tại Hải Phòng. toàn tập trung vào mục tiêu bài báo này, vì TÀI LIỆU THAM KHẢO vậy dữ liệu thu thập không bao gồm đầy đủ các biến độc lập có liên quan đến tỷ lệ tái sử 1. Bộ Lao động – Thương binh và Xã dụng ma túy (như vấn đề kỳ thị, tự kỳ thị, các hội (2014). Báo cáo tình hình nghiện ma túy, hỗ trợ tâm lý xã hội ) của học viên sau khi công tác cai nghiện ma túy và quản lý sau cai hồi gia tại Hải Phòng. Bên cạnh đó, hầu hết nghiện ma túy. các thông tin được thu thập thông qua phỏng 2. Bộ Y tế (2015). Báo cáo Sơ kết công vấn trực tiếp, nhiều thông tin được hỏi hồi cứu tác Phòng, chống HIV/AIDS 6 tháng đầu năm lại trong khoảng thời gian 3 tháng trước khi 2015 và nhiệm vụ trọng tâm 6 tháng cuối năm vào trung tâm cai nghiện, điều này có thể dẫn 2015. đến sai số báo cáo và sai số nhớ lại. Tuy 3. Yuki Maehira, Ezazul Islam Chowd- nhiên việc cán bộ nghiên cứu được tập huấn hury, Masud Reza et al (2013). Factors asso- kỹ về kỹ năng phỏng vấn, khai thác thông tin ciated with relapse into drug use among male có thể làm giảm tác động của các sai số trên. and female attendees of a three-month drug detoxification–rehabilitation programme in V. KẾT LUẬN Dhaka, Bangladesh: a prospective cohort Người nghiện chích ma túy sau khi trở về study. Harm Reduction Journal,10(14),13. cộng đồng từ các trung tâm cai nghiện tập 4. ShaneDarke, Joanne Ross, Maree trung có tỉ lệ tái sử dụng ma túy cao. Một số Teesson et al (2005).Factors associated with yếu tố liên quan đến tỷ lệ tái sử dụng ma túy 12 months continuous heroin abstinence: find- trong nhóm đối tượng này bao gồm: đối tượng ings from the Australian Treatment Outcome đã từng tiêm chích ma túy, có hành vi vi phạm Study (ATOS).Journal of Substance Abuse pháp luật hoặc đã từng tham gia cai nghiện Treatment,28(3), 255 – 263. trước đây. Việc lựa chọn các dịch vụ điều trị 5. Yi-lang Tang, Dong Zhao, nghiện cần cân nhắc đến hiệu quả điều trị, Chengzheng Zhao et al (2006). Opiate addic- đặc biệt tỷ lệ tiếp tục sử dụng ma túy trong tion in China: current situation and treatments. quá trình điều trị. Bên cạnh đó cần củng cố Addiction, 101(5), 657 – 665. động cơ điều trị của bệnh nhân nhằm nâng 6. Anne Therese Cucchia, Martine Mon- cao hiệu quả điều trị, tránh lãng phí nguồn lực. nat, Jacques Spagnoli et al (1998). Ultra- rapid opiate detoxification using deep sedation Lời cảm ơn with oral midazolam: short and long-term Nghiên cứu được thực hiện dưới sự tài trợ results.Drug and Alcohol Dependence, 52(3), của tổ chức Atlantic Philanthropies thông qua 243 – 250. tổ chức FHI360. Tài trợ cũng được đóng góp 7. Cecilia Tomori, Vivian F. Go, Le Nhan dưới hình thức học bổng nghiên cứu sinh của Tuan et al (2014). In their perception we are Chương trình Endeavour của Chính phủ Úc addicts": social vulnerabilities and sources of và Trung tâm NDARC/UNSW. Trân trọng cảm support for men released from drug treatment ơn sự hợp tác triển khai nghiên cứu của centers in Vietnam.The International Journal Trường Đại học Y dược Hải Phòng và sự of Drug Policy, 25(5), 897 – 904. TCNCYH 99 (1) - 2016 161
- TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC 8. Trevor Bennetta, Katy Holloway and 11. Fischer B., Manzoni P., Rehm J. David Farrington (2008). The statistical asso- (2006). Comparing injecting and non-injecting ciation between drug misuse and crime: A illicit opioid users in a multisite Canadian sam- meta-analysis. Aggression and Violent Behav- ple (OPICAN Cohort).European Addiction Re- ior, 13(2), 107 – 118. search, 12(4), 230 - 239. 9.Kinner S.A, George J., Campbell G et 12. Angela L. Stotts, Charles al (2009). Crime, drugs and distress: patterns Green, Akihiko Masuda et al (2012). A Stage of drug use and harm among criminally in- I pilot study of acceptance and commitment volved injecting drug users in Austra- therapy for methadone detoxification. Drug lia.Australian and New Zealand Journal of and Alcohol Dependence, 125(3), 215 – 222. Public Health,33(3), 223 - 227. 10. Alan Neaigus, Maureen Miller, Sam- 13. Hayes SC, Wilson KG, Gifford E et uel R. Friedman et al (2001). Potential risk al (2004). A preliminary trial of Twelve-Step factors for the transition to injecting among Facilitation and Acceptance and Commitment non-injecting heroin users: a comparison of Therapy with poly substance-abusing metha- former injectors and never injectors.Addiction, done-maintained opiate addicts.Behavior 96(6), 847 – 860. Therapy,35, 667 - 688. Summary FACTORS ASSOCIATED WITH RELAPSE AMONG COMPULSORY TREATMENT CENTRES RETURNEES IN HAI PHONG Relapse rate is an important indicator to evaluate the effectiveness of any addiction intervention program. This article analyzes secondary data of a longitudinal study among 216 returnees from the compulsory treatment centres in Hai Phong by using the Kaplan-Meier method and Cox regression model. 1 year after treatment, 82.9% returnees reuse drug. The relapse rate correlates with a history of drug injection, a history of committing crimes and aarticipating in previous drug rehabilitation program. The selection of appropriate treatment models and expressing their commitment to participate in treatment are highly recommended in order to improve efficiency and avoid wasting resources in addiction treatment interventions. Keywords: relapse rate, returnee, 06 centre 162 TCNCYH 99 (1) - 2016