Một số yếu tố liên quan đến bệnh sỏi thận của người dân tại 16 xã thuộc 8 vùng sinh thái của Việt Nam năm 2013 - 2014
Sỏi thận tiết niệu là tình trạng bệnh lý thường gặp nhất trong số các bệnh tiết niệu, dễ gây biến chứng như nhiễm trùng, suy thận cấp hoặc mạn tính. Tỷ lệ mắc mới và tỷ lệ hiện mắc sỏi thận đang có xu hướng tăng lên trên phạm vi toàn cầu [1]. Theo Báo cáo của Tổ chức Y tế Thế giới năm 2008, tỷ lệ mắc bệnh sỏi thận thay đổi về mặt địa lý: Tỷ lệ sỏi thận cao nhất ở khu vực liên minh châu Âu, Bắc Mỹ và Úc. Trong khi tỷ lệ thấp ở Ấn Độ, Nhật Bản, châu Phi và Trung Quốc [2; 3]. Trong năm 2010, có khoảng 116.000 trường hợp tử vong do bệnh sỏi thận trên toàn cầu và nam giới mắc bệnh cao gấp hai lần so với nữ giới [4].
Số liệu Niên giám Thống kê y tế từ năm 2002 đến năm 2011 cho thấy tỷ lệ mắc bệnh sỏi thận có sự biến động giữa các năm và tăng lên theo thời gian. Từ năm 2002 đến năm 2011, số lượng bệnh nhân mắc bệnh sỏi thận tăng lên nhanh chóng từ 43.318 trường hợp lên 69.808 trường hợp. Số lượng ca mắc bệnh này mới chỉ phản ánh được phần nào các bệnh nhân được điều trị tại các cơ sở y tế theo số liệu thống kê từ Niêm giám thống kê
File đính kèm:
mot_so_yeu_to_lien_quan_den_benh_soi_than_cua_nguoi_dan_tai.pdf
Nội dung text: Một số yếu tố liên quan đến bệnh sỏi thận của người dân tại 16 xã thuộc 8 vùng sinh thái của Việt Nam năm 2013 - 2014
- TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN ĐẾN BỆNH SỎI THẬN CỦA NGƯỜI DÂN TẠI 16 XÃ THUỘC 8 VÙNG SINH THÁI CỦA VIỆT NAM NĂM 2013 - 2014 Lê Thị Hương1, Phạm Thị Duyên2, Lê Thị Tài1, Lê Nhân Tuấn2 , Dương Thị Phượng1 1Viện đào tạo Y học Dự phòng và Y tế công cộng, Trường Đại học Y Hà Nội 2Trung tâm phòng chống HIV/AIDS Hà Nội Nghiên cứu về các yếu tố liên quan đến bệnh sỏi thận có ý nghĩa quan trọng giúp người dân phòng tránh bệnh sỏi thận. Nghiên cứu này được thực hiện nhằm tìm hiểu một số yếu tố liên quan đến bệnh sỏi thận của người dân tại 16 xã thuộc 8 vùng sinh thái của Việt Nam năm 2013 - 2014. Phương pháp nghiên cứu là mô tả cắt ngang với 6.167 đối tượng nghiên cứu được phỏng vấn. Tỷ lệ mắc bệnh sỏi thận trong cộng đồng là 7%. Nữ giới có nguy cơ mắc bệnh sỏi thận cao hơn 1,5 lần so với nam giới. Kiến thức, thực hành của đối tượng về phòng chống bệnh sỏi thận còn chưa tốt. Về thực hành: có 21,4% đối tượng hút thuốc lá; 13,3% ăn mặn; 49,8% không tập thể dục. Các yếu tố về tuổi, giới, kiến thức, thực hành, lối sống sử dụng rượu, bia, hút thuốc lá và rèn luyện thể lực có mối liên quan chặt chẽ tới tỷ lệ mắc bệnh sỏi thận của đối tượng nghiên cứu. Từ khóa: Sỏi thận, yếu tố liên quan, vùng sinh thái, Việt Nam I. ĐẶT VẤN ĐỀ giới [4]. Số liệu Niên giám Thống kê y tế từ Sỏi thận tiết niệu là tình trạng bệnh lý năm 2002 đến năm 2011 cho thấy tỷ lệ mắc thường gặp nhất trong số các bệnh tiết niệu, bệnh sỏi thận có sự biến động giữa các năm dễ gây biến chứng như nhiễm trùng, suy thận và tăng lên theo thời gian. Từ năm 2002 đến cấp hoặc mạn tính. Tỷ lệ mắc mới và tỷ lệ năm 2011, số lượng bệnh nhân mắc bệnh sỏi hiện mắc sỏi thận đang có xu hướng tăng lên thận tăng lên nhanh chóng từ 43.318 trường trên phạm vi toàn cầu [1]. Theo báo cáo của hợp lên 69.808 trường hợp. Số lượng ca mắc Tổ chức Y tế Thế giới năm 2008, tỷ lệ mắc bệnh này mới chỉ phản ánh được phần nào bệnh sỏi thận thay đổi về mặt địa lý: tỷ lệ sỏi các bệnh nhân được điều trị tại các cơ sở y tế thận cao nhất ở khu vực liên minh châu Âu, theo số liệu thống kê từ Niêm giám thống kê Bắc Mỹ và Úc. Trong khi tỷ lệ thấp ở Ấn Độ, [5]. Nhật Bản, châu Phi và Trung Quốc [2; 3]. Nhiều nghiên cứu trên thế giới đã cho thấy Trong năm 2010, có khoảng 116.000 trường sỏi thận là một bệnh gắn liền với nhiều yếu tố hợp tử vong do bệnh sỏi thận trên toàn cầu và nguy cơ như thói quen sinh hoạt, hành vi ăn nam giới mắc bệnh cao gấp hai lần so với nữ uống, lối sống, tuổi, giới [6; 7]. Một nghiên cứu ở Armenia đã cho thấy sỏi thận có liên quan Địa chỉ liên hệ: Lê Thị Hương, Viện Đào tạo Y học Dự chặt chẽ tới thói quen ăn uống không lành phòng và Y tế công cộng, Trường Đại học Y Hà Nội mạnh, chế độ sinh hoạt ít hoạt động thể lực và Email: lethihuong@hmu.edu.vn Ngày nhận: 04/8/2016 hút thuốc lá [8]. Nhưng ở Việt Nam hiện nay, Ngày được chấp thuận: 28/12/2016 các nghiên cứu về sỏi thận chủ yếu về lĩnh TCNCYH 104 (6) - 2016 69
- TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC vực lâm sàng nhằm đánh giá hiệu quả của Theo công thức trên cỡ mẫu cần lấy vào các biện pháp can thiệp điều trị sỏi thận, các nghiên cứu là 768 người cho mỗi tỉnh tham nghiên cứu về các yếu tố liên quan và kiến gia vào nghiên cứu. thức, thực hành liên quan đến bệnh sỏi thận Chọn mẫu chưa được đề cập đến nhiều. Nghiên cứu được thực hiện nhằm mục tiêu: mô tả một số Phương pháp chọn mẫu phân tầng theo yếu tố liên quan đến bệnh sỏi thận của người nhiều giai đoạn: dân tại 16 xã, thuộc 8 vùng sinh thái năm - Giai đoạn 1: chọn tỉnh/thành phố. Mỗi 2013 - 2014. vùng sinh thái chọn một tỉnh đại diện. II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP - Giai đoạn 2: chọn quận/huyện vào nghiên 1. Đối tượng cứu, dựa vào danh sách các quận/huyện của tỉnh, chọn ngẫu nhiên 01 quận/huyện vào Người dân từ 18 tuổi trở lên, đang sinh nghiên cứu. sống tại 8 tỉnh, thành phố đại dện cho 8 vùng sinh thái Việt Nam, bao gồm: Thái Nguyên, - Giai đoạn 3: chọn xã/ phường vào nghiên Yên Bái, Hà Nam, Quảng Bình, Bình Thuận, cứu, từ danh sách tất cả các xã/phường của Gia Lai, Bình Dương và Cấn Thơ có khả năng quận/huyện đó, 02 xã/phường được chọn vào cung cấp thông tin theo yêu cầu của nghiên nghiên cứu theo phương pháp chọn ngẫu cứu Nghiên cứu được tiến hành từ tháng 6 nhiên đơn. năm 2013 đến tháng 6 năm 2014. - Giai đoạn 4: chọn hộ gia đình phỏng vấn. 2. Phương pháp Hộ gia đình đầu tiên được chọn theo phương Thiết kế nghiên cứu: thiết kế nghiên cứu pháp ngẫu nhiên đơn dựa trên danh sách do mô tả cắt ngang. địa phương cung cấp. Các hộ gia đình tiếp Cỡ mẫu theo được chọn theo phương pháp cổng liền Cỡ mẫu cho mỗi tỉnh được tính toán theo cổng cho đến khi đủ số mẫu theo tính toán. công thức tính cỡ mẫu ước lượng một tỷ lệ: - Giai đoạn 5: chọn đối tượng phỏng vấn. p (1 - p) 2 Đối tượng được chọn là tất cả các đối tượng n = Z 1-α/2 de trong hộ gia đình từ 18 tuổi trở lên có mặt ở d2 nhà tại thời điểm điều tra sẽ được phỏng vấn. n: cỡ mẫu tối thiểu phải đạt được. Thực tế, chúng tôi nghiên cứu 6167 người Z1 – α/2 : mức độ chính xác của nghiên cứu trưởng thành tại 16 xã thuộc 8 vùng sinh thái. cần đạt dự kiến 95% = 1,96. Công cụ, kỹ thuật thu thập thông tin p: tỷ lệ người dân có kiến thức đúng về Đo chiều cao bằng thước đo chiều cao bệnh sỏi thận, ước tính tỷ lệ này là 50%. Microtoise, cân nặng bằng cân sức khỏe theo d: sai số tuyệt đối trong nghiên cứu = 0,05. tiêu chuẩn. de: hệ số thiết kế nghiên cứu. de = 2. Phỏng vấn trực tiếp đối tượng dựa vào bộ 70 TCNCYH 104 (6) - 2016
- TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC câu hỏi nghiên cứu gồm ba phần: phần thông việc, tập thể dục chưa đúng cách, ngồi nhiều, tin chung về đối tượng nghiên cứu và các chỉ chế độ ăn uống. số nhân trắc; phần thực trạng mắc bệnh sỏi Đánh giá kiến thức về các biện pháp thận và phần các yếu tố liên quan. phòng bệnh gồm: uống đủ nước, hoạt động Tiêu chuẩn đánh giá sỏi thận làm việc, rèn luyện thể lực và chế độ ăn uống phù hợp. Người dân có kiến thức đúng khi trả Người được coi là mắc bệnh sỏi thận là lời được từ 75% trở lên tổng số ý đúng cho người đã được cơ sở y tế chẩn đoán đến thời mỗi phần kiến thức điểm nghiên cứu. Tình trạng sỏi thận được xác định dựa trên khai báo của đối tượng 3. Đạo đức nghiên cứu nghiên cứu (có kiểm chứng thông qua hồ sơ Các đối tượng tham gia nghiên cứu là bệnh án hoặc sổ khám bệnh nếu đối tượng hoàn toàn tự nguyện, thông tin cá nhân về các có lưu giữ). đối tượng tham gia nghiên cứu hoàn toàn Đánh giá kiến thức về các thói quen dễ gây được giữ bí mật, không có bất kỳ điều gì ảnh nên bệnh sỏi thận gồm có: uống nước đúng hưởng đến cá nhân, gia đình hay cộng đồng tiêu chuẩn, thói quen đi tiểu, hoạt động làm của họ. III. KẾT QUẢ Bảng 1. Thông tin chung của đối tượng nghiên cứu Đặc điểm (n = 6167) Nam (TB ± SD) Nữ (TB ± SD) Tổng (TB ± SD) Tuổi 44,6 ± 14,5 44,2 ± 15,0 44,6 ± 14,8 Cân nặng (kg) 56,9 ± 8,2 50,0 ± 7,3 53,0 ± 8,4 Chiều cao 1,63 ± 0,06 1,54 ± 0,06 1,58 ± 0,08 n % Tính trạng mắc bệnh Mắc bênh 431 7,0 sỏi thận Không mắc bệnh 5736 93,0 Bảng 1 cho thấy, trong số 6167 người được phỏng vấn, độ tuổi trung bình là khoảng 44,6 ± 14,8 tuổi và khá tương đồng ở hai giới. Cân nặng và chiều cao trung bình của đối tượng lần lượt là 53,0 ± 8,4 kg và 1,58 ± 0,08m. Tỷ lệ người dân mắc bệnh sỏi thận là 7,0% (431 người). TCNCYH 104 (6) - 2016 71
- TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC Bảng 2. Liên quan giữa một số yếu tố tuổi, giới, BMI với tỷ lệ mắc bệnh sỏi thận Các yếu tố Sỏi thận (n = 6167) Bệnh Không bệnh OR (95%CI) 431 (7%) 5,736 (93%) Nam (43,4%) 151 (5,6) 2,527 (94,4) 1 Giới tính Nữ (56,6%) 280 (8,0) 3,209 (92) 1,5 **(1,2 - 1,8) 18 - 24 (8%) 11 (2,2) 480 (97,8) 1 Nhóm 25 - 44 (46,3%) 138 (4,8) 2,717 (95,2) 2,2* (1,2 - 4,5) tuổi ≥ 45 tuổi (45,8%) 282 (10,5) 2,573 (89,5) 4,8*** (2,6 - 9,7) < 18,5 (14,2%) 62 (7,1) 813 (92,9) 1 Nhóm 18,5 – 24,9 (77,4%) 323 (6,8) 4,452 (93,2) 0,9 (0,7 - 1,3) BMI ≥ 25 (8,4%) 46 (8,9) 471 (91,1) 1,3 (0,8 - 1,9) (*: p < 0,05; **: p < 0,01; ***: p < 0,001). Nữ giới có nguy cơ mắc bệnh sỏi thận cao hơn 1,5 lần so với nam giới và sự khác biệt có ý nghĩa thống kê. Có mối liên quan chặt chẽ giữa nhóm tuổi và nguy cơ mắc bệnh sỏi thận. Tuổi càng cao thì nguy cơ mắc bệnh càng cao và sự khác biệt có ý nghĩa thống kê. Chưa tìm thấy mối liên quan giữa chỉ số BMI với nguy cơ mắc bệnh sỏi thận. Bảng 3. Liên quan giữa kiến thức với tỷ lệ mắc bệnh sỏi thận trong cộng đồng năm 2013 Sỏi thận Các yếu tố kiến thức (n = 6167) Bệnh Không bệnh OR (95%CI) 431 (7%) 5736 (93%) Các thói quen Có kiến thức (54%) 164 (4,9) 3164 (95,1) 1 dễ gây nên bệnh Không kiến thức 267 (9,4) 2572 (90,6) 2,0***(1,6 – 2,4) sỏi thận (46%) Có kiến thức 169 (4,8) 3309 (95,2) 1 Biện pháp phòng (56,4%) bệnh sỏi thận Không kiến thức 262 (9,7) 2427 (90,3) 2,1**(1,7 – 2,6) (43,6%) (*: p < 0,05; **: p < 0,01; *** p < 0,001) 72 TCNCYH 104 (6) - 2016
- TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC Người dân không có kiến thức về các thói quen dễ gây nên bệnh sỏi thận, các biện pháp phòng chống bệnh sỏi thận thì có nguy cơ mắc bệnh sỏi thận cao hơn lần lượt là 2,0 và 2,1 lần so với những người có kiến thức. Sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê, p < 0,05. Bảng 4. Liên quan giữa thói quen sử dụng rượu bia và thuốc lá với tỷ lệ mắc bệnh sỏi thận Sỏi thận Các yếu tố (n = 6,167) Bệnh Không bệnh OR (95% CI) 431 (7%) 5,736 (93%) Không (78,6%) 307 (6,3) 4,542 (93,7) 1 Hút thuốc lá, thuốc lào Có (21,4%) 124 (9,4) 1,194 (90,6) 1,5***(1,2 – 1,9) < 5 điếu(37,7%) 24 (4,8) 473 (95,2) 1 Lượng hút thuốc/ ngày ≥ 5 điếu (62,3%) 64 (7,8) 757 (92,2) 1,6* (1,1 – 2,8) Không (71,9%) 192 (4,3) 4,242 (95,7) 1 Uống rượu/ bia Có (28,1%) 239(13,8) 1,494 (85,8) 3,5***(2,9 – 4,3) (*: p < 0,05; **: p < 0,01; ***: p < 0,001). Những người sử hút thuốc lá và uống rượu thì có nguy cơ mắc bệnh sỏi thận cao hơn lần lượt là 1,5 và 3,5 lần so với những người không có thói quen trên, sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê (95% CI: 1,2 - 1,9 và 2,9 - 4,3). Người có thói quen hút thuốc trên 5 điếu một ngày có nguy cơ mắc bệnh sỏi thận cao hơn 1,6 lần so với người hút ít hơn và sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê. Bảng 5. Liên quan giữa thói quen ăn uống và luyện tập thể lực với tỷ lệ mắc bệnh sỏi thận Sỏi thận Các yếu tố (n = 6167) Bệnh Không bệnh OR (95%CI) 431 (7%) 5,736 (93%) Không (86,7%) 340 (6,4) 5,007 (93,6) 1 Thói quen ăn mặn Có (13,3%) 91 (11,1) 729 (88,9) 1,8 (0,9 – 2,4) Sử dụng rau củ, quả/ ≥ 300gr (61,1%) 218 (5,8) 3,547 (94,2) 1 ngày < 300gr (38,9%) 213 (8,9) 2,189 (91,1) 1,6*** (1,3 – 1,9) Có (50,2%) 193 (6,2) 2,901 (93,8) 1 Luyện tập thể lực Không (49,8%) 238 (7,7) 2,835 (92,3) 1,3* (1,1 – 1,5) Thói quen ≥ 1,5 lít (52,2%) 97 (6,1) 1,489 (93,9) 1 uống nước < 1,5 lít (47,8%) 334 (7,3) 4,247 (92,7) 1,2 (0,9 – 1,1) TCNCYH 104 (6) - 2016 73
- TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC (*: p < 0,05; **: p < 0,01; *** p < 0,001). Người dân có thói quen sử dụng rau củ, quả < 300 gr/ngày và không có thói quen luyện tập thể dục thì có nguy cơ mắc bệnh sỏi thận cao hơn 1,6 lần và 1,3 lần so với với những người có thói quen trên và sự khác biệt có ý nghĩa thống kê, p < 0,05. IV. BÀN LUẬN đã chỉ ra có mối liên quan chặt chẽ giữa hút Kết quả trong nghiên cứu đã cho thấy nữ thuốc lá, uống rượu bia và sỏi thận [7; 9]. Hút giới có nguy cơ mắc bệnh sỏi thận cao hơn thuốc lá cũng như thói quen sử dụng rượu bia 1,5 lần so với nam giới và sự khác biệt này là làm chậm quá trình lưu thông máu đến các cơ có ý nghĩa thống kê. Nhóm tuổi cũng là yếu tố quan quan trọng như thận và làm trầm trọng tác động tới nguy cơ mắc bệnh sỏi thận. Đối hơn các vấn đề đang có ở đây, đồng thời làm tượng có độ tuổi càng cao thì có nguy cơ mắc tăng nguy cơ suy giảm chức năng thận. bệnh sỏi thận cao hơn so với những người ít Luyện tập thể lực hàng ngày và thực trạng tuổi hơn. Kết quả nghiên cứu hoàn toàn phù sử dụng rau củ, quả trong bữa ăn là những hợp với một nghiên cứu năm 2011 cho thấy thói quen có mối liên quan chặt chẽ đến nguy nữ giới và nhóm tuổi có liên quan chặt chẽ tới cơ mắc bệnh sỏi thận. Người dân có thói quen nguy cơ mắc bệnh sỏi thận của người dân [1]. ăn rau, củ, quả < 300 gr/ngày có nguy cơ mắc Người dân không có kiến thức về phòng bệnh bệnh sỏi thận cao hơn 1,6 lần so với những sỏi thận thì có nguy cơ mắc bệnh sỏi thận cao người có thói quen ăn rau củ quả ≥ 300 gr/ hơn so với những người có kiến thức. Sự ngày. Người dân không có thói quen luyện tập khác biệt này trong nghiên cứu của chúng tôi thể dục có nguy cơ mắc bệnh sỏi thận cao là có ý nghĩa thống kê. Theo nghiên cứu ở hơn 1,3 lần. Kết quả này trong nghiên cứu của Armenia năm 2011 cho thấy người dân không chúng tôi hoàn toàn phù hợp với các nghiên có kiến thức về phòng chống bệnh sỏi thận có cứu dịch tễ học khác khi cho thấy mối liên nguy cơ mắc bệnh sỏi thận cao hơn 1,8 lần so quan chặt chẽ giữa luyện tập thể dục với nguy với người có kiến thức [8]. cơ mắc bệnh sỏi thận. Người không có thói Kết quả nghiên cứu cũng chỉ ra rằng bên quen luyện tập thể dục hàng ngày thì có nguy cạnh yếu tố không có kiến thức về phòng cơ mắc bệnh sỏi thận cao hơn 2,4 lần so với chống bệnh sỏi thận thì các yếu tố về thói những người có thói quen này [10]. Tuy nhiên quen hút thuốc, uống rượu bia cũng tác động mối tương quan giữa thói quen uống nước và đến nguy cơ mắc bệnh sỏi thận của người thói quen ăn mặn với nguy cơ mắc bệnh sỏi dân. Người có thói quen hút thuốc lá có nguy thận thì không được tìm thấy trong nghiên cứu cơ mắc bệnh sỏi thận cao hơn 1,5 lần so với của chúng tôi. những người không có thói quen hút thuốc lá. V. KẾT LUẬN Tỷ lệ người dân sử dụng rượu bia có nguy cơ mắc bệnh sỏi thận cao hơn 3,5 lần so với Các yếu tố về tuổi, giới, kiến thức, thực những người không có thói quen sử dụng hành, lối sống sử dụng rượu, bia, hút thuốc lá rượu bia. Các nghiên cứu trên thế giới cũng và rèn luyện thể lực đều có mối liên quan 74 TCNCYH 104 (6) - 2016
- TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC chặt chẽ tới nguy cơ mắc bệnh sỏi thận của 4. WHO (2010). Guidelines for the screen- người dân. Do đó cần có các chương trình ing, care and treatment of persons with kind- can thiệp thích hợp nhằm nâng cao kiến thức ney stone. 280 - 289. và thực hành của người dân trong dự phòng 5. Bộ Y tế và Vụ Kế hoạch tài chính bệnh sỏi thận. (2012). Báo cáo thống kê - Niên giám thống kê năm 2002 - 2011. 267 - 269. Lời cảm ơn 6. Curhan GC (2007). Epidemiology of Xin trân trọng cảm ơn cán bộ chính quyền, stone disease. Urology Clinical North America ban ngành, đoàn thể, y tế xã/thôn và người Journal, 34(3), 287 – 293. dân tại 16 xã thuộc 8 tỉnh :Thái Nguyên, Yên 7. Romero V, Akpinar H và Assimos DG Bái, Hà Nam, Quảng Bình, Bình Thuận, Gia (2010). Kidney stones: A global picture of Lai, Bình Dương, Cần Thơ đã hợp tác, giúp prevalence, incidence and associated risk fac- đỡ chúng tôi thực hiện nghiên cứu này. Chúng tors. Review in Urology, 12(2-3), 3 – 7. tôi xin cam kết không có xung đột lợi ích từ kết 8. Vahe Bakunts and Varduhi Petrosyan quả nghiên cứu. (2011). Knowledge, Attitude and Practice of Kidney Stone Formers in Armenia Regarding TÀI LIỆU THAM KHẢO Prevention of Kidney Stone Disease. College of Health Sciences American University of 1. Knoll T, Schubert AB, Fahlenkamp D Armenia Yerevan, Armenia, 13 - 16. (2011). Urilithiasis Through the Ages: Data on 9. Johnson and David (2011). Chapter 4: More Than 200,000 Urinary Stone Analyses. CKD Screening and Management: overvien, The Journal of urology, 185(4), 8 - 9. on daugirdas. Handbook of chornoe diease 2. VivekanandJha (2009). Current Status management. Lipponcott williams and wilkins, of Chronic Kidney Disease Care in Southeas 32 - 43. Asia. Seminars in Nephrology, 29(5), 4 - 7. 10. Giang Văn Hào (2013). Đánh giá kiến 3. F. Levi, J. Ferlay and C. Galeone thức, thái độ, thực hành của người dân về các (2008). The changing pattern of kidney dis- bệnh không lây nhiễm: sỏi thận, tăng huyết ease incidence and mortality in Europe. BJU áp. Đề tài cấp cơ sở của Trung tâm Truyền thông – Giáo dục sức khỏe Thái Bình. Tạp chí Int, 8, 949 - 958. Y học thực hành, 8, 3 - 6. Summary FACTORS RELATED TO KIDNEY STONES OF PEOPLE IN 16 COMMUNES REPRESENTING 8 ECOREGIONS OF VIETNAM 2013 - 2014 A cross-sectional study was conducted with the aim to find out factors causing kidney stones in people iving in 16 communes representing 8 ecoregions of Vietnam. 6167 participants over 18 years old were recruited in this study. The prevalence of kidney stones in the community was 7% of the population. Women are at a higher (1.5 times) risk than men of having kidney stones. The subjects’ knowledge about and understanding preventive practices of kidney stone were low. TCNCYH 104 (6) - 2016 75
- TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC There was 21.4% of the subjects in this research were smokers; 13.3% people regularly consumed salty diets; 49.8% did not do exercise regularly. Factors such as age, knowledge, preventive practices and lifestyles such as alcoholism, smoking and exercise were closely linked to the rate of kidney stones among the studied subjects. This study suggested that appropriate intervention programs are needed to prevent kidney stone formation in people living in ecoregions of Vietnam. Key words: kidney stones, related factor, ecoregions, Vietnam 76 TCNCYH 104 (6) - 2016