Một số yếu tố liên quan đến kiến thức, thái độ, thực hành về bệnh tiêu chảy cấp của người dân tại 2 xã thuộc huyện Hàm Thuận Bắc tỉnh Bình Thuận năm 2013
Tiêu chảy cấp do rất nhiều nguyên nhân gây nên, phần lớn là các nguyên nhân do nhiễm trùng (vi khuẩn, virus, ký sinh trùng). Ngoài ra còn có các nguyên nhân không gây nhiễm trùng (thuốc, các chất độc, viêm, dị ứng) [1 - 4]. Trong đó, Rotavirus là căn nguyên chính gây tiêu chảy cấp ở người.
Hiện nay, bệnh tiêu chảy cấp vẫn có tỷ lệ mắc cao và là nguyên nhân hàng đầu gây bệnh tật và tử vong cho trẻ em các nước đang phát triển, đặc biệt trẻ em dưới 5 tuổi [5]. Ở Việt Nam, sau nhiều năm được khống chế, dịch tiêu chảy cấp bùng phát trở lại vào năm 2007 trên 7 tỉnh/thành phố, nguyên nhân được xác định là do vi khuẩn tả, sau đó có xu hướng giảm. Từ tháng 2/2011 đến nay không ghi nhận trường hợp tiêu chảy cấp nào mắc do tả
Bạn đang xem tài liệu "Một số yếu tố liên quan đến kiến thức, thái độ, thực hành về bệnh tiêu chảy cấp của người dân tại 2 xã thuộc huyện Hàm Thuận Bắc tỉnh Bình Thuận năm 2013", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
File đính kèm:
mot_so_yeu_to_lien_quan_den_kien_thuc_thai_do_thuc_hanh_ve_b.pdf
Nội dung text: Một số yếu tố liên quan đến kiến thức, thái độ, thực hành về bệnh tiêu chảy cấp của người dân tại 2 xã thuộc huyện Hàm Thuận Bắc tỉnh Bình Thuận năm 2013
- TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN ĐẾN KIẾN THỨC, THÁI ĐỘ, THỰC HÀNH VỀ BỆNH TIÊU CHẢY CẤP CỦA NGƯỜI DÂN TẠI 2 XÃ THUỘC HUYỆN HÀM THUẬN BẮC TỈNH BÌNH THUẬN NĂM 2013 Lê Thị Thanh Xuân, Trần Quỳnh Anh, Lê Thị Thanh Tuyết, Lê Thị Tài, Lê Thị Hương, Hoàng Thị Thu Hà Viện Đào tạo Y học dự phòng và Y tế công cộng, Trường Đại học Y Hà Nội Nghiên cứu nhằm mô tả một số yếu tố liên quan đến kiến thức, thái độ, thực hành về bệnh tiêu chảy cấp của người dân tại 2 xã Hàm Chính, Hàm Phú huyện Hàm Thuận Bắc tỉnh Bình Thuận năm 2013. Nghiên cứu cắt ngang trên 400 đối tượng được phỏng vấn trực tiếp theo bộ câu hỏi có sẵn. Kết quả cho thấy kiến thức, thái độ và thực hành của người dân còn thấp. Yếu tố liên quan đến kiến thức về bệnh tiêu chảy cấp của người dân Bình thuận là trình độ học vấn (OR = 4,3; 95% CI = 1,8 - 10,3; p < 0,05) và số phương tiện thông tin mà hộ gia đình hiện có (OR = 2,7; 95% CI = 1,23 - 6,01; p < 0,05). Mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa kiến thức và thái độ về bệnh tiêu chảy cấp của đối tượng nghiên cứu (OR = 7,34; 95% CI = 1,69 - 31,88; p < 0,05). Các yếu tố liên quan có ý nghĩa thống kê tới thực hành phòng bệnh tiêu chảy cấp là: dân tộc (OR = 9,47; 95% CI = 3,25 - 27,55), số lượng phương tiện thông tin (OR = 2,37; 95% CI = 1,39 - 4,04), kiến thức về bệnh tiêu chảy cấp (OR = 49,2; 95% CI = 9,89 - 244,61) và thái độ về bệnh tiêu chảy cấp (OR = 7,95; 95% CI = 3,72 - 17,02). Từ khóa: tiêu chảy cấp; Bình Thuận I. ĐẶT VẤN ĐỀ sau nhiều năm được khống chế, dịch tiêu Tiêu chảy cấp do rất nhiều nguyên nhân chảy cấp bùng phát trở lại vào năm 2007 trên gây nên, phần lớn là các nguyên nhân do 7 tỉnh/thành phố, nguyên nhân được xác định nhiễm trùng (vi khuẩn, virus, ký sinh trùng). là do vi khuẩn tả, sau đó có xu hướng giảm. Ngoài ra còn có các nguyên nhân không gây Từ tháng 2/2011 đến nay không ghi nhận nhiễm trùng (thuốc, các chất độc, viêm, dị trường hợp tiêu chảy cấp nào mắc do tả. ứng) [1 - 4]. Trong đó, Rotavirus là căn nguyên chính gây tiêu chảy cấp ở người. Hiện Tỉnh Bình Thuận nằm trong khu vực chịu nay, bệnh tiêu chảy cấp vẫn có tỷ lệ mắc cao ảnh hưởng của địa bàn kinh tế trọng điểm và là nguyên nhân hàng đầu gây bệnh tật và phía Nam, có nền kinh tế phát triển. Nhưng tử vong cho trẻ em các nước đang phát triển, trên địa bàn tỉnh, một số huyện miền núi vẫn đặc biệt trẻ em dưới 5 tuổi [5]. Ở Việt Nam, có tỷ lệ mắc bệnh tiêu chảy cao. Năm 2010, bệnh tiêu chảy đứng thứ 5 trong 10 bệnh có tỷ lệ mắc cao nhất tại tỉnh Bình Thuận. Bệnh tiêu Địa chỉ liên hệ: Lê Thị Thanh Xuân, Viện Đào tạo Y học chảy cấp có thể phòng ngừa được nếu tất cả Dự phòng và Y tế công cộng, Trường Đại học Y Hà Nội người dân có kiến thức về bệnh và thực hành Email: lethithanhxuan@hmu.edu.vn Ngày nhận: 11/8/2016 phòng bệnh đúng. Do đó, việc cung cấp kiến Ngày được chấp thuận: 28/12/2016 thức đầy đủ để người dân có thái độ tốt và TCNCYH 104 (6) - 2016 77
- TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC thực hành đúng về bệnh tiêu chảy cấp là cách d: độ chính xác mong muốn, d = 0,05. phòng ngừa bệnh hiệu quả nhằm giảm tỷ lệ Dựa theo công thức trên thì cỡ mẫu tối mắc bệnh. Tuy nhiên, hiện nay có rất ít đề tài thiểu đưa vào nghiên cứu là 354, cộng thêm nghiên cứu về kiến thức, thái độ, thực hành 10% đối tượng dự phòng là 390. Trên thực tế về bệnh tiêu chảy cấp tại tỉnh Bình thuận. Vì chúng tôi tiến hành phỏng vấn 400 người. vậy, nghiên cứu được tiến hành với mục tiêu: áp dụng phương mô tả mối liên quan tới kiến thức, thái độ, thực 2.3. Cách chọn mẫu: pháp chọn mẫu nhiều giai đoạn. hành về bệnh tiêu chảy cấp của người dân tại 2 xã Hàm Chính, Hàm Phú, huyện Hàm 2.4. Phân tích xử lý số liệu: số liệu sau Thuận Bắc, tỉnh Bình Thuận, năm 2013. khi thu thập được làm sạch và nhập vào máy tính bằng phần mềm Epidata 3.1 rồi được II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP phân tích bằng phần mềm STATA 12. 1. Đối tượng Biến phụ thuộc là kiến thức, thái độ, thực hành về bệnh tiêu chảy cấp được xác định Người có vai trò chính trong chăm sóc sức thông qua bộ câu hỏi, tương ứng với số điểm khỏe của hộ gia đình với tiêu chuẩn lựa chọn: nhất định. Dựa vào phần trả lời các câu hỏi đối tượng đồng ý tham gia nghiên cứu, là phỏng vấn của đối tượng nghiên cứu và theo người khỏe mạnh có khả năng cung cấp thang điểm để tính và đánh giá đạt hay không thông tin, có hộ khẩu thường trú tại 2 xã Hàm đạt. Đối tượng nghiên cứu đạt 1/2 số điểm là Chính, Hàm Phú huyện Hàm Thuận Bắc, mỗi đạt yêu cầu. Các câu hỏi về kiến thức bao gia đình chỉ phỏng vấn 1 người. gồm: đường lây, mùa mắc, thời điểm dễ mắc, 2. Phương pháp đối tượng hay mắc, triệu chứng bệnh, các 2.1. Thiết kế nghiên cứu: mô tả cắt ngang biện pháp phòng ngừa bệnh tiêu chảy cấp. Các câu hỏi thái độ của đối tượng nghiên cứu 2.2. Cỡ mẫu và chọn mẫu về việc phát triển thành dịch, mức độ nguy Sử dụng công thức tính cỡ mẫu cho việc hiểm của bệnh, việc tránh tiếp xúc với người ước tính một tỷ lệ trong quần thể: mắc bệnh tiêu chảy cấp. Các câu hỏi về thực hành bao gồm 06 biện pháp phòng ngừa bệnh p (1 - p) 2 tiêu chảy cấp. n = Z 1-α/2 de d2 Biến độc lập là các yếu tố đặc trưng cá nhân (trình độ học vấn, nhóm tuổi, nghề Trong đó: nghiệp ) và hộ gia đình (điều kiện kinh tế, số n: số hộ gia đình tại cần phải điều tra. lượng phương tiện thông tin). Z1 – α/2: mức độ chính xác của nghiên cứu 3. Đạo đức trong nghiên cứu cần đạt dự kiến 95% = 1,96. Các đối tượng tham gia nghiên cứu là p: tỷ lệ hộ gia đình có chủ hộ thực hành đạt hoàn toàn tự nguyện và có quyền rút khỏi về bệnh tiêu chảy cấp mà nghiên cứu đã nghiên cứu khi không muốn tham gia nghiên chọn. Tỷ lệ này tham khảo từ nghiên cứu của cứu. Các thông tin liên quan đến người tham Nguyễn Quang Vinh p = 0,36 [6]. gia nghiên cứu được đảm bảo bí mật. 78 TCNCYH 104 (6) - 2016
- TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC III. KẾT QUẢ Bảng 1. Kiến thức, thái độ và thực hành của người dân về bệnh tiêu chảy cấp Chỉ số Kiến thức Thái độ Thực hành Tỷ lệ người dân đạt 7,8% 68,5% 28,36 Điểm trung bình 8,1 3,1 1,7 Điểm tối đa 30 6 6 Kết quả cho thấy trong 400 đối tượng nghiên cứu chỉ có 31 người (chiếm 7,8%) có kiến thức đạt về bệnh tiêu chảy cấp, điểm trung bình kiến thức là 8,1/30 điểm. Có 68,5% người dân có thái độ đạt về bệnh tiêu chảy cấp, điểm trung bình thái độ là 3,1/6 điểm. Tỷ lệ thực hành về bệnh tiêu chảy cấp đạt là 28,3%, điểm trung bình thực hành là 1,7/6 điểm. Bảng 2. Mối liên quan giữa một số yếu tố đặc trưng cá nhân, gia đình với kiến thức về bệnh tiêu chảy cấp Kiến thức về bệnh tiêu chảy cấp Các yếu tố OR (95% CI) Đạt n (%) Chưa đạt n (%) Nghề nghiệp Cán bộ/viên chức, công nhân, khác 5 (8,9) 51 (91,1) 1,2 (0,44 – 3,27) Làm ruộng 26 (7,6) 318 (92,4) - Trình độ học vấn ≥ Trung học phổ thông 9 (22,0) 32 (78,0) 4,3 (1,8 – 10,3) < Trung học phổ thông 22 (6,1) 337 (93,9) - Dân tộc Kinh 30 (9,3) 292 (90,7) 7,9 (1,0 – 59,9) Khác 1 (1,3) 77 (98,7) - Nhóm tuổi ≥ 25 tuổi 30 (8,1) 339 (91,9) 2,7 (0,35 - 20,26) < 25 tuổi 1 (3,2) 30 (96,8) - Số lượng phương tiện thông tin > 1 phương tiện 11 (15,1) 62 (84,9) 2,7 (1,23 – 6,01) ≤ 1 phương tiện 20 (6,1) 307 (93,9) - Xếp loại kinh tế hộ gia đình (phân loại của xã) Không nghèo 30 (8,1) 341 (91,9) 2,5 (0,32 – 18,81) Nghèo 1 (3,5) 28 (96,5) - TCNCYH 104 (6) - 2016 79
- TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC Kết quả cho thấy: có mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa yếu tố trình độ học vấn, số phương tiện thông tin với kiến thức về bệnh tiêu chảy cấp. Đối tượng có học vấn từ trung học phổ thông trở lên có kiến thức đạt về bệnh tiêu chảy cấp cao gấp 4,3 lần đối tượng dưới trung học phổ thông (CI = 1,8 - 10,3; p < 0,05). Nhóm đối tượng có nhiều hơn 1 phương tiện có kiến thức đạt về bệnh tiêu chảy cấp cao gấp 2,7 lần nhóm đối tượng có 1 phương tiện hoặc không có phương tiện thông tin (CI = 1,23 - 6,01; p < 0,05). Bảng 3. Mối liên quan giữa một số yếu tố đặc trưng cá nhân, gia đình và kiến thức với thái độ về bệnh tiêu chảy cấp Thái độ về bệnh tiêu chảy cấp Các yếu tố OR (95% CI) Đạt n (%) Chưa đạt n (%) Nghề nghiệp Cán bộ/viên chức, công nhân, khác 41 (73,2) 15 (26,8) 1,3 (0,69 - 2,46) Làm ruộng 233 (67,7) 111 (32,3) - Trình độ học vấn ≥ Trung học phổ thông 32 (78,1) 9 (21,9) 1,7 (0,17 – 3,73) < Trung học phổ thông 242 (67,4) 117 (32,6) - Dân tộc Kinh 225 (69,9) 97 (30,1) 1,4 (0,82 - 2,31) Khác 49 (62,8) 29 (37,2) - Nhóm tuổi ≥ 25 tuổi 257 (69,7) 112 (30,3) 1,9 (0,89–3,98) < 25 tuổi 17 (54,8) 14 (45,2) - Số lượng phương tiện thông tin > 1 phương tiện 56 (76,7) 17 (23,3) 1,7 (0,91 - 2,98) ≤ 1 phương tiện 218 (66,7) 109 (33,3) - Xếp loại kinh tế hộ gia đình (phân loại của xã) Không nghèo 259 (69,8) 112 (30,2) 2,2 (1,0 - 4,64) Nghèo 15 (51,7) 14 (48,3) - Kiến thức về bệnh tiêu chảy cấp Đạt 29 (93,6) 2 (6,4) 7,3 (1,69- 31,88) Chưa đạt 245 (66,4) 124 (33,6) - 80 TCNCYH 104 (6) - 2016
- TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC Kết quả ở bảng 3 cho thấy: có mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa kiến thức và thái độ về bệnh tiêu chảy cấp. Đối tượng có kiến thức đạt về bệnh tiêu chảy cấp thì có thái độ đạt cao gấp 7,3 lần đối tượng có kiến thức chưa đạt (CI = 1,69 - 31,88; p < 0,05). Bảng 4. Mối liên quan giữa một số yếu tố đặc trưng cá nhân, gia đình và kiến thức, thái độ với thực hành phòng bệnh tiêu chảy cấp Thực hành về bệnh tiêu chảy cấp Các yếu tố OR (95% CI) Đạt n (%) Chưa đạt n (%) Nghề nghiệp Cán bộ/viên chức, công nhân, khác 22 (39,3) 34 (60,7) 1,8 (0,99 – 3,24) Làm ruộng 91 (26,4) 253 (73,6) - Trình độ học vấn ≥ Trung học phổ thông 16 (39,0) 25 (61,0) 1,7 (0,88 – 3,38) < Trung học phổ thông 97 (27,0) 262 (73,0) - Dân tộc Kinh 109 (33,9) 213 (66,1) 9,5 (3,25 – 27,55) Khác 4 (5,1) 74 (94,9) - Nhóm tuổi ≥ 25 tuổi 107 (29,0) 262 (71,0) 1,7 (0,68 – 4,28) < 25 tuổi 6 (19,3) 25 (80,7) - Số lượng phương tiện thông tin > 1 phương tiện 32 (43,8) 41 (56,2) 2,4 (1,39 – 4,04) ≤ 1 phương tiện 81 (24,8) 246 (75,2) - Xếp loại kinh tế hộ gia đình (phân loại của xã) Không nghèo 106 (28,6) 265 (71,4) 1,3 (0,52 – 3,03) Nghèo 7 (24,1) 22 (75,9) - Kiến thức về bệnh tiêu chảy cấp Đạt 29 (93,6) 2 (6,4) 49,2 (9,89 - 24,61) Chưa đạt 84 (22,8) 285 (77,2) - Thái độ về bệnh tiêu chảy cấp Đạt 104 (38,0) 170 (62,0) 7,9 (3,72 – 17,02) Chưa đạt 9 (7,1) 117 (92,9) - TCNCYH 104 (6) - 2016 81
- TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC Kết quả cho thấy: có mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa yếu tố dân tộc, số lượng phương tiện thông tin, kiến thức và thái độ về bệnh tiêu chảy cấp với thực hành phòng bệnh tiêu chảy cấp. Dân tộc Kinh có thực hành đạt về phòng bệnh tiêu chảy cấp cao gấp 9,5 lần đối tượng dân tộc khác (CI = 3,25 - 27,55). Đối tượng sử dụng > 1 phương tiện có thực hành đạt cao gấp 2,4 lần đối tượng sử dụng 1 phương tiện và không có phương tiện nào (CI = 1,39 - 4,04). Đối tượng có kiến thức đạt thì có thực hành phòng bệnh đạt cao gấp 49,2 lần đối tượng có kiến thức chưa đạt (CI = 9,89 - 244,61). Đối tượng có thái độ đạt về bệnh tiêu chảy cấp có thực hành phòng bệnh đạt cao gấp 7,9 lần đối tượng có thái độ chưa đạt (CI = 3,72 - 17,02). IV. BÀN LUẬN phương tiện thông tin hộ gia đình và kiến Kết quả nghiên cứu cho thấy đối tượng có thức/thực hành về bệnh tiêu chảy cấp. Điều học vấn từ trung học phổ thông trở lên có kiến này có thể do những hộ gia đình có nhiều thức đạt cao gấp 4,3 lần đối tượng dưới trung phương tiện thông tin sẽ có cơ hội tiếp cận và học phổ thông. Điều này có thể là do các đối cập nhật kiến thức về bệnh tiêu chảy cấp tượng có trình độ học vấn cao có khả năng nhiều hơn nên có kiến thức đạt cao hơn và từ tiếp cận với các thông tin và chủ động tìm đó thực hành tốt hơn (có mối liên quan thuận kiếm thông tin về bệnh tiêu chảy cấp hơn giữa kiến thức và thực hành). Do đó, công tác những người có trình độ học vấn thấp hơn truyền thông cần hướng dẫn người dân các nên có kiến thức đạt cao hơn. Vì vậy, công phương tiện thông tin khác nhau để người tác tuyên truyền cần phân loại đối tượng để dân chủ động tìm kiếm khi cần thiết. Ngoài ra, có phương thức truyền thông phù hợp và cần cần có sự hướng dẫn, cung cấp kiến thức về tập trung vào đối tượng có trình độ học vấn bệnh tiêu chảy cấp từ cán bộ y tế tới người thấp. Kết quả này tương đồng với nghiên dân để có những thông tin chính xác hơn. cứu của M. Khalili và cộng sự có mối liên quan giữa kiến thức đạt với trình độ học vấn Kết quả nghiên cứu thái độ của đối tượng và nghiên cứu tại Kon Tum [6; 7]. nghiên cứu theo các yếu tố đặc trưng cá Nghiên cứu chưa tìm thấy mối liên quan có nhân, gia đình đều chưa tìm được mối liên ý nghĩa thống kê giữa nghề nghiệp và kiến quan có ý nghĩa thống kê giữa thái độ về bệnh thức về bệnh tiêu chảy cấp. Trong nghiên cứu tiêu chảy cấp với các yếu tố này. Trong của Nguyễn Quang Vinh đã tìm được mối liên nghiên cứu của Trần thị Thúy Hằng và cộng quan có ý nghĩa thống kê giữa kiến thức với sự đã tìm được mối liên quan giữa trình độ nghề nghiệp: các bà mẹ là cán bộ công chức học vấn và thái độ về bệnh tiêu chảy cấp: bà có kiến thức cao gấp 3,62 lần những bà mẹ mẹ có trình độ học vấn từ trung học phổ thông làm ruộng [6]. Sự khác biệt này có thể do đối trở lên có thái độ đạt cao gấp 1,78 lần bà mẹ tượng của chúng tôi ở khu vực miền núi có trình độ học vấn tiểu học [8]. Sự khác biệt thường làm ruộng là chủ yếu, tỷ lệ người làm này có thể do nghiên cứu của chúng tôi thực cán bộ công chức quá thấp nên có thể chưa hiện tại khu vực miền núi thường có trình độ tìm thấy mối liên quan có ý nghĩa thống kê. học vấn trên trung học phổ thông quá thấp so Kết quả nghiên cứu cũng cho thấy có mối với các địa bàn khác nên có thể không có mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa số lượng liên quan có ý nghĩa thống kê. 82 TCNCYH 104 (6) - 2016
- TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC Kết quả nghiên cứu cho thấy có mối liên V. KẾT LUẬN quan có ý nghĩa thống kê giữa kiến thức và thái độ về bệnh tiêu chảy cấp. Điều này có thể Yếu tố liên quan đến kiến thức về bệnh do những đối tượng có kiến thức đạt về bệnh tiêu chảy cấp của người dân Bình thuận là tiêu chảy cấp sẽ hiểu rõ về nguy cơ bùng phát trình độ học vấn và số phương tiện thông tin dịch cũng như mức độ nguy hiểm của bệnh mà hộ gia đình hiện có. Có mối liên quan có ý hơn nên có thái độ tốt hơn. nghĩa thống kê giữa kiến thức và thái độ về bệnh tiêu chảy cấp của đối tượng nghiên cứu. Kết quả nghiên cứu thực hành về bệnh tiêu Có mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa yếu chảy cấp theo các yếu tố đặc trưng cá nhân, gia đình cho thấy có mối liên quan có ý nghĩa tố dân tộc, số lượng phương tiện thông tin, thống kê giữa dân tộc và thực hành về phòng kiến thức và thái độ về bệnh tiêu chảy cấp với bệnh tiêu chảy cấp (bảng 4): dân tộc Kinh có thực hành phòng bệnh tiêu chảy cấp của đối kiến thức tốt hơn. Điều này có thể là do các tượng nghiên cứu. dân tộc thiểu số sống trong các bản, làng khó Lời cảm ơn khăn về hệ thống điện hay hệ thống thông tin trong gia đình nên tiếp cận các kiến thức từ Nghiên cứu này thuộc nhiệm vụ khoa học đó có thực hành đạt hạn chế thường thấp hơn và công nghệ cấp Quốc gia “Nghiên cứu thực dân tộc kinh. Mặt khác, các dân tộc này nằm trạng, xây dựng mô hình dự báo, kiểm soát ở vùng sâu, vùng xa, giao thông đường núi một số nhóm bệnh có liên quan đến biến đổi khó khăn, việc phát triển kinh tế cũng như khí hậu ở Việt Nam”, mã số ĐTĐL.2012-G/32. điều kiện vệ sinh môi trường còn thiếu thốn hơn rất nhiều nên vấn đề thực hành đạt các TÀI LIỆU THAM KHẢO biện pháp phòng bệnh còn hạn chế. Do đó, các cấp chính quyền cần có biện pháp truyền 1. Bộ Y tế (2009). Tài liệu hướng dẫn xử thông phù hợp và tập trung vào đối tượng các trí tiêu chảy ở trẻ em 2009, Quyết Định số đồng bào dân tộc thiểu số để họ có thực hành 4121/QĐ-BYT ngày 28 tháng 10 năm 2009: về phòng bệnh tiêu chảy cấp tốt hơn. Hà Nội. Để đánh giá kiến thức đạt, thái độ đạt, thực 2. Bộ Y tế (2012). Tiêu chảy cấp, sách hành đạt của người dân, chúng tôi đã tiến Dịch tễ học các bệnh truyền nhiễm phổ biến, hành cộng điểm các câu hỏi trong mỗi phần Nhà xuất bản Y học Hà Nội, 143 - 148. kiến thức, thái độ và thực hành về bệnh tiêu 3. Trường Đại học Y Hà Nội (2009). Tiêu chảy cấp. Cách tính điểm như vậy chỉ đánh chảy cấp, Bài giảng Nhi Khoa tập 1. Nhà xuất giá kết quả một cách tương đối. Hơn nữa việc bản Y học Hà Nội, 305 - 321. sử dụng phương pháp thu thập thông tin là 4. Trường Đại học Y Hà Nội (2011). Tiếp phỏng vấn đối tượng về thực hành các biện cận chẩn đoán bệnh tiêu chảy, Bài giảng pháp phòng bệnh tiêu chảy cấp có thể cung Truyền nhiễm. Nhà xuất bản Y học Hà Nội, cấp không chính xác thực tế họ đã làm hoặc 51 - 56. cũng có thể do sai số nhớ lại dẫn đến kết quả 5. Bộ Y tế (1990). Những hiểu biết về bệnh thấp hơn so với thực tế. Điều này có thể khắc tiêu chảy dành cho sinh viên y khoa. Chương phục trong các nghiên cứu tiếp theo. TCNCYH 104 (6) - 2016 83
- TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC trình mục tiêu Quốc gia, Hà Nội. Nhà xuất bản and Practice Regarding Childhood Diarrhea Y học, 10 - 12. and Diet in Zahedan, Iran. Health scope, 2(1), 6. Nguyễn Quang Vinh (2007). Kiến thức, 19 - 24. thái độ và thực hành của bà mẹ và một số yếu 8. Trần Thị Thu Hằng, Lê Viết Xuân tố lên quan trong phòng, xử trí bệnh tiêu chảy (2009). Kiến thức thái độ thực hành và các ở trẻ em dưới 5 tuổi tại Huyện Dak Hà, tỉnh yếu tố liên quan trong phòng và xử trí bệnh Kon Tum. Tạp chí Y tế Công Cộng, 9(9). tiêu chảy cấp ở trẻ em của bà mẹ có con dưới 7. Khalili, M (2013). Maternal Knowledge 5 tuổi tại ấp Đông Ba, xã Bình Hòa, huyện Thuận An, tỉnh Bình Dương tháng 03/2009. Y học Thành phố Hồ Chí Minh, 14(1). Summary ASSOCIATED FACTORS OF KNOWLEDGE, ATTITUDE, PRACTICE ABOUT ACUTE DIARRHEA DISEASE OF THE RURAL DRELLERS IN TWO COMMUNES, HAM THUAN BAC DISTRICT, BINH THUAN PROVINCE IN 2013 A cross-sectional study was carried to describe some factors related with knowledge, attitude, and practice towards acute diarrhea disease among residents in two communes in Ham Thuan Bac district, Binh Thuan province in 2013. 400 subjects were recruited and interviewed based on a predetermined set of questionnaires on their knowledge about the cause, prevention, and treat- ment of acute diarrhea. The overall results showed that knowledge about acute diarrhea among the 400 subjects, residents of the two communes in Ham Thuan Bac District, was low. Factors related to knowledge of acute diarrhea of Binh Thuan people's included educational level (OR = 4.3; CI = 1.8 to 10.3; p < 0.05) and the number of media means existing in the household (OR = 2.7; CI = 1.23 to 6.01; p < 0.05). There were statistically significant correlation between knowledge and attitudes of acute diarrhea of the study subjects (OR = 7.34; CI = 1.69 to 31.88; p < 0.05). Factors associated with a statistically significant to practice prevention of acute diarrhea were: ethnicity (OR = 9.47; CI = 3.25 to 27.55), the number of media (OR = 2.37; CI = 1.39 to 4.04), knowledge of acute diarrhea (OR = 49.2; CI = 9.89 to 244.61) and the attitude of acute diarrhea (OR = 7.95; CI = 3.72 to 17.02). Keywords: acute diarrhea; Binh Thuan 84 TCNCYH 104 (6) - 2016