Một số yếu tố liên quan đến nhiễm giun truyền qua đất ở học sinh tiểu học tại hai xã nông thôn tỉnh Khánh Hòa năm 2012

Để xác định tỷ lệ nhiễm và tìm ra một số yếu tố liên quan đến nhiễm giun truyền qua đất ở học sinh ở 2 xã nông thôn tỉnh Khánh Hòa, một nghiên cứu mô tả cắt ngang được tiến hành từ tháng 8 - 2011 đến 8 - 2012 với 418 học sinh tiểu học từ lớp 3 đến lớp 5, tuổi từ 9 - 11 tại 2 trường tiểu học xã Ninh Quang và Ninh Đông, Thị xã Ninh Hòa, tỉnh Khánh Hòa. Sử dụng phương pháp xét nghiệm phân Kato Katz và phương pháp phỏng vấn trực tiếp đối tượng nghiên cứu. Kết quả nghiên cứu cho thấy tỷ lệ nhiễm giun chung 23,7%; nhiễm giun đũa 15,1%; giun móc 12,9%; không có nhiễm giun tóc; không có sự khác biệt về tỷ lệ nhiễm giun giữa học sinh nam và nữ.

Nhóm học sinh không hiểu biết về nguyên nhân lây nhiễm giun và các biện pháp phòng chống có nguy cơ nhiễm cao hơn 2,41 và 1,73 lần so với nhóm hiểu biết. Các yếu tố làm tăng nguy cơ nhiễm giun là không rửa tay sau khi chơi trên đất (21,26 lần), không tẩy giun trong vòng 6 tháng (7,05 lần), đi chân đất (2,47 lần), uống nước lã (2,3 lần), không đại tiện vào hố xí (2,15 lần). Các yếu tố không liên quan là rửa tay sau khi vệ sinh và rửa tay trước khi ăn. * Từ khóa: Nhiễm giun truyền qua đất; Yếu tố liên quan; Học sinh tiểu học

pdf 7 trang Bích Huyền 04/04/2025 280
Bạn đang xem tài liệu "Một số yếu tố liên quan đến nhiễm giun truyền qua đất ở học sinh tiểu học tại hai xã nông thôn tỉnh Khánh Hòa năm 2012", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • pdfmot_so_yeu_to_lien_quan_den_nhiem_giun_truyen_qua_dat_o_hoc.pdf

Nội dung text: Một số yếu tố liên quan đến nhiễm giun truyền qua đất ở học sinh tiểu học tại hai xã nông thôn tỉnh Khánh Hòa năm 2012

  1. TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 3-2014 MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN ĐẾN NHIỄM GIUN TRUYỀN QUA ĐẤT Ở HỌC SINH TIỂU HỌC TẠI HAI XÃ NÔNG THÔN TỈNH KHÁNH HÕA NĂM 2012 Lê Hữu Thọ* TÓM TẮT Để xác định tỷ lệ nhiễm và tìm ra một số yếu tố liên quan đến nhiễm giun truyền qua đất ở học sinh ở 2 xã nông thôn tỉnh Khánh Hòa, một nghiên cứu mô tả cắt ngang được tiến hành từ tháng 8 - 2011 đến 8 - 2012 với 418 học sinh tiểu học từ lớp 3 đến lớp 5, tuổi từ 9 - 11 tại 2 trường tiểu học xã Ninh Quang và Ninh Đông, thị xã Ninh Hòa, tỉnh Khánh Hòa. Sử dụng phương pháp xét nghiệm phân Kato Katz và phương pháp phỏng vấn trực tiếp đối tượng nghiên cứu. Kết quả nghiên cứu cho thấy tỷ lệ nhiễm giun chung 23,7%; nhiễm giun đũa 15,1%; giun móc 12,9%; không có nhiễm giun tóc; không có sự khác biệt về tỷ lệ nhiễm giun giữa học sinh nam và nữ. Nhóm học sinh không hiểu biết về nguyên nhân lây nhiễm giun và các biện pháp phòng chống có nguy cơ nhiễm cao hơn 2,41 và 1,73 lần so với nhóm hiểu biết. Các yếu tố làm tăng nguy cơ nhiễm giun là không rửa tay sau khi chơi trên đất (21,26 lần), không tẩy giun trong vòng 6 tháng (7,05 lần), đi chân đất (2,47 lần), uống nước lã (2,3 lần), không đại tiện vào hố xí (2,15 lần). Các yếu tố không liên quan là rửa tay sau khi vệ sinh và rửa tay trước khi ăn. * Từ khóa: Nhiễm giun truyền qua đất; Yếu tố liên quan; Học sinh tiểu học. RISK FACTORS OF SOIL-TRANSMITTED HELMINTHES INFECTIONS AMONG PRIMARY SCHOOLCHILDREN IN TWO RURAL COMMUNES OF KHANHHOA PROVINCE in 2012 summary In order to determine the prevalence rate and find some risk factors related to soil-transmitted helminthes (STH) infections among schoolchildren in two rural communes in Khanhoa province, a cross-sectional study was conducted from August, 2011 to May, 2012 to 418 schoolchildren who were from grades 3 through 5, from 9 to 11 years old of the two primary school of Ninhquang and Ninhdong (Ninhhoa town, Khanhhoa province). Stool samples were microscopically examined using Kato-Katz and direct interviewing research subjects. The study results showed that STH infection prevalence rate was 23.7%, 15.1% infected with Ascaris lumbricoides, 12.9% infected with hookworm and no case trichuris infection. The rate of infection did not differ between male and female schoolchildren. Schoolchildren group have not known STH infection cause and overall STH infection prevention measures have a higher risk of 2.41 and 1.73 times respectively compare to the understanding group. The factors increased the risk of STH infection were to wash hands after playing on land (21.26 times), no worming within 6 months (7.05 times), barefoot (2.47 times), drinking water (2.3 times), not defecating in toilets (2.15 times). The factors were not significantly different of washing hands after toilet and wash their hands before eating. * Key words: Soil-transmitted helminthes infections; Risk factors; Primary schoolchildren. * Sở Y tế Khánh Hòa Người phản hồi (Corresponding): Lª H÷u Thä (lehuutho3@gmail.com) Ngày nhận bài: 10/01/2014; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 24/01/2014 Ngày bài báo được đăng: 31/03/2014 23
  2. TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 3-2014 ĐẶT VẤN ĐỀ - Thời gian nghiên cứu: từ tháng 08 - 2011 đến 08 - 2012. Theo Tổ chức Y tế Thế giới, khoảng 2. Phƣơng pháp nghiên cứu. 1/4 dân số thế giới bị nhiễm giun, tuỳ * Thiết kế nghiên cứu: mô tả cắt ngang. từng vùng, từng khu vực mà tỷ lệ nhiễm * Cỡ mẫu: có khác nhau, dao động từ 25 - 95% và phụ thuộc vào nhiều yếu tố: địa lý, khí Cỡ mẫu tối thiểu cho nghiên cứu mô tả hậu, tập quán vệ sinh, trình độ dân trí, được tính theo công thức: điều kiện kinh tế [1]. Theo điều tra của p(1-p) 2 Viện Sốt rét - Ký sinh trùng - Côn trùng n = Z (1-0/2) 2 TW, 95% người Việt Nam mang mầm d bệnh giun truyền qua đất, trong đó một Trong đó: người có thể nhiễm từ 1 - 3 loài giun [2]. n: là số mẫu cần có; p: tỷ lệ ước tính, Ninh Hòa là một thị xã vùng nông thôn theo một nghiên cứu trước đó lấy p = 0,475 chuyên canh lúa, rau màu cung cấp cho [4]; d: là độ chính xác mong muốn (chọn nhân dân trong tỉnh Khánh Hòa. Việc tìm d = 0,05) ; Z (1-α/2) = 1,96 = hệ số tin cậy, hiểu tình trạng nhiễm giun truyền qua đất thay vào công thức ta có n = 383. Để tránh ở người dân nói chung và trẻ em nói tình trạng thiếu hụt mẫu trong quá trình riêng là việc làm cần thiết trong sự nghiệp nghiên cứu nên thêm 5% bù trừ, vậy bảo vệ sức khỏe cho nhân dân. Để góp n = 402. phần vào công tác phòng bệnh ký sinh * Các kỹ thuật sử dụng trong nghiên trùng nói chung, giun sán nói riêng và cứu: công tác chăm sóc sức khỏe ban đầu cho - Kỹ thuật xét nghiệm phân: phương trẻ, chúng tôi tiến hành đề tài nhằm: Mô pháp xét nghiệm Kato Katz. tả một số yếu tố liên quan đến nhiễm giun truyền qua đất ở học sinh tại hai xã nông - Kỹ thuật điều tra KAP: sử dụng bộ thôn của tỉnh Khánh Hòa. câu hỏi đã soạn sẵn, hoàn chỉnh sau khi điều tra thí điểm để điều tra kiến ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP thức, thái độ và thực hành của học sinh NGHIÊN CỨU về phòng chống nhiễm giun truyền qua 1. Đối tƣợng nghiên cứu. đất. Học sinh tiểu học từ lớp 3 đến lớp 5, tuổi từ 9 - 11, cư ngụ ở địa phương > 1 năm. * Xử lý và phân tích số liệu: bằng - Địa điểm nghiên cứu: Trường Tiểu học phương pháp thống kê trên phần mềm xã Ninh Quang và Ninh Đông, thị xã Ninh SPSS 16.0. Tính tỷ lệ phần trăm (%) Hòa, tỉnh Khánh Hòa. và sử dụng phép kiểm định 2, tỷ suất chênh (OR). 25
  3. TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 3-2014 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN Bảng 1: Tỷ lệ nhiễm giun đũa, tóc, móc/mỏ tại địa điểm nghiên cứu (n = 418). Số (+) Tỷ lệ % Số (+) Tỷ lệ % Số (+) Tỷ lệ % Số (+) Tỷ lệ % Tình trạng nhiễm 99 23,7 63 15,1 0 0 54 12,9 Giới Nam: 238 (56,9%) 60 25,2 (1) 38 16,0 (1) 0 0 33 13,9 (1) Nữ: 180 (43,1%) 39 21,7(2) 25 13,9 (2) 0 0 21 11,7 (2) Tuổi 9 tuổi: 128 (30,6%) 31 24,2 20 15,6 0 0 18 14,1 10 tuổi: 150 (35,9%) 39 26,0 27 18,0 0 0 19 12,7 11 tuổi: 140 (33,5%) 29 20,7 16 11,4 0 0 17 12,1 p1-2 > 0,05 > 0,05 > 0,05 Tỷ lệ nhiễm giun chung là 23,7%, trong đó, cao nhất là nhiễm giun đũa (15,1%), nhiễm giun móc (12,9%), đặc biệt không có nhiễm giun tóc. Tỷ lệ nhiễm giun ở học sinh nam (25,2%) và nữ (21,7%) khác biệt không có ý nghĩa thống kê. Bảng 2: Ảnh hưởng của yếu tố kiến thức đến nhiễm giun truyền qua đất (n = 418). OR p (99) (319) (95% CI) Hiểu biết đầy đủ các nguyên nhân nhiễm giun Không biết 90 (25,9%) 257 (74,1%) 2,41 (1,15 - 5.05) 0,025 Biết 9 (12,7%) 62 (87,3%) Hiểu biết đầy đủ các biện pháp phòng chống Không biết 55 (29,1%) 134 (70,9%) 1,73 (1,10-2,72) 0,0244 Biết 44 (19,2%) 185 (80,8%) Nhóm học sinh không hiểu biết về nguyên nhân lây nhiễm giun và biện pháp phòng chống có nguy cơ nhiễm cao hơn 2,41 và 1,73 lần so với nhóm hiểu biết (p < 0,05). 26
  4. TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 3-2014 Kết quả này phù hợp với nghiên cứu của Nguyễn Thị Mỹ Liên ở huyện Bình Chánh, Thành phố Hồ Chí Minh [3], chứng tỏ sự hiểu biết đã dẫn đến ý thức phòng và chống bệnh giun truyền qua đất, làm giảm nguy cơ nhiễm giun. Bảng 3: Ảnh hưởng của yếu tố thực hành phòng chống đến nhiễm giun truyền qua đất (n = 418). OR p (99) (319) (95% CI) Đi chân đất Có 46 (35,7%) 83 (64,3%) 2,47 (1,55-3,94) 0,0001 Không 53 (18,3%) 236 (81,7%) Đại tiện vào hố xí Không 87 (26,1%) 246 (81,7%) 2,15 (1,11-4,15) 0,0292 Có 12 (14,1%) 73 (85,9%) Uống nước lã Có 60 (31,9%) 128 (68,1%) 2,30 (1,45-3,64) 0,0005 Không 39 (17,0%) 191 (83,0%) Rửa tay trước khi ăn Không 22 (31,0%) 49 (69,0%) 1,57 (0,90 - 2,76) 0,1512 Có 77 (22,2%) 270 (77,8%) Rửa tay sau khi vệ sinh Không 11 (18,3%) 49 (81,7%) 0,69 (0,34 - 1,38) 0,3738 Có 88 (24,6%) 270 (75,4%) Rửa tay sau khi chơi trên đất Không 71 (67,7%) 34 (33,3%) 21,26 (12,10 -37,35) 0,0001 Có 28 (9,0%) 285 (91,0%) Uống thuốc tẩy giun 6 tháng qua Không 94 (28,8%) 232 (71,2%) 7,05 (2,77 - 17,92) 0,0001 Có 5 (5,4%) 87 (94,6%) Các yếu tố làm tăng nguy cơ nhiễm giun là đi chân đất (2,47 lần so với nhóm học sinh không có thói quen đi chân đất), không đại tiện vào hố xí có nguy cơ nhiễm bệnh giun cao gấp 2,15 lần so với nhóm đại tiện vào hố xí. Nhóm học sinh có thói quen uống 27
  5. TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 3-2014 nước lã có nguy cơ nhiễm giun cao gấp 2,3 lần so với nhóm học sinh không uống nước lã. Nhóm không rửa tay sau khi chơi trên đất có nguy cơ nhiễm cao hơn 21,26 lần so với nhóm có rửa tay sau khi chơi trên đất. Nhóm học sinh không tẩy. Khác biệt có ý nghĩa thống kê (p = 0,0001). Các yếu tố không liên quan là rửa tay sau khi vệ sinh và rửa tay trước khi ăn. Kết quả của chúng tôi phù hợp với nghiên không khác biệt như nhóm học sinh có cứu của một số tác giả khác. Nghiên cứu thói quen không rửa tay trước khi ăn và của Trần Duy Thuần cho thấy đi chân đất sau khi đi vệ sinh. thường xuyên làm tăng khả năng nhiễm giun móc 2,27 lần [5]. Nghiên cứu của Nhóm học sinh không có thói quen tẩy Albea tại Ethiopia cũng cho thấy có sự giun trong 6 tháng qua có nguy cơ nhiễm liên quan giữa không mang giày dép giun 7,05 lần so với nhóm học sinh có ở học sinh tiểu học nông thôn với nhiễm thói quen tẩy giun trong 6 tháng qua giun truyền qua đất OR = 2,5 (95% CI: (p = 0,0001). Kết quả này phù hợp với 1,5 - 4,1) [6]. nghiên cứu của Gyorkos TW và CS [7]: có sự khác biệt tình trạng nhiễm giữa Nhóm học sinh uống nước lã có nguy nhóm can thiệp có tẩy giun và nhóm cơ nhiễm giun cao gấp 2,3 lần so với nhóm chứng không tẩy giun (aOR = 18,4; 95% học sinh không uống nước lã (p < 0,05). CI: 12,7 - 26,6), nhóm học sinh tiểu học Kết quả này cũng phù hợp với nghiên không tẩy giun có nguy cơ nhiễm giun cứu của Trần Duy Thuần [5]. 18,4 lần so với nhóm học sinh có tẩy giun. Tuy nhiên, kết quả nghiên cứu cho thấy không có sự khác biệt có ý nghĩa KẾT LUẬN thống kê giữa nhóm không rửa tay và Qua nghiên cứu 418 học sinh lớp 3 nhóm có rửa tay trước khi ăn (p = 0,1512) đến lớp 5 tại hai trường tiểu học xã Ninh và sau khi đi vệ sinh (p = 0,3738), không Quang và Ninh Đông, thị xã Ninh Hòa, phù hợp với nghiên cứu của Trần Duy tỉnh Khánh Hòa, chúng tôi rút ra một số Thuần [5] (có sự liên quan giữa không nhận xét sau: rửa tay trước khi ăn với tỷ lệ nhiễm giun truyền qua đất [OR = 0,26; p < 0,05]) và - Tỷ lệ nhiễm giun chung 23,7%; nhiễm nghiên cứu của Sherkhonov tại Tajikistan giun đũa 15,1%; giun móc 12,9%; không [8] (có sự liên quan việc không rửa tay có nhiễm giun tóc. sau khi đi vệ sinh đến việc nhiễm giun truyền qua đất [OR = 0,78; p = 0,047]). - Tỷ lệ nhiễm giun không khác biệt Sự không phù hợp này khiến chúng ta giữa học sinh nam và nữ. cần quan tâm đến việc rửa tay đúng cách hay không, nếu nhóm học sinh có thói quen - Nhóm học sinh không hiểu biết về rửa tay không đúng cách, tỷ lệ nhiễm sẽ nguyên nhân lây nhiễm giun và các biện 28
  6. TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 3-2014 pháp phòng chống có nguy cơ nhiễm cao 5. Nguyễn Miều, La Hoàng Hải, Nguyễn hơn 2,41 và 1,73 lần so với nhóm hiểu biết. Thị Kim Chi và CS. Báo cáo về thực trạng nhiễm giun của học sinh ở một số xã phường. - Các yếu tố làm tăng nguy cơ nhiễm Kỷ yếu công trình nghiên cứu khoa học Ngành giun là không rửa tay sau khi chơi trên Y tế Khánh Hòa. Sở Y tế Khánh Hòa. 1999, đất (21,26 lần), không tẩy giun trong vòng tr.118-123. 6 tháng (7,05 lần), đi chân đất (2,47 lần), uống nước lã (2,3 lần), không đại tiện vào 6. Nguyễn Miều, La Hoàng Hải, Nguyễn Thị Kim Chi và CS. Báo cáo về thực trạng hố xí (2,15 lần). nhiễm giun của học sinh ở một số xã phường. - Các yếu tố không liên quan là rửa tay Kỷ yếu công trình nghiên cứu khoa học Ngành sau khi vệ sinh và rửa tay trước khi ăn. Y tế Khánh Hòa. Sở Y tế Khánh Hòa. 1999, Từ các kết quả trên cần phải tẩy giun tr.118-123. định kỳ cho học sinh, tăng cường tuyên 7. Trần Duy Thuần, Nguyễn Đỗ Nguyên. truyền giáo dục cho học sinh về nguyên Nhiễm giun truyền qua đất và các yếu tố nhân và các biện pháp phòng chống liên quan ở học sinh 9 - 10 tuổi tỉnh Phú Yên nhiễm giun, đặc biệt phải rửa tay đúng năm 2003. Tạp chí Y học TP. HCM. 2004, cách và biện pháp rửa tay sau khi chơi tập 8, phụ bản số 1, chuyên đề y tế công trên đất hay không nên đi chân đất, ăn cộng, tr 14-19. uống hợp vệ sinh 8. Abera B, Alem G, Yimer M, Herrador Z. TÀI LIỆU THAM KHẢO Epidemiology of soil-transmitted helminths, 1. Abram.S.Benenson. Sổ tay kiểm soát Schistosoma mansoni, and haematocrit values các bệnh truyền nhiễm. Hiệp đồng Hoa Kỳ. among schoolchildren in Ethiopia. J Infect Dev NXB Y học. Hà Nội. 1995, tr.159-162. Ctries. 2013, Mar 14, 7(3), pp.253-260. doi: 10.3855/jidc.2539. 2. Bộ môn Ký sinh trùng, Trường Đại học Y Hà Nội. Ký sinh trùng y học. NXB Y học. 9. Gyorkos TW, Maheu-Giroux M, Blouin B, Hà Nội. 2007, tr.16-21. Casapia M. Impact of health education on soil- transmitted helminth infections in schoolchildren 3. Nguyễn Thị Mỹ Liên, Phan Anh Tuấn, of the Peruvian Amazon: a cluster-randomized Trương Phi Hùng. Thực trạng nhiễm giun controlled trial. PLoS Negl Trop Dis. 2013, Sep 12, truyền qua đất và các yếu tố liên qua ở học 7 (9):e2397.doi: 10.1371/journal.pntd.0002397. sinh lớp 5 huyện Bình Chánh, Thành phố Hồ eCollection 2013. Chí Minh 2010. Tạp chí Y học TP. HCM. 2009, tập 14, số 1, chuyên đề khoa học cơ 10. Sherkhonov T, Yap P, Mammadov S, bản, tr.188-193. Sayfuddin K, Martinez P, Amoss WP, Wientzen RL, Steinmann P. National intestinal helminth 4. Nguyễn Thị Mỹ Liên, Phan Anh Tuấn, survey among schoolchildren in Tajikistan: Trương Phi Hùng. Thực trạng nhiễm giun prevalences, risk factors and perceptions. truyền qua đất và các yếu tố liên qua ở học Acta Tropica 2013, May; 126 (2), pp.93-98. sinh lớp 5 huyện Bình Chánh, Thành phố Hồ doi: 10.1016/j.actatropica.2013.01.013. Chí Minh 2010. Tạp chí Y học TP. HCM. 2009, tập 14, số 1, chuyên đề khoa học cơ bản, tr.188-193. 29
  7. TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 3-2014 30