Một số yếu tố liên quan đến nạo phá thai ở phụ nữ có thai lần đầu tại TP. Hồ Chí Minh
Một số yếu tố liên quan đến nạo phá thai ở phụ nữ có thai lần đầu tại TP. Hồ Chí Minh
Ghi nhận có hơn 680.000 nữ nạo phá thai trong 6 tháng đầu năm 1998, trong đó có đến 70-88% từ 15 đến 24 chưa từng sử dụng các biện pháp tránh thai. Để tìm các yếu tố liên quan đến việc đi phá thai trong số những phụ nữ tuổi từ 16- 38, mang thai lần đầu tiên một nghiên cứu bệnh chứng được tiến hành tại Bệnh viện Từ Dũ và phòng khám của Trường Nữ hộ sinh ở thành phố Hồ Chí Minh từ tháng 6 đến tháng 9 năm 2001. Các học sinh nữ hộ sinh đã qua huấn luyện, phỏng vấn trực diện 87 phụ nữ đến xin phá thai và 81 thai phụ đến thăm thai bằng những bảng câu hỏi được biên soạn sẵn. Bảng câu hỏi bao gồm 30 câu. Kết quả thu được từ phân tích hồi quy đa biến cho biết tuổi càng lớn (tỉ suất chênh =0,85) và có hôn nhân hợp pháp (tỉ suất chênh = 0,04) làm giảm nguy cơ mang thai không mong đợi, dẫn đến phá thai. Không xem chương trình giáo dục kế hoạch hóa gia đình trên truyền hình (tỉ suất chênh = 2,23) và không biết gì về các tai biến, tác hại của phá thai (tỉ suất chênh = 10,26) là những yếu tố nguy cơ dẫn đến nạo phá thai. Cũng dùng phân tích hồi qui bội đa biến với các trường hợp phụ nữ đến phá bào thai không mong đợi của họ và các thai phụ đến thăm thai với bào thai mong đợi, thấy rằng ý nghĩa thống kê giảm đi với yếu tố không biết các tai biến, tác hại của phá thai. Phân tích thống kê mô tả các yếu tố về tiền sử sinh sản cho thấy 41% phụ nữ đến phá thai chưa từng dùng các biện pháp tránh thai và lý do họ không dùng là không biết gì về bất cứ phương pháp tránh thai nào trong 42% các trường hợp.
Thậm chí trong số họ, những người có từng dùng các biện pháp tránh thai thì tỉ lệ dùng thuốc tránh thai chỉ 22%, dùng bao cao su tránh thai chỉ 20% và dùng thuốc tránh thai cấp cứu chỉ 14%,trong khi đó tỉ lệ dùng phương pháp tránh ngày rụng trứng lại tới 24% và giao hợp gián đoạn 14%. Thêm vào đó chỉ 24,1 % những phụ nữ đến phá thai đã từng bàn bạc về kế hoạch hoá gia đình với chồng hoặc bạn tình của họ. Những kết quả này gợi ý rằng nên khuyến khích các bạn trẻ cả nam lẫn nữ dùng các biện pháp tránh có hiệu quả cao và cần cung cấp những thông tin về tác hại và tai biến của phá thai cho họ. Những chương trình truyền hình có lẽ là phương tiện chuyển tải những thông tin này hiệu quả nhất
File đính kèm:
mot_so_yeu_to_lien_quan_den_nao_pha_thai_o_phu_nu_co_thai_la.pdf
Nội dung text: Một số yếu tố liên quan đến nạo phá thai ở phụ nữ có thai lần đầu tại TP. Hồ Chí Minh
- | TỔNG QUAN & NGHIÊN CỨU | Một số yếu tố liên quan đến nạo phá thai ở phụ nữ có thai lần đầu tại TP. Hồ Chí Minh Ths. Huỳnh Nguyễn Khánh Trang* và cs Ghi nhận có hơn 680.000 nữ nạo phá thai trong 6 tháng đầu năm 1998, trong đó có đến 70-88% từ 15 đến 24 chưa từng sử dụng các biện pháp tránh thai. Để tìm các yếu tố liên quan đến việc đi phá thai trong số những phụ nữ tuổi từ 16- 38, mang thai lần đầu tiên một nghiên cứu bệnh chứng được tiến hành tại Bệnh viện Từ Dũ và phòng khám của Trường Nữ hộ sinh ở thành phố Hồ Chí Minh từ tháng 6 đến tháng 9 năm 2001. Các học sinh nữ hộ sinh đã qua huấn luyện, phỏng vấn trực diện 87 phụ nữ đến xin phá thai và 81 thai phụ đến thăm thai bằng những bảng câu hỏi được biên soạn sẵn. Bảng câu hỏi bao gồm 30 câu. Kết quả thu được từ phân tích hồi quy đa biến cho biết tuổi càng lớn (tỉ suất chênh =0,85) và có hôn nhân hợp pháp (tỉ suất chênh = 0,04) làm giảm nguy cơ mang thai không mong đợi, dẫn đến phá thai. Không xem chương trình giáo dục kế hoạch hóa gia đình trên truyền hình (tỉ suất chênh = 2,23) và không biết gì về các tai biến, tác hại của phá thai (tỉ suất chênh = 10,26) là những yếu tố nguy cơ dẫn đến nạo phá thai. Cũng dùng phân tích hồi qui bội đa biến với các trường hợp phụ nữ đến phá bào thai không mong đợi của họ và các thai phụ đến thăm thai với bào thai mong đợi, thấy rằng ý nghĩa thống kê giảm đi với yếu tố không biết các tai biến, tác hại của phá thai. Phân tích thống kê mô tả các yếu tố về tiền sử sinh sản cho thấy 41% phụ nữ đến phá thai chưa từng dùng các biện pháp tránh thai và lý do họ không dùng là không biết gì về bất cứ phương pháp tránh thai nào trong 42% các trường hợp. Thậm chí trong số họ, những người có từng dùng các biện pháp tránh thai thì tỉ lệ dùng thuốc tránh thai chỉ 22%, dùng bao cao su tránh thai chỉ 20% và dùng thuốc tránh thai cấp cứu chỉ 14%,trong khi đó tỉ lệ dùng phương pháp tránh ngày rụng trứng lại tới 24% và giao hợp gián đoạn 14%. Thêm vào đó chỉ 24,1 % những phụ nữ đến phá thai đã từng bàn bạc về kế hoạch hoá gia đình với chồng hoặc bạn tình của họ. Những kết quả này gợi ý rằng nên khuyến khích các bạn trẻ cả nam lẫn nữ dùng các biện pháp tránh có hiệu quả cao và cần cung cấp những thông tin về tác hại và tai biến của phá thai cho họ. Những chương trình truyền hình có lẽ là phương tiện chuyển tải những thông tin này hiệu quả nhất. It was reported that over 680,000 women had abortions in Vietnam in the first 6 months of 1998, and 70-88 % of women aged 15-24 years had never used a contraceptive method. A case-control study was conducted between June and September 2001 at Tu Du Hospital and a clinic at the Midwife School in Ho Chi Minh City, Vietnam, to investigate factors associated with having abortions among primigravida women aged 16-38 years. Trained midwife students carried out face-to-face structured interviews with 87 abortionists (cases) and 81 pregnant women coming for antenatal care (controls). The questionnaire consisted of 30 questions. Multiple logistic regression analysis was used revealing that older age (OR=0.85) and being mar- ried (OR=0.04) decreased the risk of getting unintended pregnancy leading to abortion. Risk factors of obtaining an abortion were not being exposed to family planning promotion on television (OR=2.23) and not knowing the adverse effects of abortion (OR=10.26). The same analysis was applied to aborters with unintended pregnancy and antenatal care patients with intended pregnan- 38 Tạp chí Y tế Công cộng, 11.2004, Số 2 (2)
- | TỔNG QUAN & NGHIÊN CỨU | cy; statistical significance diminished for the knowledge about adverse effects of abortion. Descriptive analysis of reproductive history among abortionists showed that 41.4% of them had never used contraceptives and the reason for non-usage was lack of knowledge of any type of contracep- tives in 42.8% of the cases. Even among abortionists who had ever used contraceptives, proportions of those who used the pill, condom and the emergency pill were only 22%, 20% and 14%, respec- tively, whereas proportions for rhythm method and coitus interrupt were as high as 24% and 14%, respectively. Additionally, only 24.1% of abortionists had discussed about family planning with their partners. These results suggest that effective contraceptive methods should be promoted among young poppulation, both female and male, and that they need to be informed of the consequences of abortion. Television program could be an effective mode of providing such information. Mở đầu đặc biệt là những phụ nữ có thai lần đầu vì biến Tình hình nạo phá thai trên thế giới và nhất là chứng của nạo phá thai có thể dẫn đến hiếm muộn. các nước xã hội chủ nghĩa ở Trung và Đông Âu Thành phố Hồ Chí Minh là một trong những ngày càng giảm thì tỉ lệ nạo phá thai tại Việt Nam thành phố lớn nhất của Việt Nam. Tình trạng đô thị hãy còn cao1. Việt Nam được xem là một trong hóa đã làm cho thành phố ngày càng trở nên đông những nước có tỉ lệ nạo phá thai cao nhất trên thế đúc hơn, đã có nhiều người từ các tỉnh lên thành giới. Nạo phá thai chiếm 40% tổng số các thai kỳ phố sinh sống, ngay cả những người từ các tỉnh phía hằng năm tại Việt Nam2. Theo thống kê của Bộ Y Bắc. Cùng với sự phát triển của thành phố, kiểu tế, hơn 680.000 phụ nữ nạo phá thai trong 6 tháng sống của giới trẻ của thành phố cũng dần dần được đầu năm 19983. hiện đại hóa. Họ trở nên sống độc lập hơn với gia Nghiên cứu của Daniele Belanger và Khuất đình và trở nên tự do hơn trong các mối quan hệ với 9 Thu Hồng về những phụ nữ nạo phá thai tại Hà Nội người yêu . Mặc dù họ rất lo lắng đến các hậu quả vào những năm 1990 đã cho thấy có một cuộc cách của những hành vi tình dục và cố gắng tìm hiểu về mạng về giới tính đã xảy ra ở Việt Nam, nhưng có các thông tin ngăn ngừa có thai ngoài ý muốn, đến 70-88% các phụ nữ trong lứa tuổi từ 15-24 chưa nhưng cuối cùng họ vẫn thường tìm đến các dịch vụ bao giờ sử dụng biện pháp ngừa thai nào4, 5. Trong phá thai không hợp pháp. Các phương tiện thông tin khi đó, Daniel Goodkind đã miêu tả rằng sự gia đại chúng của thành phố như sách báo, truyền tăng của hoạt động tình dục trước hôn nhân, kiến thanh, truyền hình và các phương tiện truyền thông thức về các biện pháp tránh thai, và sự thiếu thốn điện tử khác cũng đã chuyển tải một số thông tin các dịch vụ về kế hoạch hóa gia đình là những yếu về kế hoạch hóa gia đình. Tuy nhiên, số trường hợp tố quan trọng đóng góp rất nhiều trong sự gia tăng nạo phá thai ở các bệnh viện trong thành phố đã tỉ lệ nạo phá thai của một quốc gia6. chứng tỏ rằng các chương trình truyền thông này vẫn chưa đầy đủ và có hiệu quả. Chỉ riêng tại Bệnh Một nghiên cứu định tính và định lượng đã viện Phụ sản Từ Dũ, một trong những dịch vụ về được thực hiện tại Kenya và đã phát hiện rằng kế hoạch hóa gia đình lớn của thành phố Hồ Chí những phụ nữ nạo phá thai có khuynh hướng là Minh, đã có hơn 30.000 trường hợp nạo phá thai những phụ nữ chưa lập gia đình, tuổi dưới 24, có trong năm 2000. thai lần đầu, nghèo và trình độ học vấn ở mức độ 7 trung học cơ sở . Với mục đích nhằm ngăn ngừa các thai kỳ Mặt khác, một nghiên cứu ở Luân Đôn (Anh) ngoài ý muốn dẫn đến nạo phá thai và cũng như để đã kết luận rằng không có sự khác biệt giữa những bảo vệ sức khoẻ sinh sản của người phụ nữ, nghiên người nạo phá thai và những người không nạo phá cứu của chúng tôi tập trung đánh giá những đặc tính thai8. Tại Việt Nam, cũng đã có vài công trình về dịch tễ xã hội của những người có thai lần đầu- nghiên cứu định tính trên những người nạo phá thai, và nạo phá thai và kiến thức về ngừa thai của họ. Tạp chí Y tế Công cộng, 11.2004, Số 2 (2) 39
- | TỔNG QUAN & NGHIÊN CỨU | Phương pháp nghiên cứu đánh giá lại bảng câu hỏi và tính khả thi của phỏng 1. Thiết kế nghiên cứu vấn. Mặc dù trong bảng câu hỏi có vài câu hỏi tế nhị, nhưng trong nghiên cứu của chúng tôi chỉ có 2 Đây là nghiên cứu bệnh chứng không kết cặp trường hợp từ chối trả lời trên tổng số phỏng vấn thực hiện tại TP.HCM từ 06/2001 - 09/2001. Các thử nghiệm và phỏng vấn chính thức. cuộc phỏng vấn được thực hiện tại Bệnh viện Từ Dũ và phòng khám của Trường Nữ hộ sinh. 4. Phân tích thống kê 2. Đối tượng nghiên cứu Chương trình phần mềm thống kê STATA 6.0 được sử dụng để phân tích số liệu. Phân tích mô tả Nhóm bệnh bao gồm các phụ nữ có thai lần đầu được áp dụng để phân tích việc sử dụng các biện đến khoa Kế hoạch hoá gia đình của Bệnh viện Phụ pháp tránh thai trong các trường hợp. Phân tích hồi sản Từ Dũ và phòng khám Trường Nữ hộ sinh để quy đa biến cũng được sử dụng để đánh giá các yếu nạo phá thai. tố liên quan với nạo phá thai. Nhóm chứng bao gồm các phụ nữ có thai lần Các biến được dùng trong phân tích được liệt kê đầu đến khám thai tại Bệnh viện Từ Dũ và phòng trong bảng 1, 2 và 3. Những biến này được chọn khám thai Trường Nữ hộ sinh. dựa trên các yếu tố có liên quan đến nạo phá thai Tất cả những đối tượng tham gia nghiên cứu ở những nghiên cứu trước đây. Các biến liên tục đều có sự đồng ý tham gia nghiên cứu. (như tuổi của các đối tượng nghiên cứu, tuổi của 3. Thu thập số liệu bạn tình và tuổi đầu tiên có hoạt động tình dục) và Các học sinh Trường Nữ hộ sinh được huấn các biến lưỡng phân được sử dụng trực tiếp trong luyện để thực hiện 171 phỏng vấn mặt đối mặt. phân tích. Trong khi đó, các biến có trên 2 phân Chúng tôi sử dụng bản câu hỏi cấu trúc với 30 câu nhóm được phân nhóm lại thành biến lưỡng phân hỏi về đặc tính dịch tễ xã hội, tiền sử sản khoa và để phân tích. kiến thức về ngừa thai. Trung bình mỗi cuộc phỏng Trước tiên phân tích đơn biến cho từng yếu tố. vấn kéo dài trong 30-45 phút. Chúng tôi đã cố gắng Các yếu tố liên quan hay gần liên quan có ý nghĩa cân bằng tỉ lệ giữa số lượng đối tượng tham gia thống kê với nạo phá thai trong phân tích đơn biến nghiên cứu ở Bệnh viện Từ Dũ và phòng khám (p<0.05 và p<0,1) sẽ được đưa vào phân tích đa Trường Nữ hộ sinh là 1:1 ở cả hai nhóm bệnh và biến. Trong số các yếu tố có tương quan mạnh với chứng. nạo phá thai (nghĩa là hệ số tương quan trên 0.5 với Trước khi chính thức thu thập số liệu, chúng tôi p< 0.05) hoặc những yếu tố có vẻ tương quan với cũng đã tiến hành vài phỏng vấn thử nghiệm để nạo phá thai về phương diện nội dung, thì yếu tố nào Bảng 1: Phân bố phân tích các yếu tố xã hội. Tỉ suất chênh Khoảng tin Số lượng (%) hay trung vị (min, max) (Odds cậy 95% Biến số ratio) Không muốn Muốn có thai có thai (N=87) (N=81) Tuổi 22 (16, 36) 25 (19, 38) 0.80 0.72-0.88 ** Thường trú tại TP HCM (có) 73 (83.9) 70 (86.4) 0.97 0.94-1.00 Năm sống tại TP HCM 5 (0, 31) 8 (0, 35) 0.97 0.94-1.00 Học vấn (tiểu học, trung 58 (71.6) 67 (77.0) 0.75 0.37- 1.50 # học) Thu nhập cá nhân (có) 65 ( 74.7) 57 (70.4) 0.80 0.40 – 1.58 # : p<0.1 ; * : p,<0.05 ; ** : p<0.01 40 Tạp chí Y tế Công cộng, 11.2004, Số 2 (2)
- | TỔNG QUAN & NGHIÊN CỨU | càng vừa hợp với phương trình hồi quy hoặc những chung sống với bạn tình, biết về trình độ học vấn yếu tố mang đặc tính chuyên biệt hơn sẽ đươc chọn của bạn tình. Tần suất đọc sách báo và xem truyền vào phân tích đa biến. hình cũng khác biệt giữa hai nhóm bệnh và chứng. Mứùc độ thỏa đáng của phương trình sau cùng Các yếu tố có sự khác biệt tương đối giữa 2 nhóm được thử nghiệm lại bằng phép kiểm tính chất thích là trình độ học vấn và sự hiểu biết về thói quen hợp của các biến trong phương trình. uống rượu của bạn tình. Kết quả nghiên cứu còn cho thấy không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về Chúng tôi đã chọn yếu tố muốn mang thai và tôn giáo giữa nhóm bệnh và nhóm chứng. không muốn mang thai để khảo sát trong nghiên cứu nhằm hạn chế tối đa các sai số do phân nhóm Một phần tương đối lớn trong bảng câu hỏi nhằm lẫn. Nhóm bệnh được xem là nhóm không nghiên cứu là đánh giá về kiến thức tránh thai. mong muốn có thai và nhóm chứng là nhóm mong Điều đáng ngạc nhiên là chỉ có vài yếu tố thể hiện muốn có thai. Và đặc tính này cũng được sử dụng sự khác biệt giữa 2 nhóm trong phân tích đơn biến trong suốt quá trình phân tích. (Bảng 2). So với nhóm chứng, ít người nạo phá thai biết sử dụng bao cao su, ít người nạo phá thai không Kết quả xem nạo phá thai như là một biện pháp tránh thai và ít người nạo phá thai biết về những hậu quả của Nghiên cứu bao gồm 168 đối tượng, trong đó 81 nạo phá thai. Trong số các nguồn cung cấp thông trường hợp bệnh và 87 trường hợp chứng. Có 3 đối tin về kế hoạch hóa gia đình, chỉ có truyền hình là tượng bị loại khỏi phân tích vì bảng câu hỏi in sai. Tỉ có sự khác biệt giữa hai nhóm bệnh và chứng. lệ câu trả lời sai dưới 1% trong tổng số các câu hỏi. Bảng 3 cho thấy kết quả của phân tích đa biến. Phân tích đơn biến cho thấy có sự khác biệt Tuổi càng lớn và tình trạng kết hôn làm giảm nguy giữa nhóm bệnh và nhóm chứng về các đặc tính cơ có thai ngoài ý muốn và dẫn đến nạo phá thai, dịch tễ xã hội (Bảng 1). Các phụ nữ nạo phá thai có với tỉ số chênh tuần tự là: 0,85 và 0,04. Những yếu khuynh hướng trẻ hơn nhóm phụ nữ ở nhóm chứng. tố gia tăng khả năng nạo phá thai như: không xem Trung vị tuổi của những người nạo phá thai là 22 chương trình vận động kế hoạch hóa gia đình trên trong khi đó trung vị tuổi của nhóm chứng là 25. truyền hình (tỉ suất chênh: 2,23) và thiếu hiểu biết Những yếu tố khác biệt khác giữa nhóm bệnh và về hậu quả của nạo phá thai (tỉ suất chênh: 10,26). nhóm chứng bao gồm: tuổi của bạn tình, tuổi của lần giao hợp đầu tiên, tình trạnh hôn nhân, tình trạng Khi phân tích những người nạo phá thai như Bảng 2: Phân tích đơn biến về liên quan giữa kiến thức ngừa thai và nạo phá thai. Số lượng (%) Tỉ suất chênh Khoảng tin cậy Biến Không muốn Muốn có thai (Odds 95% có thai (N=87) (N=81) ratio) Thông tin về KHHGĐ gần đây Truyền thanh 17 (19.5) 21 (26.2) 1.46 1.07 – 1.99 Truyền hình 41 ( 47.1) 58 (72.5) 2.95 1.54 –5.56 ** Báo/ tạp chí 46 (52.8) 42 (52.5) 0.98 0.53 – 1.80 Kiến thức về bao cao su (BCS) Biết BCS có thể ngừa thai ( có) 67 (77.0) 62 (76.5) 0.97 0.47 –1.99 Biết BCS phải mang khi dương vật 67 (70.1) 43 (53.0) 2.07 1.10 – 3.90 * cương cứng (không) Kiến thức về phá thai Biết phá thai không là phương pháp 18 (20.6) 8 (9.8) 0.74 0.33 – 1.61 # ngừa thai Biết phá thai có thể ảnh hưởng đến 7 (8.0) 1 (1.2) 7.0 0.84 – 58.20 # sức khoẻ # : p<0.1 ; * : p,<0.05 ; ** : p<0.01 Tạp chí Y tế Công cộng, 11.2004, Số 2 (2) 41
- | TỔNG QUAN & NGHIÊN CỨU | Bảng 3: Phân tích đa biến các yếu tố liên quan đến phá thai Biến Tỉ suất chênh Khoảng tin cậy Tuổi 0.84 0.75 – 0.94 ** Tình trạng hôn nhân (có gia đình) 0.05 0.01 – 0.23 ** Thông tin về KHHGĐ từ TV (không) 2.28 1.05 – 4.93 * Biết phá thai có hậu quả không tốt (không) 10.26 0.92 – 113. 41 # # : p<0.1 ; * : p,<0.05 ; ** : p<0.01 nhóm thai kỳ không mong muốn và những phụ nữ những yếu tố trong thai kỳ và trong nạo phá thai khám thai như nhóm thai kỳ mong muốn, kết quả ảnh hưởng rất nhiều lên khả năng sinh sản về sau. thu được cũng tương tự như trên ngoại trừ kiến thức Trong nghiên cứu trước đây của BS. Nguyễn Thị về hậu quả của nạo phá thai khác biệt có ý nghĩa Thùy và BS. Nguyễn Trọng Hiếu cho thấy nạo phá thống kê. thai không những gây biến chứng vô sinh mà tiền Trong phân tích mô tả về tiền sử sản khoa, kết căn nạo phá thai liên quan mạnh mẽ với các thai kỳ quả ghi nhận rằng 41,4% những người nạo phá thai không mong muốn sau này11. Nếu như chúng ta chưa bao giờ sử dụng các biện pháp ngừa thai (bảng xác định được các yếu tố liên quan đến nạo phá thai 4). Lý do không sử dụng là vì thiếu kiến thức về các ở những phụ nữ có thai lần đầu và áp dụng những biện pháp tránh thai chiếm 42,8% các trường hợp. kết quả nghiên cứu đó vào các chiến lược ngăn Ngay cả ở những người nạo phá thai đã từng sử ngừa nạo phá thai thì chúng ta có thể làm giảm dụng các biện pháp ngừa thai thì tỉ lệ sử dụng thuốc được tỉ lệ nạo phá thai ở các phụ nữ trong mọi lứa ngừa thai, bao cao su và thuốc ngừa thai cấp cứu chỉ tuổi sinh sản, cũng như hạn chế được các biến là 22%, 20% và 14%, và tỉ lệ những người sử dụng chứng của nạo phá thai. các biện pháp ngừa thai không chắc chắn truyền Chọn đối tượng nghiên cứu bao gồm những phụ thống như ngừa thai theo chu kỳ kinh 24% và xuất nữ có thai lần đầu có một lợi điểm là giảm được sự tinh ngoài âm đạo 14%. Ngoài ra, 54% những người sai số do phân nhóm nhầm lẫn. Các nghiên cứu nạo phá thai chưa bao giờ thảo luận với người khác bệnh chứng trước đây chỉ tập trung vào những phụ về kế họach hóa gia đình, chỉ có 24,1% những nữ nạo phá thai nói chung nên đã mắc phải những người nạo phá thai có thảo luận với chồng hay bạn lầm lẫn trong phân nhóm giữa bệnh và chứng, bởi tình. vì nhóm chứng có thể có tiền căn nạo phá thai trước Thảo luận đó. Để giải quyết vấn đề này, một nghiên cứu tại Ý đã định yếu tố loại trừ cho nhóm chứng là "không Nghiên cứu của chúng tôi tập trung trên các có nạo phá thai trong vòng 3 tháng gần đây". Tuy phụ nữ có thai lần đầu đến bệnh viện. Số liệu thu nhiên, các yếu tố thêm vào này có thể gây ra sự thập tại Bệnh viện Từ Dũ và phòng khám Trường mất cân đối giữa số lượng nhóm bệnh và nhóm Nữ hộ sinh. Từ Dũ được xem là Bệnh viện sản phụ chứng. Trong nghiên cứu của chúng tôi, để tránh khoa lớn nhất trong thành phố đông dân cư nhất sai số do lầm lẫn trong phân nhóm, chúng tôi chỉ Việt Nam. Do đó chúng tôi giả sử rằng các đối tập trung vào các đối tượng mang thai lần đầu. tượng có thai lần đầu đến bệnh viện để chấm dứt Như kết quả nghiên cứu khác ở nước ngoài, thai kỳ hay để khám thai có thể đại diện cho dân chúng tôi cũng tìm thấy các phụ nữ độc thân và trẻ số phụ nữ có thai lần đầu của thành phố. tuổi có nhiều nguy cơ nạo phá thai hơn. Tuy nhiên, Nạo thai lần đầu tiên được xem là sự kiện quan theo như chúng tôi biết, không có một nghiên cứu trong trong đời của mọi phụ nữ bởi vì các hậu quả nào tại Việt Nam chứng minh rõ ràng, và theo của nạo phá thai trên sức khỏe của người phụ nữ cả Goodkind thì tỉ lệ nạo phá thai cao xảy ra ở những về thể chất lẫn tinh thần. Chúng tôi tập trung phụ nữ có gia đình ở lứa tuổi đỉnh điểm của hoạt nghiên cứu nhóm phụ nữ có thai lần đầu tiên bởi vì động tình dục. 42 Tạp chí Y tế Công cộng, 11.2004, Số 2 (2)
- | TỔNG QUAN & NGHIÊN CỨU | Bảng 4: Phân bố chọn lựa các phương pháp ngừa thai Biến N (%) Bệnh ( N= 87) Có bao giờ dùng một phương pháp ngừa thai 36 (41.4) Thuốc ngừa thai 11 (22.0) Bao cao su 10 (20.0) Thuốc ngưà thai khẩn cấp 7 (14.0) Ngừa thai tránh ngày rụng trứng 12 (24.0) Giao hợp gián đoạn 7 (14.0) Phương pháp khác 3 (6.0) Không biết bất cứ phương pháp ngừa thai nào 15 (42.8) Có thảo luận về ngừa thai với người phối ngẫu 21 (24.1) Có thảo luận về mang thai với bạn tình 69 (79.3) Hai yếu tố nguy cơ tăng tỉ lệ nạo phá thai trong Kết quả nghiên cứu của chúng tôi góp phần nghiên cứu của chúng tôi là thiếu hiểu biết về các cung cấp nhiều thông tin hơn cho giới chức trách hậu quả của nạo phá thai và không tìm hiểu về các thành phố cũng như các nhà chuyên môn về các thông tin ngừa thai trên truyền hình. Ở Việt Nam, yếu tố có liên quan đến nạo phá thai tại thành phố các thông tin về các hậu quả của nạo phá thai được Hồ Chí Minh. Ngoài ra, kết quả nghiên cứu còn gợi phổ biến không đầy đủ. Những kết quả về phương ý rằng các biện pháp tránh thai hiệu quả nên được thức cung cấp thông tin về kế hoạch hóa gia đình phổ biến rộng rãi trong thanh niên, cả nam lẫn nữ, trong nghiên cứu của chúng tôi cũng sẽ góp phần cũng như cần phải cung cấp kiến thức về hậu quả gợi ý cho các giới chức năng một phương cách của việc nạo phá thai cho thanh niên. Tất cả các nhằm cải tiến hơn các cuộc vận động trong phòng chống nạo phá thai. thông tin này có thể được cung cấp qua các chương trình truyền hình hấp dẫn và dàn dựng công phu. Vì là nghiên cứu bệnh chứng, nên nghiên cứu của chúng tôi cũng có 3 sai số không tránh khỏi. Kết luận Đầu tiên là sai số do sự phân nhóm nhầm lẫn như đã được phân tích ở trên. Kế đến là sự sai số do nhớ Nạo phá thai là một biện pháp dùng để chấm lại bởi vì chúng tôi không giới hạn tuổi thai ở hai dứt thai kỳ không mong muốn. Mặc dù nạo phá thai nhóm bệnh và chứng. Với những người có tuổi thai góp phần giảm tỉ lệ gia tăng dân số trong xã hội lớn trong nhóm chứng, họ có thể ít nhớ về việc tiếp nhưng nạo phá thai cũng gây ra những biến chứng thu các thông tin ngừa thai qua phương tiện truyền tức thời và lâu dài ảnh hưởng rất lớn đến sức khoẻ thông đại chúng ở thời điểm họ mang thai hơn là về thể chất lẫn tinh thần của người phụ nữ. Nghiên những phụ nữ mang thai với tuổi thai nhỏ. Tuy cứu các yếu tố liên quan đến tình hình nạo phá thai nhiên, dù với hạn chế này chúng tôi cũng đã tìm không chỉ cung cấp cho các nhà chuyên môn cũng thấy các phụ nữ nạo phá thai ít tìm hiểu thông tin như các ban ngành có liên quan cái nhìn bao quát hơn các phụ nữ ở nhóm chứng. Cuối cùng là sự sai hơn về tình hình nạo phá thai trong thành phố. số do thu thập dữ liệu, nhưng chúng tôi cũng đã cố Đồng thời, góp phần cung cấp thông tin cụ thể cho gắng giới hạn ở mức tối thiểu bằng cách chia nhóm công tác xây dựng các chiến lược về kế hoạch hóa thực hiện phỏng vấn thành 2 nhóm khác nhau, một nhóm thu thập số liệu cho nhóm bệnh và một nhóm gia đình cho thành phố nói riêng và cho quốc gia thu thập số liệu cho nhóm chứng, và quá trình phân nói chung, nhằm giảm tỉ lệ tăng dân số, tỉ lệ nạo tích số liệu chỉ thực hiện sau khi đã hoàn tất quá phá thai và cải thiện hơn sức khoẻ sinh sản của phụ trình thu thập số liệu. nữ Việt Nam, đặc biệt là nữ thanh niên Việt Nam. Tạp chí Y tế Công cộng, 11.2004, Số 2 (2) 43
- | TỔNG QUAN & NGHIÊN CỨU | Tác giả: Ths.BS. Huỳnh Nguyễn Khánh Trang hiện đang là 6. Goodkind D. Abortion in Vietnam: measurement, puzzle, giảng viên Bộ môn Phụ sản - Đại học Y dược Thành phố and concerns. Studies in family planning. 1994; 25(6Pt1): Hồ Chí Minh. Địa chỉ: 217 Hồng Bàng - Thành Phố Hồ Chí 342-52 Minh; E-mail: tranghnk@hcm.fpt.vn. 7. Fort A, Ankomah, Aloo-Abunga C, and Otieno M. Socio- cultural determinants of abortion in developing countries: Tài liệu tham khảo Kenyan chapter. 1994 Feb.21 1. Henshaw SK; Singh S; Hass T. Recent trends in abortion 8. Houghton A. Women who have abortions, are they dif- rates worldwide. International family planning perspec- ferent? Journal of Public Medicine. B1994; 16(3): 296-304 tives. 1999; 25(1): 44-8 9. Efroymson D. Vietnam faces modern sexuality problems 2. Anonymous. Vietnam's abortion rate remain high. with inadequated knowledge and solutions. Siecus reprot Population headliners 1998; 265:3. 1996; 24(3): 4-6 3. Anonymous. Vietnam's abortion rate rises "baby 10. La Vecchia C, Pampallona S, Negri E, Fasoli M, Franceshi S, Decarli A. Characteristics of women undergo- boomers" come of age. Cable News network Feb6,1999. ing induced abortion: results of a case-control study from 4. Belanger D và Khuất Thu Hồng. Nạo phá thai ở các phụ Northernn Italy. Contraception 1985; 32(6): 637-649 nữ trẻ, độc thân tại Hà nội, Việt nam. Tạp chí dân số châu 11. Nguyễn Thị Thùy, Nguyễn Trọng Hiếu. The impact of Á -Thái Bình Dương 1996; 13(2): 179-85 KAP of birth control on unwanted pregnancy. HuØng Vương 5. Belanger D và Khuất Thu Hồng. Kinh nghiệm quan hệ hospital, HoChiMinh city 1996 [unpublished data] tình dục ở những phụ nữ độc thân và tình trạng nạo phá thai 12. Goodkind D. Abortion in Vietnam: measurements, puz- tại Hà Nội, Việt Nam. Các vấn đề về sức khoẻ sinh sản zles, and concerns. Studies in family planning 1994; 6: 1999; 7(14): 71-82. 342-352. 44 Tạp chí Y tế Công cộng, 11.2004, Số 2 (2)