Một số yếu tố ảnh hưởng kết quả phương pháp tiêm tinh trùng từ mào tinh vào bào tương noãn trong điều trị vô sinh
Nghiên cứu được thực hiện nhằm đánh giá tỷ lệ thụ tinh và nhận xét một số yếu tố ảnh hưởng đến kết quả kỹ thuật tiêm tinh trùng từ mào tinh vào bào tương noãn. Nghiên cứu mô tả tiến cứu được thực hiện trên 103 chu kỳ sử dụng tinh trùng đông lạnh chọc hút từ mào tinh tiêm vào bào tương noãn, 94 tinh trùng tươi chọc hút từ mào tinh thì tỷ lệ thụ tinh trong nhóm có thai đạt 84,4%, nhóm không có thai 83,8% ở tinh trùng đông lạnh và 86,3%, 83,9% ở tinh trùng tươi với sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê, p > 0,05.
Không có sự khác biệt về tuổi, nồng độ nội tiết của người chồng, tuổi trung bình, thời gian vô sinh của người vợ đến tỷ lệ có thai. Tỷ lệ có thai phụ thuộc vào độ dày niêm mạc tử cung, hình ảnh niêm mạc tử cung, số lượng phôi chuyển và điểm tiên tượng chuyển phôi với sự khác biệt có ý nghĩa thống kê, p < 0,05. Như vậy, bước đầu áp dụng kỹ thuật tiêm tinh trùng từ mào tinh vào bào tương noãn cho thấy có hiệu quả, tỷ lệ thành công phụ thuộc chủ yếu vào yếu tố niêm mạc tử cung, phôi và kỹ thuật chuyển phôi
File đính kèm:
mot_so_yeu_to_anh_huong_ket_qua_phuong_phap_tiem_tinh_trung.pdf
Nội dung text: Một số yếu tố ảnh hưởng kết quả phương pháp tiêm tinh trùng từ mào tinh vào bào tương noãn trong điều trị vô sinh
- TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC MỘT SỐ YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG KẾT QUẢ PHƯƠNG PHÁP TIÊM TINH TRÙNG TỪ MÀO TINH VÀO BÀO TƯƠNG NOÃN TRONG ĐIỀU TRỊ VÔ SINH Vũ Thị Bích Loan1, Nguyễn Viết Tiến2, Vũ Văn Tâm1 1Bệnh viện Phụ sản Hải Phòng; 2Trường Đại Học Y Hà Nội Nghiên cứu được thực hiện nhằm đánh giá tỷ lệ thụ tinh và nhận xét một số yếu tố ảnh hưởng đến kết quả kỹ thuật tiêm tinh trùng từ mào tinh vào bào tương noãn. Nghiên cứu mô tả tiến cứu được thực hiện trên 103 chu kỳ sử dụng tinh trùng đông lạnh chọc hút từ mào tinh tiêm vào bào tương noãn, 94 tinh trùng tươi chọc hút từ mào tinh thì tỷ lệ thụ tinh trong nhóm có thai đạt 84,4%, nhóm không có thai 83,8% ở tinh trùng đông lạnh và 86,3%, 83,9% ở tinh trùng tươi với sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê, p > 0,05. Không có sự khác biệt về tuổi, nồng độ nội tiết của người chồng, tuổi trung bình, thời gian vô sinh của người vợ đến tỷ lệ có thai. Tỷ lệ có thai phụ thuộc vào độ dày niêm mạc tử cung, hình ảnh niêm mạc tử cung, số lượng phôi chuyển và điểm tiên tượng chuyển phôi với sự khác biệt có ý nghĩa thống kê, p < 0,05. Như vậy, bước đầu áp dụng kỹ thuật tiêm tinh trùng từ mào tinh vào bào tương noãn cho thấy có hiệu quả, tỷ lệ thành công phụ thuộc chủ yếu vào yếu tố niêm mạc tử cung, phôi và kỹ thuật chuyển phôi. Từ khóa: tinh trùng chọc hút từ mào tinh, tiêm tinh trùng vào bào tương noãn I. ĐẶT VẤN ĐỀ Vô tinh là tình trạng không có tinh trùng phương pháp này cho tỷ lệ thành công thấp trong tinh dịch khi xuất tinh. Đây được xem là do chất lượng tinh trùng hút từ mào tinh kém dạng bất thường nặng nhất trong các bất nên thường xảy ra thất bại thụ tinh [4; 5]. Với thường của nam giới. Nghiên cứu cho thấy có sự ra đời của kỹ thuật tiêm tinh trùng vào bào khoảng 2% dân số và khoảng 10 - 20% bệnh tương noãn (ICSI), tỷ lệ thụ tinh và tỷ lệ thai nhân vô sinh nam được chẩn đoán là vô tinh. lâm sàng khi sử dụng tinh trùng từ mào tinh Nguyên nhân có thể là tắc nghẽn đường di đã được cải thiện đáng kể. chuyển của tinh trùng (vô tinh bế tắc) hoặc sự Trên thế giới, phương pháp tiêm tinh trùng giảm sinh tinh (vô tinh không bế tắc) [1; 2]. vào bào tương noãn bằng tinh trùng lấy từ Việc thụ tinh trong ống nghiệm sử dụng mào tinh hoặc tinh hoàn đã được một số tác tinh trùng từ phẫu thuật đã được biết đến trên giả báo cáo với kết quả khả quan. Có nhiều thế giới từ năm 1985 khi Temple-Smith và phương pháp lấy tinh trùng trong trường hợp cộng sự báo cáo trường hợp thụ tinh trong không có tinh trùng trong mẫu tinh dịch trong ống nghiệm (IVF) thành công đầu tiên với tinh đó phương pháp trích xuất tinh trùng bằng trùng thu nhận từ mào tinh [3]. Tuy nhiên, chọc hút từ mào tinh qua da được nhiều tác giả kết luận an toàn và hiệu quả để thực hiện Địa chỉ liên hệ: Vũ Thị Bích Loan, Bệnh viện Phụ sản ICSI [6]. Hải Phòng Với thành công này, một số trung tâm đã Email: vtbloan@yahoo.com sử dụng tinh trùng từ mào tinh trữ lạnh – rã Ngày nhận: 26/4/2016 Ngày được chấp thuận: 08/12/2016 đông [7; 8]. Việc làm này giúp giảm số lần 26 TCNCYH 102 (4) - 2016
- TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC thực hiện phẫu thuật cho nam giới cũng như - Được chuyển phôi tươi trong chu kỳ thụ các biến chứng do phẫu thuật: tổn thương tinh trong ống nghiệm. mào tinh, gây mê, áp lực tâm lý cho bệnh - Đồng ý tham gia vào nghiên cứu. nhân và chi phí [9; 10]. Tiêu chuẩn loại trừ Tại Việt Nam, lĩnh vực hỗ trợ sinh sản đang còn non trẻ, các nghiên cứu về tiêm tinh - Các trường hợp buồng trứng đáp ứng trùng đông lạnh lấy từ mào tinh vào bào tương kém. noãn còn mới, số liệu còn ít và có rất nhiều - Các trường hợp rối loạn phóng noãn do yếu tố ảnh hưởng đến tỷ lệ thành công của kỹ Prolactin máu cao. thuật, mặc dù nguyên nhân do chồng nhưng - Các trường hợp vô sinh do u xơ tử cung, tất cả các can thiệp điều trị lại thực hiện trên polyp buồng tử cung. cơ thể người vợ, do vậy kết quả thành công - Vợ trên 40 tuổi. phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố người vợ. Chính vì vậy, nghiên cứu được tiến hành với Phương pháp mục tiêu: Sau khi tinh trùng được lấy ra từ mào tinh 1. Đánh giá tỷ lệ thụ tinh của kỹ thuật tiêm và đánh giá chất lượng, nếu có >10 tinh trùng tinh trùng từ mào tinh vào bào tương noãn. sống trong vi trường vật kính 10 của kính hiển vi đảo ngược sẽ được tư vấn trữ lạnh. 2. Nhận xét một số yếu tố ảnh hưởng đến kết quả kỹ thuật tiêm tinh trùng từ mào tinh Mẫu có tinh trùng sống không lẫn các tế vào bào tương noãn. bào khác và các tạp khuẩn thì cân bằng mẫu với môi trường trữ lạnh và đông tinh. II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP Mẫu có tinh trùng sống nếu lẫn các tế bào 1. Đối tượng khác và tạp khuẩn thì sẽ lọc rửa trước sau đó Đối tượng nghiên cứu gồm những bệnh cân bằng mẫu rồi đông tinh. nhân thụ tinh trong ống nghiệm tại Bệnh viện Trữ lạnh tinh trùng từ mào tinh: bổ sung Phụ sản Trung ương được thực hiện với chất bảo quản đông lạnh (Sperm Freeze) theo phương pháp chọc hút mào tinh có tinh trùng tỷ lệ 1:1, cho vào tube trữ lạnh (cryovial) và để tươi hoặc tinh trùng đông lạnh từ tháng ở nhiệt độ phòng 10 phút. Quy trình đông lạnh 9/2013 đến tháng 9/2015. được thực hiện theo phương pháp đông lạnh 2. Phương pháp: mô tả cắt ngang tiến thủ công. Mẫu đông lạnh được bảo quản trong cứu. ni tơ lỏng ở nhiệt độ -1960C. Tiêu chuẩn chọn mẫu: các cặp vợ chồng Rã đông tinh trùng: để mẫu tan tự nhiên vô sinh vì chồng không có tinh trùng do tắc ở nhiệt độ phòng khoảng 10 - 15 phút. Sau khi nghẽn, được thực hiện kỹ thuật tiêm tinh trùng mẫu đã rã đông hoàn toàn sẽ được rửa lại vào bào tương noãn với tinh trùng tươi hoặc với môi trường IVF. Mẫu tinh trùng sau khi tinh trùng đông lạnh chọc hút từ mào tinh. chuẩn bị sẽ được nuôi cấy 2 - 6 giờ trước khi - Vợ dưới hoặc bằng 40 tuổi. sử dụng. TCNCYH 102 (4) - 2016 27
- TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC - Với mẫu tinh trùng tươi sẽ được chọc hút - 1 điểm: có 1 phôi độ 3. mào tinh cùng ngày với chọc hút noãn - 0 điểm: không có phôi độ 3. - Kích thích buồng trứng được thực hiện Chấm điểm độ dày niêm mạc tử cung với phác đồ GnRH đối vận hay đồng vận, liều trước chuyển phôi đầu FSH được xác định dựa trên tuổi của bệnh nhân, AMH, AFC khi có ít nhất 2 nang - 2 điểm: 7 mm < độ dày niêm mạc tử cung ≥ 17mm, hCG được sử dụng để gây trưởng < 14 mm. thành nang noãn. Chọc hút nang được tiến - 1 điểm: độ dày niêm mạc tử cung = 7 mm hành 36 giờ sau khi tiêm hCG. hoặc = 14 mm. - Tiêm tinh trùng vào bào tương noãn: - 0 điểm: độ dày niêm mạc tử cung < 7 mm noãn sau khi chọc hút được tách bỏ các lớp tế hoặc > 14 mm. bào hạt xung quanh trước khi được tiêm tinh Chấm điểm kỹ thuật chuyển phôi trùng vào bào tương. Sau khi tiêm tinh trùng - 2 điểm: Catheter sau chuyển phôi sạch, vào bào tương noãn, noãn được nuôi cấy không nhày máu, không sót phôi, không kẹp trong môi trường nuôi cấy. cổ tử cung, không nong cổ tử cung. - Chuyển phôi: phôi được chuyển sau 3 ngày chọc hút noãn. Các phôi tốt còn lại sẽ - 1 điểm: Catheter sau chuyển phôi có được đông lạnh để chuyển lần sau. nhày hoặc/ và kẹp cổ tử cung, không sót phôi, không nong cổ tử cung. - Chúng tôi thu được 104 chu kỳ sử dụng tinh trùng đông lạnh với tỷ lệ có thai lâm sàng - 0 điểm: Catheter sau chuyển phôi có máu là 64,4% và 93 chu kỳ sử dụng tinh trùng tươi hoặc sót phôi hoặc nong cổ tử cung. với tỷ lệ có thai lâm sang 66,7%. - Tổng điểm cao nhất là 6, thấp nhất là 0. Các biến số nghiên cứu Xử lý số liệu: sử dụng phần mềm SPSS - Người chồng: tuổi, thời gian vô sinh, tiền 16.0. sử mắc bệnh quai bị, viêm đường sinh dục, 3. Đạo đức nghiên cứu nồng độ FSH, LH, Testosteron, thể tích tinh hoàn Các cặp bệnh nhân đều tự nguyện tham gia vào nghiên cứu, thông tin của bệnh nhân - Người vợ: tuổi, loại vô sinh, nguyên nhân được bảo mật. vô sinh kèm, xét nghiệm nội tiết ngày 3 chu kỳ, số nang thứ cấp, phác đồ kích thích, liều III. KẾT QUẢ FSH, số ngày dùng và tổng liều FSH, số noãn 1. Tỷ lệ thụ tinh của kỹ thuật tiêm tinh chọc hút, số noãn thụ tinh, số phôi, chất lượng trùng từ mào tinh vào bào tương noãn phôi, độ dày và đặc điểm niêm mạc tử cung, kết quả có thai lâm sàng. Không có sự khác biệt về tỷ lệ thụ tinh ở nhóm có thai và không có thai khi sử dụng Chấm điểm chất lượng phôi trước chuyển tinh trùng tươi và tinh trùng đông lạnh với - 2 điểm: có ≥ 2 phôi độ 3. p > 0,05 (biểu đồ 1). 28 TCNCYH 102 (4) - 2016
- TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC Biểu đồ 1. Tỷ lệ thụ tinh 2. Các yếu tố của người chồng ảnh hưởng đến kết quả có thai Bảng 1. Các yếu tố người chồng ảnh hưởng kết quả có thai Tinh trùng đông lạnh Tinh trùng tươi Yếu tố p Có thai Không có thai Có thai Không có thai Tuổi 28,62 ± 4,34 28,93 ± 5,42 29,67 ± 4,64 29,23 ± 4,71 > 0,05 FSH(IU/L) 5,52 ± 3,62 4,01 ± 1,59 4,96 ± 1,99 3,68 ± 1,24 > 0,05 LH(IU/L) 5,22 ± 3,76 3,38 ± 1,76 5,39 ± 4,44 5,03 ± 4,09 > 0,05 Testosteron (nmol/L) 14,07 ± 7,9 14,75 ± 5,76 14,34 ± 6,34 17,17 ± 4,96 > 0,05 Không có sự khác biệt về tuổi trung bình, nồng độ các hormon FSH, LH và testosteron của người chồng giữa hai nhóm có thai và không có thai với p > 0,05. 3. Các yếu tố người vợ ảnh hưởng kết quả có thai Bảng 2. Các yếu tố người vợ ảnh hưởng kết quả có thai Tinh trùng đông lạnh Tinh trùng tươi Yếu tố p p Có thai Không có thai Có thai Không có thai Tuổi 27,81 ± 4,26 28,78 ± 5,03 0,29 29,34 ± 4,41 29,71 ± 5,74 0,73 Thời gian vô sinh (năm) 4,25 ± 3,72 4,53 ± 3,97 0,76 4,19 ± 2,58 4,84 ± 3,18 0,29 Niêm mạc tử cung (mm) 12,37 ± 2,47 11,13 ± 1,96 0,04 11,74 ± 1,89 10,83 ± 2,18 0,04 Số phôi chuyển 3,15 ± 0,47 2,76 ± 0,83 0,03 3,68 ± 0,9 3,14± 1,3 0,02 TCNCYH 102 (4) - 2016 29
- TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC Không có sự khác biệt về tuổi trung bình của người vợ, thời gian vô sinh giữa hai nhóm có thai và không có thai ở cả hai trường hợp sử dụng tinh trùng tươi và tinh trùng đông lạnh, p > 0,05. Có sự khác biệt về độ dày niêm mạc tử cung và số lượng phôi chuyển trung bình giữa hai nhóm có thai và không có thai, p < 0,05. 4. Liên quan giữa độ dày niêm mạc tử cung và tỷ lệ có thai Bảng 3. Liên quan độ dày niêm mạc tử cung và tỷ lệ có thai Thai Tinh trùng đông lạnh Tinh trùng tươi lâm sàng Nội Không Không mạc tử Có thai Tổng Có thai Tổng có thai có thai cung < 8mm 2 (100%) 0 (0%) 2 (100%) 3 (100%) 0 (0%) 3 (100%) 8 - 14mm 25 (30,1%) 58 (69,9%) 83 (100%) 26 (31%) 58 (69%) (100%) > 14mm 10 (52,6%) 9 (47,4%) 19 (100%) 2 (33,3%) 4 (66,7%) 6 (100%) Tổng 37 (35,6%) 67 (64,4%) 104 (100%) 31 (33,3%) 62 (66,7%) 93 (100%) p 0,029 0,045 Không có trường hợp nào niêm mạc tử cung dưới 8mm có thai. Tỷ lệ có thai ở nhóm niêm mạc tử cung từ 8 đến 14mm cao nhất ở cả hai nhóm sử dụng tinh trùng đông lạnh và tươi với sự khác biệt có ý nghĩa thống kê, p < 0,05. 5. Liên quan giữa hình ảnh niêm mạc tử cung và tỷ lệ có thai Bảng 4. Liên quan hình ảnh niêm mạc tử cung và tỷ lệ có thai Thai Tinh trùng đông lạnh Tinh trùng tươi lâm sàng Dạng Không có Không có nội mạc Có thai Tổng Có thai Tổng thai thai tử cung Ba lá 19 (26%) 54 (74%) 73 (100%) 11 (16,2%) 57 (83,8%) 68 (100%) Không ba lá 18 (58,1%) 13 (41,9%) 31 (100%) 20 (80%) 5 (20%) 25 (100%) Tổng 37 (35,6%) 67 (64,4%) 104 (100%) 31 (33,3%) 62 (66,7%) 93 (100%) p 0,002 0,000 Có sự khác biệt tỷ lệ có thai giữa bệnh nhân có hình ảnh nội mạc tử cung dạng ba lá và không ba lá ở cả hai kỹ thuật tinh trùng tươi và tinh trùng đông lạnh, p = 0,002 và p = 0,000. 30 TCNCYH 102 (4) - 2016
- TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC 6. Liên quan giữa điểm chuyển phôi và kết quả có thai Bảng 5. Liên quan điểm chuyển phôi và tỷ lệ có thai Tinh trùng đông lạnh Tinh trùng tươi Thai lâm sàng Không có Không Điểm Có thai Tổng Có thai Tổng chuyển thai có thai phôi 2 điểm 1 (100%) 0 (0%) 1 (100%) 0 0 0 3 điểm 1 (100%) 0 (0%) 1 (100%) 0 0 0 4 điểm 9 (60%) 6 (40%) 15 (100%) 7 (10%) 3 (30%) 10 (100%) 5 điểm 13 (41,9%) 18 (58,1%) 31 (100%) 7 (35%) 13 (65%) 20 (100%) 6 điểm 13 (23,2%) 43 (76,8%) 56 (100%) 17 (27%) 46 (73%) 63 (100%) Tổng 37 (35,6%) 67 (63,4%) 104 (100%) 31 (33,3%) 62 (66,7%) 93 (100%) p 0,019 0,027 Điểm chuyển phôi càng cao thì tỷ lệ có thai càng cao ở cả hai kỹ thuật sử dụng tinh trùng tươi hay tinh trùng đông lạnh. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p < 0,05). IV. BÀN LUẬN Nhìn chung tỷ lệ có thai ít phụ thuộc vào Sự ra đời của phương pháp tiêm tinh trùng đặc điểm của người chồng như tuổi, nồng độ vào bào tương noãn đã đem đến cơ hội điều hormon hoặc thậm chí chất lượng tinh trùng. trị cho các bệnh nhân vô sinh không có tinh Với phương pháp tiêm tinh trùng vào bào trùng do bế tắc. Đối với các trường hợp này, tương noãn, chỉ cần rất ít tinh trùng cũng có chọc hút tinh trùng từ mào tinh qua da là thể cho thụ tinh với noãn. Trong nghiên cứu phương pháp được lựa chọn nhiều nhất do này, chúng tôi không thấy có sự khác biệt độ đơn giản dễ thực hiện và khá nhanh chóng. tuổi trung bình của người chồng, nồng độ Trong nghiên cứu của chúng tôi có 104 chu kỳ FSH, LH và Testosteron giữa hai nhóm có thai sử dụng tinh trùng đông lạnh, 93 chu kỳ sử và không có thai, tương tự như nghiên cứu dụng tinh trùng tươi thì tỷ lệ thụ tinh trong của các tác giả khác [5; 7]. nhóm có thai đạt 84,4%, nhóm không có thai Một trong những đặc điểm của vô sinh là 83,8% ở tinh trùng đông lạnh, và 86,3%, nam nói chung là mặc dù nguyên nhân do 83,9% ở tinh trùng tươi với sự khác biệt chồng nhưng tất cả các can thiệp điều trị lại không có ý nghĩa thống kê. Kết quả của chúng thực hiện trên cơ thể người vợ, do vậy kết tôi cao hơn so với nghiên cứu của các tác giả quả thành công phụ thuộc rất nhiều vào các khác [6; 7]. yếu tố người vợ như tuổi, dự trữ buồng TCNCYH 102 (4) - 2016 31
- TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC trứng Ở cả hai đối tượng sử dụng tinh trùng nhóm niêm mạc tử cung có hình ảnh ba lá là tươi hay tinh trùng đông lạnh thì độ tuổi trung niêm mạc phát triển chế tiết tốt, rất thuận lợi bình của người vợ và thời gian vô sinh của hai cho phôi làm tổ và nhóm niêm mạc không có nhóm có thai và không có thai khác biệt không hình ảnh ba lá. Loại này có thể đã chịu tác có ý nghĩa thống kê. Sở dĩ không khác biệt dụng của progesteron do hiện tượng hoàng như vậy là do phần lớn các bệnh nhân trong thể hóa sớm nên có hình ảnh đậm âm, là hình nghiên cứu của chúng tôi đều còn trẻ, thời ảnh niêm mạc đã chế tiết, không thuận lợi cho gian vô sinh chưa lâu, nguyên nhân vô sinh phôi làm tổ. Trong nghiên cứu này chúng tôi chủ yếu do chồng. Một nghiên cứu tại Việt thấy tỷ lệ có thai ở nhóm niêm mạc tử cung ba Nam cho thấy tỷ lệ có thai giảm khi tuổi vợ lá với tinh trùng đông lạnh là 74% và tinh trùng tăng lên nhưng không có ý nghĩa thống kê [7]. tươi là 83,8%, sự khác biệt có ý nghĩa thống Một nghiên cứu khác cho kết quả khác với kê. Kết luận này của chúng tôi cũng tương tự nghiên cứu của chúng tôi là tuổi có ảnh nghiên cứu của các tác giả trên thế giới [11; hưởng đến tỷ lệ có thai [5; 8]. Độ dày niêm 12; 13]. mạc tử cung trong nghiên cứu của chúng tôi Số phôi chuyển trung bình trong nhóm có được đo vào thời điểm trước tiêm kích thích thai ở tinh trùng đông lạnh là 3,15 ± 0,47, ở trưởng thành nang noãn. Niêm mạc tử cung tinh trùng tươi là 3,68 ± 0,9, cao hơn so với số phát triển và chế tiết tốt phản ảnh sự phát phôi chuyển trung bình ở nhóm không có thai triển của nang noãn và sự sẵn sàng tiếp nhận tương tự là 2,76 ± 0,83 và 3,14 ± 1,3, sự khác phôi đến làm tổ. Độ dày niêm mạc tử cung biệt này có ý nghĩa thống kê. Như vậy khi trung bình ở nhóm có thai sử dụng tinh trùng chuyển nhiều phôi, bệnh nhân có nhiều cơ hội đông lạnh là 12,37 ± 2,47, tinh trùng tươi là có thai hơn tuy nhiên nguy cơ đa thai cũng 11,74 ± 1,89 dày hơn so với nhóm không có nhiều hơn, vì vậy hiện nay trên thế giới nhiều thai là 11,13 ± 1,96, và 10,83 ± 2,18, p < trung tâm đã nuôi cấy phôi đến ngày 5 lựa 0,05. Kết quả này phù hợp với kết luận của chọn được 1 - 2 phôi tốt nhất để chuyển [14]. tác giả khác trên thế giới [7; 9; 10]. Một yếu tố đóng vai trò quan trọng trong sự Phân tích tỷ lệ có thai theo từng nhóm thành công của thụ tinh trong ống nghiệm nói niêm mạc tử cung, chúng tôi thấy tỷ lệ có thai chung và của phương pháp sử dụng tinh cao nhất ở nhóm niêm mạc tử cung từ 8mm trùng từ mào tinh tiêm vào bào tương noãn đến 14mm sử dụng tinh trùng đông lạnh là nói riêng là kỹ thuật thực hiện, đặc biệt là kỹ 69,9%, tinh trùng tươi là 69%. Đặc biệt, khi thuật chuyển phôi. Để lượng giá về sự thành niêm mạc tử cung < 8mm không có trường thạo của kỹ thuật này, chúng tôi cho điểm hợp nào có thai ở cả hai nhóm tinh trùng tươi chuyển phôi dựa vào 3 yếu tố gồm độ dày hay đông lạnh. Sự khác biệt này có ý nghĩa niêm mạc tử cung, chất lượng phôi chuyển thống kê với p = 0,029 và p = 0,045. Như vậy và cách thức chuyển phôi. Trong nghiên cứu niêm mạc tử cung dày sẽ thuận lợi cho phôi của chúng tôi, điểm chuyển phôi 6 điểm đạt làm tổ và phát triển. tỷ lệ có thai cao nhất là 76,8% ở nhóm tinh Tính chất niêm mạc tử cung cũng ảnh trùng đông lạnh và 73% ở nhóm tinh trùng hưởng đến tỷ lệ có thai. Chúng tôi phân loại tươi, không có trường hợp nào có thai khi tính chất niêm mạc tử cung làm hai nhóm là điểm chuyển phôi 2 điểm và 3 điểm. Sự khác 32 TCNCYH 102 (4) - 2016
- TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC biệt có ý nghĩa thống kê, p < 0,05. Sau chuyển như sự giúp đỡ nhiệt tình của cán bộ, nhân phôi catheter dính máu có thể do tổn thương viên Trung tâm Hỗ trợ Sinh sản, Bệnh viện niêm mạc tử cung sẽ ảnh hưởng đến việc làm Phụ sản Trung ương. tổ của phôi. Tương tự, nếu catheter dính chất nhầy có thể làm dính xung quanh phôi, dễ bị TÀI LIỆU THAM KHẢO sót phôi khi chuyển hoặc chất nhầy bám 1. Trần Thị Phương Mai, Nguyễn Thị quanh phôi làm cản trở phôi làm tổ [15; 16]. Ngọc Phượng (2002). Hiếm muộn – vô sinh Nếu chuyển phôi khó sẽ làm tổn thương và kỹ thuật hỗ trợ sinh sản. Nhà xuất bản Y niêm mạc tử cung, dễ gây cơn co tử cung học, 258 – 269. nên cũng ảnh hưởng đến tỷ lệ có thai. Như 2. Jarow JR, Espeland MA, Lipshultz LI vậy, kỹ thuật chuyển phôi cũng có ảnh (1989). Evaluation of the azoospermic pation. hưởng đến tỷ lệ có thai. Để giảm tối đa các J Urol, 142, 62 - 65. yếu tố ảnh hưởng đến kết quả có thai, người 3. Bladou F, Grillo JM, Rossi D et al thầy thuốc cần được đào tạo thành thục trước (1991). Epididymal sperm aspiration in con- khi tiến hành, hơn nữa cần chuẩn bị bệnh junction with in invitro fertilization and embryo nhân, dụng cụ với điều kiện tốt nhất. transfer in cases with obstructive azoosper- mia. Hum Reprod; 6, 1284 - 1287. V. KẾT LUẬN 4. Silber SJ, Nagy ZP, liu J et al (1994). Qua nghiên cứu 103 chu kỳ sử dụng tinh Conventional in vitro fertilization versus intra- trùng đông lạnh và 94 chu kỳ tinh trùng tươi cytoplasmic sperm injection for patients requir- chọc hút từ mào tinh vào bào tương noãn, ing microsurgical sperm aspiration. Hum Re- chúng tôi rút ra một số kết luận sau: prod; 9, 1701 - 1709. 5. S. Friedler, A. Raziel, D. Strassburger Không có sự khác biệt về tỷ lệ thụ tinh et al (2002). Factors influencing the outcome trong nhóm có thai và không có thai khi sử of ICSI in patients with obstructive and non- dụng tinh trùng từ mào tinh đông lạnh và sử obstructive azoospermia: a comparative study. dụng tinh trùng từ mào tinh tươi. Human Reproduction, 17(12), 3114 - 3121. Tuổi, nồng độ FSH, LH, Testosteron của 6. Trương Thị Thanh Bình và cộng sự người chồng, tuổi trung bình của người vợ và (2012). Kết quả ICSI của các chu kỳ điều trị thời gian vô sinh trung bình không ảnh hưởng sử dụng tinh trùng thu nhận từ phẫu thuật tươi đến tỷ lệ có thai lâm sàng. Tỷ lệ có thai phụ và đông lạnh. Tạp chí Phụ sản, 10(4), tháng thuộc vào độ dày niêm mạc tử cung, hình 11/2012, 72 - 75. ảnh niêm mạc tử cung và số lượng phôi 7. Hồ Sỹ Hùng, Trần Thị Phương Mai chuyển, điểm chuyển phôi. Khi điểm chuyển (2013). Kết quả và các yếu tố ảnh hưởng đến phôi càng cao thì tỷ lệ có thai càng cao ở cả kỹ thuật tiêm tinh trùng vào bào tương noãn hai nhóm sử dụng tinh trùng tươi hay tinh bằng tinh trùng lấy từ mào tinh. Tạp chí Phụ trùng đông lạnh thu nhận từ mào tinh. sản, 11(02), 05/2013, 139 - 142. 8. Zorn B, Viriant-Klun I, Drobni S et al Lời cảm ơn (2009). Male and female factors that influence Chúng tôi xin chân thành cảm ơn sự đồng ICSI outcome in azoospermia or aspermia. ý tham gia nghiên cứu của bệnh nhân, cũng Reprod Biomed Online, 18(2), 168 - 176. TCNCYH 102 (4) - 2016 33
- TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC 9. Ahlam Al-Ghamdi,Serdar Coskun, (2011). Predictive value of endometrial Saad Al-Hassan et al (2008). The correlation thickness, pattern and sub-endometrial blood between endometrial thickness and outcome flows on the day of hCG by 2D doppler in in- of in vitro fertilization and embryo trasfer (IVF- vitro fertilization cycles: A prospective cilinical ET) outcome. Reproductive Biology and study from a tertiary care unit. J Hum Reprod Endocrinology, 16, 37 - 41. Sci, 4(1), 29 - 33. 10. H.Tournaye, G.Verheyen, P.Nagy et 14. Vũ Nhật Khang, Lê Văn Khánh, Hồ al (1997). Are there any predictive factors for mạnh Tường (2014). Kết quả tiêm tinh trùng successful testicular sperm recovery and ge- vào bào tương noãn với tinh trùng từ mào tinh netic aspects in azoospermic men. Human trữ lạnh. Kỷ yếu Hội nghị vô sinh nam và nam Reprod, 14(1), 118 - 122. học lần III; 89 - 95. 11. Zhao J, Zhang Q, Li Y (2012). The 15. Kovac JR, Lehmann K, Fischer MA effect of endometrial thickness and patern (2013). A singer-center srudy examining the measured by ultrasonography on pregnancy outcomes of percutaneous epididymal sperm outcomes during IVF-ET cycles. Reprod Biol aspiration in the treatment of obstructive azoo- Endocrinol. 28;10, 1186 - 1190. spermia. Urol Ann, 6(1), 41 - 45. 12. Kehila M, Kebaili S, Bougmiza I et al 16. Jin L, Jiang LY, Zhu GJ et al (2006). (2010). Endometrial thickness in invitro Comparison between the results of ICSI with fertilization. A study of 414 cases. Tunis Med. fresh and with frozen-thawed sperm obtained 88(12), 928 - 932. by PESA to treat azoospermia. Zhonghua Nan 13. Singh N, Bahadur A, Mittal S et al Ke Xua, 12(5), 443 - 445, 449. Summary FACTORS INFLUENCING THE OUTCOME OF INTRA CYTOPLASM SPERM INJECTION IN PATIENTS WITH EPIDIDYMAL SPERM The purpose of this study was to evaluate the rate of fertility and to define some factors affecting the results of technique from epididymal sperm injection into the oocyte cytoplasm. This was a prospective and cross-sectional descriptive study of 103 cycles ICSI using frozen sperm, 94 cycles of fresh sperm aspirated from the epididymis. The fertilization rates was 84.4% in pregnant group, 83.9% non - pregnant group from frozen sperm and 86.3%, 83.9% in fresh sperm, the difference between them was not significant. It is not different ratios are effect on the factors of ages, hormonal levels of husband, the average ages, infertility of the wife’s pregnant. Pregnant rate depended on the thickness, images endometrium, number embryo transfer and transfer techniques. The preliminary results on applying technique of injecting epididymis sperm into intra-cytoplasm showed that the effectiveness and the success rate of this method has been depended mainly on factors of endometrium, embryos and embryo transfer techniques. Keywords: ICSI, surgically retrieved sperm, frozen-thawed epididymis sperm, PESA 34 TCNCYH 102 (4) - 2016