Một số yếu tố liên quan đến hội chứng chuyển hóa ở cán bộ viên chức Thị xã Phú Thọ, tỉnh Phú Thọ năm 2012
Nghiên cứu mô tả cắt ngang thực hiện vào th¸ng 09 - 2012 trên 500 cán bộ viên chức thuộc các cơ quan trú tại Thị xã Phú Thọ nhằm khảo sát một số yếu tố liên quan đến hội chứng chuyển hóa (HCCH). Kết quả: Một số yếu tố liên quan đến tỷ lệ mắc HCCH bao gồm: Nhóm ≥ 40 tuổi mắc HCCH cao hơn 6,33 lần so với nhóm < 40 tuổi (95%CI: 3,6 - 11,2; p < 0,01).
Đối tượng là cán bộ lãnh đạo có nguy cơ mắc HCCH cao hơn 3,17 lần so với đối tượng là nhân viên (95%CI: 1,7 - 5,9; p < 0,01). Nguy cơ mắc HCCH ở đối tượng sử dụng nhiều chất béo và chất ngọt cao hơn nhóm sử dụng ít (p < 0,05; p < 0,01)
Bạn đang xem tài liệu "Một số yếu tố liên quan đến hội chứng chuyển hóa ở cán bộ viên chức Thị xã Phú Thọ, tỉnh Phú Thọ năm 2012", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
File đính kèm:
mot_so_yeu_to_lien_quan_den_hoi_chung_chuyen_hoa_o_can_bo_vi.pdf
Nội dung text: Một số yếu tố liên quan đến hội chứng chuyển hóa ở cán bộ viên chức Thị xã Phú Thọ, tỉnh Phú Thọ năm 2012
- TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 3-2014 MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN ĐẾN HỘI CHỨNG CHUYỂN HÓA Ở CÁN BỘ VIÊN CHỨC THỊ XÃ PHÚ THỌ, TỈNH PHÚ THỌ NĂM 2012 Nguyễn Xuân Thủy*; Đỗ Trung Quân**; Hồ Anh Sơn*** TÓM TẮT Nghiên cứu mô tả cắt ngang thực hiện vào th¸ng 09 - 2012 trên 500 cán bộ viên chức thuộc các cơ quan trú tại thị xã Phú Thọ nhằm khảo sát một số yếu tố liên quan đến hội chứng chuyển hóa (HCCH). Kết quả: một số yếu tố liên quan đến tỷ lệ mắc HCCH bao gồm: nhóm ≥ 40 tuổi mắc HCCH cao hơn 6,33 lần so với nhóm < 40 tuổi (95%CI: 3,6 - 11,2; p < 0,01). Đối tượng là cán bộ lãnh đạo có nguy cơ mắc HCCH cao hơn 3,17 lần so với đối tượng là nhân viên (95%CI: 1,7 - 5,9; p < 0,01). Nguy cơ mắc HCCH ở đối tượng sử dụng nhiều chất béo và chất ngọt cao hơn nhóm sử dụng ít (p < 0,05; p < 0,01). * Từ khóa: Hội chứng chuyển hóa; Cán bộ viên chức; Phú Thọ. FACTORS RELATED TO METABOLIC SYNDROME IN OFFICIALS AND EMPLOYEES AT PHUTHO TOWN, PHUTHO PROVINCE, 2012 SUMMARY A cross sectional study has been carried out on 500 officials and employees of public sectors at Phutho town to describe factors related to metabolic syndrome in 9 - 2012. Results: factors related to the rate of metabolic syndrome in this research include: subjects ≥ 40 years old are at risk for metabolic syndrome 6.33 times higher than subjects < 40 years old (95%CI: 3.6 - 11.2; p < 0.01); leaders are at risk for metabolic syndrome 3.17 times higher than employees (95%CI: 1.7 - 5.9, p < 0.01). Subjects consuming hight lipid and sweetening food are at risk for metabolic syndrome higher than that food non consuming (p < 0.05; p < 0.01) * Key words: Officials and employees; Metabolic syndrome; Phutho town. ĐẶT VẤN ĐỀ cơ tử vong gấp 2 lần, nguy cơ phát triển đái tháo đường (ĐTĐ) gấp 5 lần so với Hội chứng chuyển hóa là một trong những người không bị hội chứng này [2]. những vấn đề sức khỏe cộng đồng được HCCH ngày càng tăng trên toàn thế giới quan tâm nhất trong thế kỷ XXI. Ở nước và đang có xu hướng gia tăng báo động ở ta, người mắc HCCH thường có nguy cơ bị tai biến tim mạch gấp 3 lần và có nguy * Trường Cao đẳng Y tế Phú Thọ ** Trường Đại học Y Hà Nội *** Học viện Quân y Người phản hồi (Corresponding): Hå Anh S¬n (hoanhson@gmail.com) Ngày nhận bài: 10/01/2014; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 16/01/2014 Ngày bài báo được đăng: 20/03/2014 57
- TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 3-2014 các nước đang phát triển cùng với sự * Cỡ mẫu: áp dụng công thức tính cỡ phát triển của kinh tế xã hội [2]. Các yếu tố mẫu cho ước tính một tỷ lệ trong quần nguy cơ HCCH ở cộng đồng nói chung thể. Cỡ mẫu tính toán: n = 246. Cỡ mẫu bao gồm: thừa cân, béo phì, lối sống tĩnh trên được nhân với hệ số thiết kế (DE = 2) tại, ít vận động thể lực... Những yếu tố = 492 người. này ảnh hưởng khác nhau đến khả năng * Chọn mẫu: theo phương pháp chọn mắc HCCH của mỗi cá nhân, mỗi nhóm mẫu tầng. Mỗi cơ quan/nhóm cơ quan là đối tượng. Nghiên cứu này được tiến một tầng. Số người được nghiên cứu tại hành ở cán bộ công chức, viên chức tại mỗi tầng được tính theo tỷ lệ so với tổng thị xã Phú Thọ, tỉnh Phú Thọ nhằm phát số người của tầng. Cụ thể, mỗi tầng lấy hiện một số yếu tố liên quan đến HCCH, 25% số người vào mẫu (= 500/2.016). Chọn từ đó đề xuất những biện pháp can thiệp cá thể vào mẫu theo phương pháp ngẫu phù hợp. Do đó mục tiêu nghiên cứu của nhiên hệ thống. Thực tế đã nghiên cứu chúng tôi là: Mô tả một số yếu tố liên được 500 người. quan đến HCCH, bao gồm tuổi, chức vụ, Đánh giá HCCH theo tiêu chuẩn của thói quen ăn uống và mức độ rèn luyện ATP III (2005). thể lực ở cán bộ viên chức thị xã Phú * Nội dung nghiên cứu và kỹ thuật thu Thọ, tỉnh Phú Thọ năm 2012. thập thông tin: phỏng vấn trực tiếp đối tượng nghiên cứu dựa vào bộ câu hỏi ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU được thiết kế sẵn để thu thập thông tin về tuổi, vị trí công tác, thói quen ăn uống 1. Đối tƣợng nghiên cứu. và hoạt động thể lực liên quan đến HCCH. Cán bộ công chức, viên chức đang - Hút thuốc lá: sử dụng ít nhất 10 điếu/ làm việc tại: trường tiểu học, trung học cơ ngày trong thời gian 2 năm liền. sở, trung học phổ thông, Trường Cao - Ăn nhiều mỡ: ăn thức ăn chế biến Đẳng Y tế, Trường Đại học Hùng Vương, Bệnh viÖn Đa khoa, Bệnh viện Tâm thần, theo kiểu xào, rán và các loại thịt mỡ, phủ Bệnh viện Lao, Thị ủy, Ủy ban và các cơ tạng... ít nhất 4 ngày/tuần. quan chức năng khác. - Uống rượu, bia: tiêu thụ ít nhất 2 * Tiêu chuẩn loại trừ: đối tượng mắc chén/ngày (khoảng 30 ml rượu mạnh hoặc bệnh hiểm nghèo, đang nghỉ làm việc vì lý 720 ml bia). do sức khỏe. - Ăn nhiều rau: tiêu thụ ít nhất 300g/ * Thời gian và địa điểm nghiên cứu: ngày. nghiên cứu được thực hiện vào tháng - Ăn nhiều đạm: tiêu thụ ít nhất 1 g/kg 9 - 2012 tại thị xã Phú Thọ, tỉnh Phú Thọ. thể trọng/ngày. 2. Phƣơng pháp nghiên cứu. * Thiết kế nghiên cứu: mô tả cắt ngang. 59
- TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 3-2014 - Ăn nhiều đường: tiêu thụ ít nhất + Mức độ nặng thực hiện các nội dung 16 g/ngày. thể thao như bóng đá, bơi lội, tennis, tập tạ, võ, thể dục thẩm mỹ, chạy, thể hình. - Mức độ hoạt động thể lực: + Ít hoạt động thể lực: người không + Mức độ nhẹ: đi bộ ít nhất 30 phút/ngày tham gia luyện tập thể dục, thể thao, có (thể dục buổi sáng, tập dưỡng sinh). nghề nghiệp tĩnh tại. + Mức độ trung bình: thực hiện các nội * Phân tích và xử lý số liệu: trên phần dung thể thao như lắc vòng, nhảy dây, đi mềm Stata 11.0; Sử dụng test để kiểm xe đạp, cầu lông, bóng bàn. định sự khác biệt. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Tổng số đối tượng nghiên cứu là 500 cán bộ viên chức, trong đó, 325 nữ (63,5%) và 175 nam (36,4%), đối tượng mắc HCCH là 66 người (13,2%). Tuổi trung bình của đối tượng nghiên cứu 38 10. Bảng 1: Tỷ lệ đối tượng nghiên cứu có thói quen, chế độ ăn liên quan đến HCCH. G i í i N a mn = N ÷n = p t h ã i n % n % Hút thuốc lá 67 36,0 0 0 < 0,01 Uống rượu/bia 82 44,1 5 1,5 < 0,01 Ăn nhiều đạm 143 80,8 220 68,8 < 0,01 Ăn nhiều rau 141 80,1 253 79,1 > 0,05 Ăn nhiều mỡ 90 50,6 104 32,5 < 0,01 Ăn nhiều chất ngọt 64 36,4 126 39,4 < 0,01 Ăn mặn 64 37,0 93 29,2 > 0,05 Tỷ lệ đối tượng có thói quen hút thuốc lá, uống nhiều rượu, bia; chế độ ăn nhiều đạm, mỡ, ăn mặn ở nam cao hơn nữ có ý nghĩa thống kê. Tỷ lệ nữ có thói quen ăn nhiều chất ngọt (đường, sữa, bánh kẹo...) cao hơn có ý nghĩa thống kê so với nam. Chưa phát hiện sự khác biệt có ý nghĩa về chế độ ăn nhiều rau, ăn mặn giữa nhóm nam và nữ. 60
- TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 3-2014 Bảng 2: Tỷ lệ đối tượng có hoạt động thể lực và tiền sử gia đình có bệnh liên quan đến HCCH. G i í i N a m N÷ p ® Æ c n % n % Nặng 26 14,9 94 28,9 < 0,01 Hoạt động T rung bình 91 52,0 53 16,3 < 0,01 thể lực Nhẹ 13 7,4 3 0,9 < 0,01 Ít vận động 45 25,7 175 53,8 < 0,01 Đối tượng có tiền sử bản thân/ 51 27,4 117 36,1 > 0,05 gia đình liên quan đến HCCH Trong các đối tượng có hoạt động thể lực từ mức độ nhẹ đến nặng, nữ rèn luyện thể lực mức độ trung bình và nặng nhiều hơn nam (p < 0,01). Tuy nhiên, tỷ lệ nữ tham gia hoạt động thể lực mức độ nhẹ và ít vận động lại nhiều hơn nam có ý nghĩa thống kê (p < 0,01). Không có sự khác biệt đáng kể về tiền sử bản thân/gia đình liên quan đến HCCH ở nam và nữ. Bảng 3: Một số yếu tố liên quan đến tỷ lệ mắc HCCH. HCCH yÕu OR (95%CI), p (+) (-) Nhóm tuổi < 40 tuổi (n = 303) 19 284 6,33 (3,6 - 11,2) ≥ 40 tuổi (n = 197) 47 150 p < 0,05 Chức vụ Nhân viên (n = 365) 31 334 3,17 (1,7 - 5,9) Cán bộ lãnh đạo (n = 65) 18 47 p < 0,05 Nguy cơ mắc HCCH ở nhóm ≥ 40 tuổi cao hơn 6,33 lần so với nhóm < 40 tuổi. Nguy cơ mắc hội chứng này ở đối tượng là cán bộ lãnh đạo cao gấp 3,17 lần so với đối tượng nhân viên. Bảng 4: Liên quan giữa thói quen với tỷ lệ mắc HCCH. HCCH T h ã i OR (95%CI) (+) (-) Không hút (n = 433) 54 379 Hút thuốc 1,53 (0,69 - 3,13) Có hút (n = 67) 12 55 61
- TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 3-2014 Không uống (n = 413) 50 363 1,64 (0,82 - 3,12) Uống rượu/bia Có uống (n = 87) 16 71 p > 0,05 Không (n = 137) 15 122 1,12 (0,58 - 2,25) Chế độ ăn nhiều ®¹m Có (n = 363) 44 319 p > 0,05 Không (n = 306) 32 274 1,82 (1,04 - 3,17) Chế độ ăn nhiều mỡ Có (n = 194) 34 160 p < 0,05 Không (n = 310) 31 279 2,03 (1,16 - 3,55) Chế độ ăn nhiều ngọt Có (n = 190) 35 155 p < 0,01 Không (n = 343) 34 309 1,48 (0,79 - 2,72) Ăn mặn Có (n = 157) 22 135 p > 0,05 Không (n = 106) 19 87 0,62 (0,34 - 1,18) Chế độ ăn nhiều rau Có (n = 394) 47 347 p > 0,05 Tỷ lệ mắc HCCH ở nhóm ăn nhiều mỡ và ăn nhiều ngọt cao hơn có ý nghĩa thống kê so với người ít sử dụng (p < 0,05; p < 0,01). Tỷ lệ mắc hội chứng này ở người uống 7%, tuổi 40 - 49 là 12,9%; tuổi 50 - 59 là rượu bia, ăn nhiều đạm, mặn, ăn ít rau 28,3%; tuổi ≥ 60 là 37,2%) [5] và nghiên cao hơn so với nhóm ít sử dụng, tuy cứu của Apurva Sawant, RanjitMankeshwar nhiên, chưa phát hiện sự khác biệt có và CS năm 2011 ở Ấn Độ (nguy cơ mắc ý nghĩa thống kê (p > 0,05). HCCH ở đối tượng 41 - 60 tuổi cao gấp 2,3 lần so với nhóm đối tượng < 41 tuổi) [5]. BÀN LUẬN Nguy cơ mắc HCCH ở đối tượng là Trong nghiên cứu này, chúng tôi chỉ ra cán bộ lãnh đạo cao gấp 3,17 lần so với ba yếu tố ảnh hưởng rõ rệt đến tỷ lệ mắc đối tượng là nhân viên, điều này cũng HCCH đó là: tuổi, chức vụ và thói quen phù hợp với thực tế, với nhóm cán bộ ăn uống. lãnh đạo thường nhiều tuổi hơn nhân Về tuổi, nguy cơ mắc HCCH ở nhóm viên, hơn nữa, do tính chất công việc, ≥ 40 tuổi cao hơn gấp 6,33 lần ở nhóm họ ít vận động thể lực, một phần có thể tuổi < 40. Kết quả này cũng phù hợp với do chế độ ăn nhiều đạm, nên tỷ lệ mắc nghiên cứu của Lê Minh Sứ tại Thanh Hóa HCCH cao hơn. năm 2011 (tuổi < 40 tỷ lệ mắc HCCH là Ngoài ra, kết quả nghiên cứu cũng cho 62
- TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 3-2014 thấy nguy cơ mắc HCCH ở người ăn HCCH cao hơn có ý nghĩa thống kê so nhiều mỡ, ngọt cao hơn so với đối tượng với nhóm sử dụng ít (p < 0,05; p < 0,01). ít sử dụng (p < 0,05; p < 0,01). Tiêu thụ Nghiên cứu này chưa phát hiện thấy nhiều chất đạm, rượu bia, ăn mặn và ít vai trò của yếu tố hút thuốc lá, rượu bia, rau cũng cho thấy xu hướng mắc bệnh ăn nhiều đạm, mỡ, ngọt, mặn, rau đối với HCCH cao hơn. Kết quả này cũng phù HCCH. hợp với nghiên cứu của Tạ Văn Bình (2003) tại Hà Nội: nhóm ít ăn rau có tỷ lệ TÀI LIỆU THAM KHẢO mắc HCCH cao hơn ở nhóm có thói quen 1. Trần Thị Mai Hà. Tìm hiểu một số yếu tố thường xuyên ăn rau (12,4% so với 2,4%) nguy cơ của bệnh đái tháo đường ở người [3] và của Hoàng Nghĩa Nam (nhóm đối từ 30 tuổi trở lên tại thành phố Yên Bái, Luận tượng có HCCH có thói quen ăn nhiều văn Thạc sỹ Y học. 2004. đạm, mỡ và hút thuốc lá [tiền sử và/hoặc 2. Đào Duy Anh và CS. Tỷ lệ HCCH và các hiện tại] cao hơn rõ so với nhóm đối rối loạn liên quan ở bệnh nhân tăng huyết áp tượng không có HCCH, p < 0,01). Đây là tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Kon Tum. Tạp chí một cảnh báo với người dân về một số Y học thực hành. 2006, 523, tr.163-168. thói quen và chế độ ăn uống để dự phòng 3. Tạ Văn Bình và CS. Ảnh hưởng của thói quen ăn uống và tình trạng hoạt động thể lực HCCH. đến rối loạn chuyển hóa đường. 2003. 4. Malik S, Wong ND, Franklin SS, et al. KẾT LUẬN Impact of the metabolic syndrome on mortality from coronary heart disease, cardiovascular Một số yếu tố liên quan đến tỷ lệ mắc disease, and all causes in United States HCCH trong nghiên cứu này bao gồm: adults. Circulation. 2004, 110, pp.1245-1250. - Tuổi: nhóm ≥ 40 tuổi có nguy cơ mắc 5. Anoop Misra and Naval K. Vikram. Insulin resistance syndrome and Asian Indians. HCCH cao hơn 6,33 lần so với nhóm < 40 Current Science. 2002, 83 (12), pp.1484. tuổi (95%CI: 3,6 - 11,2, p < 0,01). 6. Grundy SM. Diagnosis and management - Chức vụ: đối tượng là cán bộ lãnh of the metabolic syndrome. An American đạo có nguy cơ mắc HCCH cao hơn 3,17 Heart Association/National Heart, Lung, and Blood Institute Scientific Statement. Executive lần so với đối tượng là nhân viên (95%CI: summary. Cardiol Rev. 2005, 13, pp.332-327. 1,7 - 5,9; p < 0,01). - Thói quen ăn uống: sử dụng nhiều chất béo và chất ngọt có nguy cơ mắc 63
- TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 3-2014 64