Một số vấn đề về chiến lược Phòng chống suy dinh dưỡng hiện nay

Một số vấn đề về chiến lược Phòng chống suy dinh dưỡng hiện nay

Vào tháng 12/2000, Liên hợp quốc thông qua mục tiêu phát triển thiên niên kỷ (Millenium development goals), trong đó đề ra mục tiêu giảm 1/3 tỷ lệ suy dinh dưỡng (SDD) vào năm 2015 so với năm 1990.

Đây là một mục tiêu tham vọng vì giảm SDD liên quan tới đói nghèo và nhiều vấn đề xã hội khác. Tuy nhiên, chúng ta có thể tiếp cận được mục tiêu trong vòng 10 năm tới nếu áp dụng một chiến lược thích hợp trên cơ sở kết hợp chặt chẽ giữa các giải pháp chuyên môn kỹ thuật với công tác huy động xã hội

pdf 6 trang Bích Huyền 01/04/2025 60
Bạn đang xem tài liệu "Một số vấn đề về chiến lược Phòng chống suy dinh dưỡng hiện nay", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • pdfmot_so_van_de_ve_chien_luoc_phong_chong_suy_dinh_duong_hien.pdf

Nội dung text: Một số vấn đề về chiến lược Phòng chống suy dinh dưỡng hiện nay

  1. | TỔNG QUAN & NGHIÊN CỨU | Một số vấn đề về chiến lược Phòng chống suy dinh dưỡng hiện nay PGS. TS. Nguyễn Công Khẩn Vào tháng 12/2000, Liên hợp quốc thông qua mục tiêu phát triển thiên niên kỷ (Millenium development goals), trong đó đề ra mục tiêu giảm 1/3 tỷ lệ suy dinh dưỡng (SDD) vào năm 2015 so với năm 1990. Đây là một mục tiêu tham vọng vì giảm SDD liên quan tới đói nghèo và nhiều vấn đề xã hội khác. Tuy nhiên, chúng ta có thể tiếp cận được mục tiêu trong vòng 10 năm tới nếu áp dụng một chiến lược thích hợp trên cơ sở kết hợp chặt chẽ giữa các giải pháp chuyên môn kỹ thuật với công tác huy động xã hội. In July 2000, the United Nations approved Millenium development goals, which proposed to reduce 1/3 of maternal and child malnutrition by the year 2015 compared with 1990. This is an ambitious goal as reducing maternal and child malnutrition is related to pover- ty and many other social problems. However, we can reach this goal in the next 10 years’ time if we apply an appropriate strategy based on combining technical methods with social mobilization. 1. Mở đầu những năm tới là rất lớn đòi hỏi phải có sự phân Từ năm 1998, sau khi tiếp nhận mục tiêu tích và đề xuất các phương hướng cụ thể cho phòng chống SDD trẻ em từ Uỷ ban BVCSTE (nay chặng đường một thập kỷ tới. là Uỷ ban DS-GĐ-TE), ngành y tế đã thực hiện chiến lược "chăm sóc dự phòng", mở rộng địa bàn triển khai trong toàn quốc. Trong 5 năm qua, tỷ lệ 2. Tầm quan trọng và nguyên nhân của suy suy dinh dưỡng giảm đều từ 1,5 đến 2% mỗi năm. dinh dưỡng thấp còi ở nước ta Theo báo cáo mới đây của UNICEF, Việt Nam Mọi người đều biết, dinh dưỡng kém được được đánh giá là quốc gia duy nhất trong khu vực biểu hiện bằng "thấp bé, nhẹ cân, còi cọc". Chỉ số châu Á - Thái Bình Dương đạt được mức giảm mà cộng đồng hiện nay được biết đến nhiều là SDD nhanh (1). Cùng với thành tựu trong phòng "nhẹ cân" tức là cân nặng thấp hơn so với tuổi. chống thiếu vitamin A, phòng chống thiếu máu Tuy nhiên, "chiều cao thấp" so với tuổi hay suy dinh dưỡng và thiếu iốt, công tác phòng chống suy dinh dưỡng mãn tính là thể suy dinh dưỡng rất dinh dưỡng trẻ em được thừa nhận đạt được hiệu quan trọng. quả cụ thể (1,2). Tuy nhiên, tỷ lệ suy dinh dưỡng Kết quả nghiên cứu của Viện Dinh dưỡng ở nước ta còn cao (28,4%), đặc biệt là tỷ lệ thấp cho thấy trong gần 50 năm (1938-1985), chiều cao còi (stunting) (32%) và có sự chênh lệch lớn giữa của người Việt Nam hầu như không thay đổi (4). các địa phương (3). Điều này cho thấy, đã đến lúc Chỉ từ thập kỷ 90 của thế kỷ XX, chúng ta bắt đầu chúng ta không chỉ quan tâm tới chỉ số SDD nhẹ quan sát thấy gia tốc tăng trưởng của người Việt cân mà cần quan tâm hơn tới chỉ số suy dinh dưỡng Nam sau một thời gian dài trước đó, hầu như chiều cao theo tuổi (thể chiều cao thấp) và phát không có cải thiện nào đáng kể. Tình trạng này triển chiều cao. Những thách thức giảm SDD trong kéo dài qua nhiều thế hệ, người mẹ thấp bé, nhẹ 12 Tạp chí Y tế công cộng, 8.2004, Số 1 (1)
  2. | TỔNG QUAN & NGHIÊN CỨU | cân dễ sinh ra con suy dinh dưỡng thấp còi. Những còi có liên quan tới dinh dưỡng của người mẹ trong trẻ thấp còi sau này phát triển khó đuổi kịp bạn thời gian mang thai. Người ta nhận thấy sự phát bình thường cùng tuổi cả về thể lực lẫn trí lực. triển chiều dài của thai nhi đạt cao nhất vào giai Điều này cho thấy gánh nặng của suy dinh dưỡng đoạn trước tuần thứ 15 của thai nghén, trong khi mạn tính. đó cân nặng của bào thai đạt cao nhất vào tuần thứ Theo nghiên cứu của Viện Dinh dưỡng, vào 32 đến tuần thứ 34 của thai kỳ (1). Điều này có năm 2003, tỷ lệ thấp còi chung trong toàn quốc là nghĩa là mọi can thiệp nhằm cải thiện "chiều dài" 32%, tức là cứ 3 trẻ dưới 5 tuổi có 1 trẻ bị thấp của bào thai phải được thực hiện càng sớm càng còi(3). Cả nước hiện có trên 3 triệu trẻ bị thấp còi. tốt. Ngay từ những tuần đầu tiên mang thai, người Từ năm 1999 đến nay, tỷ lệ thấp còi bình quân mẹ cần ăn đủ chất đạm, canxi và đặc biệt là iốt. hàng năm giảm 1,5% (Biểu đồ 1). Tuy nhiên, tỷ lệ Thiếu iốt, bào thai sẽ không phát triển được. thấp còi ở các vùng Tây Bắc, Đông Bắc, Bắc miền Ngoài ra, người mẹ cần có đủ sắt để cung cấp cho Trung và Tây Nguyên còn cao, dao động từ 38 đến bào thai, đủ vitamin A và các vi chất dinh dưỡng 44% (Biểu đồ 2). thiết yếu khác cho thai tăng trưởng và dự trữ giúp Ngân hàng thế giới ước tính, suy dinh dưỡng trẻ phát triển tốt ở những tháng đầu sau khi ra đời. thấp còi làm giảm 5% GDP hàng năm của Việt Thiếu folat trong thời kỳ mang thai, đứa trẻ sinh ra Nam(5). Rõ ràng là suy dinh dưỡng thấp còi gây có thể bị dị tật ống thần kinh. Số liệu này cần được thiệt hại về kinh tế, kìm hãm sự phát triển, ảnh quan tâm và thu thập ở các bệnh viện phụ sản. hưởng đến nguồn nhân lực và nòi giống. Các cộng đồng có tỷ lệ suy dinh dưỡng cao thường dễ bị nghèo đói và nghèo đói - suy dinh dưỡng là một vòng luẩn quẩn khó tìm được chìa khóa để mở. Các kết quả nghiên cứu gần đây còn cho thấy, nguy cơ bị béo phì ở trẻ bị thấp còi vào những năm đầu tiên của cuộc đời cao hơn so với ở trẻ bình thường (6). Biểu đồ 2. Phân bố tỷ lệ thấp còi theo vùng sinh thái (2003) Biểu đồ 1. Tỷ lệ thấp còi ở Việt Nam 1994-2003 (Viện Dinh dưỡng) Nguyên nhân của tình trạng thấp còi ở trẻ nhỏ liên quan tới suy dinh dưỡng bào thai, biểu hiện cân nặng, chiều dài khi sinh kém hơn so với trẻ bình thường. Các nghiên cứu trên thế giới gần đây đã đưa ra kết luận: "thấp còi" là chỉ tiêu đánh Biểu đồ 3. Phân bố SDD theo tuổi (tháng), 2003 giá dinh dưỡng kém trong giai đoạn bào thai và (Viện Dinh dưỡng) giai đoạn 2 - 5 năm đầu tiên của cuộc đời. Thấp Tạp chí Y tế công cộng, 8.2004, Số 1 (1) 13
  3. | TỔNG QUAN & NGHIÊN CỨU | Tỷ lệ SDD thấp còi chiếm 10% ngay ở nhưng ở nhiều vùng khó khăn, yếu tố mất an ninh tháng đầu tiên, gấp đôi so với SDD nhẹ cân và bắt lương thực vẫn là yếu tố hàng đầu đối với SDD đầu tăng nhanh sau 5 tháng tuổi (Biểu đồ 3). Đáng thấp còi. chú ý là phân bố theo tuổi của SDD thấp còi vào năm 2003 không khác nhiều so với các kết quả nghiên cứu năm 1985 (4). Điều này chứng tỏ yếu 3. Những thách thức trong công tác hạ thấp tố quyết định của tình trạng suy dinh dưỡng thấp tỷ lệ suy dinh dưỡng còi ở nước ta, trong đó có vấn đề suy dinh dưỡng Nghèo đói là một thách thức to lớn đối với bào thai vẫn còn tồn tại. Một trong những điểm giảm suy dinh dưỡng: 90% hộ gia đình sống ở tồn tại đó là chúng ta chưa thu thập được chính xác nông thôn bị mất an ninh lương thực. Rõ ràng, và có hệ thống về tỷ lệ cân nặng khi đẻ thấp, song ”công tác hỗ trợ về nông nghiệp và sản xuất thực phân bố trên đã gián tiếp phản ánh tình trạng SDD phẩm" cho các đối tượng trên chưa đạt được kết bào thai còn cao. quả mong muốn. Mặt khác, các thông tin như đối Trong 2 năm đầu, nuôi dưỡng có một vai trò tượng nào, ở đâu bị mất an ninh lương thực còn hết sức quan trọng đối với suy dinh dưỡng thấp thiếu cụ thể. Thời gian qua chưa có một chương còi. Điều này có liên quan tới chất lượng khẩu trình can thiệp tập trung vào vấn đề an ninh thực phần ăn bổ sung: thiếu protid (giúp xây dựng các phẩm hộ gia đình. Hơn nữa, sự phối hợp giữa hoạt tế bào, tạo hình), lipid (giúp phát triển các xương động xóa đói giảm nghèo, hoạt động dinh dưỡng dài và hấp thu vi chất dinh dưỡng) và còi xương và hoạt động đảm bảo an ninh thực phẩm quốc gia sớm do thiếu vitamin D, canxi... Tỷ lệ bú mẹ hoàn còn hạn chế mặc dù các hoạt động trên đều được toàn những tháng đầu thấp, ăn bổ sung sớm, thức quan tâm triển khai. ăn bổ sung nghèo protid, lipid có vai trò quan Mặc dù đạt được nhiều thành tựu quan trọng đối với SDD thấp còi. trọng, thiếu vi chất dinh dưỡng vẫn còn là vấn đề Các tác giả đều thống nhất: thấp còi là hậu sức khoẻ cần phải được tiếp tục quan tâm vì nó có quả của tình trạng vệ sinh kém và SDD bào thai (7). tác động tới suy dinh dưỡng và phát triển của trẻ Bên cạnh đó, yếu tố học vấn của người mẹ có ảnh em. Tháng 5 năm 2003, Đại Hội đồng Liên hợp hưởng lớn đến tình trạng thấp còi ở trẻ em không quốc đều thống nhất phòng chống các vấn đề kém yếu tố về điều kiện sống (như tình trạng nhà thiếu vi chất dinh dưỡng thiết yếu phải trở thành ở). Theo Viện nghiên cứu chính sách dinh dưỡng một mục tiêu phát triển toàn cầu (8). Liên hợp quốc quốc tế (IFPRI), vào năm 2000, đã có những thay kêu gọi loại trừ về căn bản thiếu iốt vào năm đổi rõ rệt về mức độ đóng góp của các biến số vào 2005, loại trừ thiếu vitamin A vào 2010 và giảm suy dinh dưỡng thấp còi so với đầu thập kỷ 90. tối thiểu 30% tỷ lệ thiếu máu vào 2010. Ở Việt Yếu tố "thiếu ăn" (an ninh thực phẩm) dần trở nên Nam, ước tính có khoảng 240.000 trẻ sinh ra hàng ít quan trọng hơn so với yếu tố "học vấn của phụ năm bị giảm trí lực do thiếu iốt, khoảng 2000 trẻ nữ" (Biểu đồ 4). Đối với nước ta, nhận định trên có tử vong vì giảm khả năng chống đỡ nhiễm khuẩn thể đúng ở thành phố và một số vùng nông thôn; do thiếu vitamin A. Ngoài ra còn có 10% trẻ em bị giảm miễn dịch và tăng trưởng kém do thiếu vita- min A. (ước tính của Sáng kiến vi chất dinh dưỡng (MI)). Hàng năm có khoảng 150 bà mẹ trẻ tử vong do sinh đẻ liên quan tới thiếu máu, 6000 trẻ có nguy cơ tử vong cao trong giai đoạn ngay trước và sau đẻ do bà mẹ bị thiếu máu nặng và khoảng 3000 trẻ sinh ra bị dị dạng do thiếu folat (9). Thiếu folat có thể còn tác động tới đột tử và bệnh tim ở người Biểu đồ 4. Đóng góp của các biến số đối với SDD trưởng thành. Tuy nhiên, hiện vẫn chưa có nghiên [Theo IFPRI] (7) cứu đánh giá nào về vấn đề này tại Việt Nam. 14 Tạp chí Y tế công cộng, 8.2004, Số 1 (1)
  4. | TỔNG QUAN & NGHIÊN CỨU | Thiếu kiến thức về chăm sóc sức khoẻ và nhưng tỷ lệ thấp còi hiện nay chưa nói lên Việt dinh dưỡng vẫn là rào cản chính đối với các thành Nam đã giảm SDD thấp còi một cách bền vững. viên trong gia đình trong việc chăm sóc trẻ em và hỗ trợ người mẹ mang thai và nuôi con bú. Thực hành dinh dưỡng của người mẹ cần được tiếp tục quan tâm, cải thiện. Nguồn lực cho công tác chăm sóc trẻ em nhìn chung còn hạn chế. Nước sạch và hệ thống nhà trẻ được coi là nguồn lực hạ tầng thiết yếu đảm bảo cải thiện dinh dưỡng một cách bền vững. Khi chỉ số sử dụng nước sạch được cải thiện, các bệnh nhiễm khuẩn và ký sinh trùng - nguyên nhân trực tiếp của SDD sẽ giảm đi, tình hình vệ sinh sẽ được cải thiện. Hiện có trên 60% dân số ở thành Biểu đồ 5. Dự báo SDD thấp còi theo mức tăng phố và khoảng 30% dân số ở nông thôn được sử trưởng kinh tế ở Việt Nam, WB (5) dụng nước sạch. Như vậy, tỷ lệ dân ở nông thôn được tiếp cận với nước sạch còn khiêm tốn, cần phải được đầu tư nhiều trong thời gian tới. Hiện số 4. Định hướng chiến lược phòng chống SDD, trẻ em đến nhà trẻ trong cả nước mới chiếm hạ thấp tỷ lệ thấp còi trẻ em ở nước ta khoảng 10% số trẻ trong độ tuổi. Chăm sóc dinh trong 10 năm tới dưỡng đòi hỏi thường xuyên do đó hệ thống nhà Điểm mấu chốt bao trùm trong chiến lược trẻ phải được mở rộng và nâng cao về chất lượng.. phòng chống SDD trẻ em là tiếp cận dự phòng, Một vấn đề quan trọng nữa là các chính thực hiện cải thiện dinh dưỡng theo chu kỳ vòng sách. Có thể nói các chính sách đã tác động tới cả đời thể hiện ở các điểm sau đây: nguyên nhân trực tiếp và gián tiếp của suy dinh dưỡng ở mọi cấp độ khác nhau. Trong khi nhiều 4.1. Cải thiện dinh dưỡng vị thành niên và dinh giải pháp chuyên môn được khuyến khích áp dụng dưỡng của bà mẹ trước và trong giai đoạn mang như nuôi con bằng sữa mẹ nhưng các chính sách thai là nội dung "dinh dưỡng dự phòng" thiết yếu hỗ trợ cho người mẹ nuôi con bằng sữa mẹ, nhất là nhằm giảm tỷ lệ thấp còi. thực hiện bú sữa mẹ hoàn toàn từ 4 đến 6 tháng Đây là một tiếp cận rất quan trọng. Các tổ đầu còn chưa cụ thể. Các chính sách về chăm sóc chức quốc tế kêu gọi các quốc gia thực hiện trẻ em chưa đồng bộ và chưa đáp ứng về nguồn chương trình giáo dục sức khỏe, dinh dưỡng, giáo lực để có thể hỗ trợ hiệu quả cho công tác này, đặc dục giới tính và ngăn ngừa có thai sớm, thai ngoài biệt là ở các vùng khó khăn. ý muốn cho thanh nữ một cách hệ thống. Giáo dục Thêm vào đó, mạng lưới y tế và cộng tác phải được lồng ghép và đưa vào các trường học. viên dinh dưỡng ở nhiều xã còn yếu kém, nội dung Nhiều nước trên thế giới và trong khu vực đã tiến hoạt động ít sáng tạo, chất lượng chưa cao; các nội hành các chương trình dinh dưỡng học đường một dung, giải pháp triển khai phòng chống suy dinh cách thường xuyên. Chương trình này có thể bao dưỡng trẻ em thường bị "hành chính hoá". Công gồm một dự án bữa ăn trưa được Chính phủ trợ cấp tác huy động nguồn lực đã có kết quả song không kết hợp với chăm sóc y tế, tiêm chủng, vệ sinh và đồng đều ở các địa phương. bổ sung vi chất như bổ sung viên sắt cho học sinh Ngân hàng thế giới dự báo: nếu kinh tế của gái. Ở nước ta những hoạt động này mới chỉ diễn Việt Nam tăng trưởng 9%/năm, đến năm 2013, tỷ ra trên phạm vi thí điểm. Người phụ nữ trước khi lệ thấp còi ở trẻ em dưới 5 tuổi vẫn là trên 35% có thai cần được quan tâm nhiều hơn tới dinh (Biểu đồ 5). Hiện nay, tỷ lệ thấp còi của nước ta dưỡng bao gồm ăn uống, phòng chống các bệnh đã dưới 35%. Tuy đã vượt so với dự báo trên nhiễm khuẩn, giun sán, và phải được học về dinh Tạp chí Y tế công cộng, 8.2004, Số 1 (1) 15
  5. | TỔNG QUAN & NGHIÊN CỨU | dưỡng, hiểu biết về thức ăn, hiểu biết về nuôi con. sóc ở gia đình. Các hoạt động chăm sóc dinh Chăm sóc dinh dưỡng cho phụ nữ mang thai bao dưỡng cho bà mẹ và trẻ em tại cộng đồng cần gồm theo dõi tăng cân, tư vấn dinh dưỡng, khám được thực hiện đồng bộ. thai, tiêm chủng, bổ sung viên sắt/folic và cải thiện môi trường vệ sinh. Các hoạt động cơ bản 4.3. Tăng cường đầu tư cho các hoạt động cải này không bao giờ là cũ và phải luôn được quan thiện an ninh thực phẩm hộ gia đình, giảm nhẹ tâm ở mọi cộng đồng. Chương trình dinh dưỡng đói nghèo. cần kết hợp lồng ghép với chương trình làm mẹ an Nội dung này đòi hỏi sự tham gia tích cực toàn trong thực hiện việc chăm sóc nữ vị thành của ngành nông nghiệp, các hoạt động khuyến niên ở độ tuổi sinh đẻ. Tăng cường các nội dung nông, vay vốn và tiếp thị ở quy mô vừa và nhỏ, hỗ dinh dưỡng trong tất cả các hoạt động chăm sóc trợ sản xuất của các hợp tác xã và các mô hình sức khỏe (cả điều trị và dự phòng) đối với nữ tuổi kinh tế nông thôn. Cải thiện an ninh thực phẩm hộ vị thành niên, giai đoạn trước và trong khi có thai gia đình cần được gắn liền với các hoạt động phát kết hợp với dịch vụ kế hoạch hóa gia đình. Cần triển cộng đồng, với sự quan tâm của Nhà nước và xây dựng các mô hình dựa vào cộng đồng nhằm sự hỗ trợ của các tổ chức xã hội. tăng tiềm lực cho các đối tượng trên. 4.4. Phối hợp liên ngành chặt chẽ, tiếp tục huy 4.2 Nâng cao chất lượng và độ bao phủ hoạt động động sự tham gia của cộng đồng và sự cam kết cao chăm sóc dinh dưỡng trẻ em để giảm thấp còi của Chính phủ trong phòng chống SDD trẻ em. trong những năm đầu. Thực tế cho thấy, hoạt động phối hợp liên Tập trung chăm sóc trẻ ngay từ khi mới sinh. ngành trong thời gian qua còn hạn chế. Chương Điểm mấu chốt nhất ở đây là thực hiện bú sữa mẹ trình xóa đói giảm nghèo đã nhận được sự quan hoàn toàn 6 tháng đầu và duy trì tới khi trẻ được tâm của Nhà nước song đầu ra về cải thiện dinh 18 đến 24 tháng. Từ tháng thứ 6, thực hiện ăn bổ dưỡng của các đối tượng nhân dân chưa được nhấn sung hợp lý, cải thiện chất lượng ăn bổ sung (đủ mạnh một cách đầy đủ. Sự phối hợp nhằm thực protid, lipid) và bổ sung đầy đủ vi chất dinh dưỡng hiện có hiệu quả hoạt động phòng chống SDD trẻ cho trẻ. Tổ chức Y tế thế giới vừa công bố "Chiến em giữa ngành y tế, nông nghiệp và giáo dục chưa lược toàn cầu về nuôi dưỡng trẻ em". Việc hoàn đúng với những gì mong đợi. Các giải pháp trong thiện chiến lược nuôi dưỡng trẻ em áp dụng cho Chiến lược quốc gia về dinh dưỡng cần được thực Việt Nam và được Chính phủ thông qua trong thời hiện một cách tích cực, có sự quan tâm và đầu tư gian gần đây là một nội dung quan trọng đối với lâu dài của Nhà nước. công tác dinh dưỡng ở nước ta. Chiến lược này Trước hết cần củng cố hệ thống thông tin gồm các vấn đề giáo dục, cung cấp thông tin chính về tình trạng mất an ninh lương thực, nâng cao xác về nuôi dưỡng trẻ, hỗ trợ kỹ năng, tư vấn về chất lượng sử dụng các thông tin này trong việc thức ăn tại chỗ, phát triển một chương trình thức hoạch định chính sách và đầu tư các dự án, chương ăn bổ sung chế biến sẵn với giá rẻ và bổ sung vi trình cải thiện an ninh thực phẩm hộ gia đình cho chất dinh dưỡng. những đối tượng và các vùng có nguy cơ cao. Muốn thực hiện có hiệu quả hoạt động Trang thiết bị, kinh phí, năng lực phân tích cho hệ chăm sóc trẻ em ở nông thôn cần có một hệ thống thống giám sát dinh dưỡng của Viện Dinh dưỡng nhà trẻ, mẫu giáo rộng khắp. Công việc này cần được nâng cấp để có thể cung cấp không không dễ dàng nhưng rất cơ bản cho hoạt động cải những các thông tin khách quan về tỷ lệ SDD hàng thiện dinh dưỡng trẻ em. Kinh nghiệm của nhiều năm đại diện cho từng tỉnh mà còn cung cấp các nước có thành tích hạ nhanh tỷ lệ suy dinh dưỡng thông tin về hoạt động phòng chống SDD và phân đều cho thấy hệ thống nhà trẻ tốt (day-care cen- tích thực trạng các yếu tố SDD theo địa bàn đặc ter) có ý nghĩa quan trọng trong hoạt động chăm thù. Chỉ số suy dinh dưỡng chiều cao theo tuổi cần sóc tại cộng đồng, từ đó cải thiện chất lượng chăm được xem là chỉ số thiết yếu phải được quan tâm 16 Tạp chí Y tế công cộng, 8.2004, Số 1 (1)
  6. | TỔNG QUAN & NGHIÊN CỨU | theo dõi trên cộng đồng. Bên cạnh đó, cần quan được đầu tư đúng mức, hoạt động triển khai còn tâm theo dõi tình trạng thừa cân, béo phì vì đây là thiếu đồng bộ. Câu hỏi đặt ra là làm thế nào cải một vấn đề dinh dưỡng mới nổi lên, có xu hướng thiện chất lượng dinh dưỡng của người Việt Nam gia tăng nhanh và cũng có liên quan tới tình trạng trong thời gian tới? Hướng tiếp cận được nhiều thấp còi trong giai đoạn trước. người đồng tình hiện nay là "tiếp cận dự phòng", Việt Nam được quốc tế đánh giá là có mức thực hiện cải thiện dinh dưỡng theo chu kỳ vòng giảm suy dinh dưỡng khá ấn tượng trong những đời, trước hết tập trung nhiều hơn vào chăm sóc năm vừa qua. Tuy nhiên, sự giảm tỷ lệ SDD trên dinh dưỡng và sức khỏe cho vị thành niên, phụ nữ chưa thể hiện khả năng bền vững và tính duy trì. trước và trong giai đoạn có thai. Cải thiện chất SDD thấp còi còn cao và có sự khác biệt nhiều lượng chăm sóc trẻ em sẽ là nền tảng cho việc giữa các vùng. Nhiều can thiệp thiết yếu chưa giảm suy dinh dưỡng bền vững ở nước ta. Tác giả: PGS.TS. Nguyễn Công Khẩn, Viện trưởng Viện 5. World Bank, 1998. Household Welfare and Vietnam's Dinh dưỡng, là người có nhiều bài viết về vấn đề dinh dưỡng Transition. WB Washington DC. đăng trên các báo và tạp chí chuyên ngành. Độc giả có thể 6. Waterlow J.C., Schšrch B. (1994). Causes and Mechanisms liên hệ với tác giả theo địa chỉ sau: PGS. TS. Nguyễn Công of Linear Growth Retardation. Proceedings of an I/D/E/C/G Khẩn, Viện trưởng Viện Dinh dưỡng, số 48 Tăng Bạt Hổ, Workshop held in London January 15-18, Eur. J. Clin. Nutr. quận Hai Bà Trưng, Hà Nội; e-mail: nckhan@hnn.vnn.vn. 48: S1-S216 7. Lisa C.Smith and Lawrence Haddad. Overcoming Child Tài liệu tham khảo Malnutrition in Developing Countries: Past achievements and future choices. International Food Policy Research Institute, 1. UNICEF. Strategy to reduce maternal and child undernutri- Washington DC, 2/2000 tion. Unicef, Health and nutrition working paper, EAPRO, 2003. 8. Peter Adamson. Vitamin and Mineral Deficiency: A global progress report. UN, 5/2004. 2. MI (Micronutrient Initiative): Vitamin and Mineral Deficiency: A report assessment for Vietnam (leadership 9. UNICEF/UNU/WHO. Iron Deficiency Anemia: briefing), 2004. Assessment, Prevention, and Control, A guide for programme managers. WHO, 2001. 3. Viện Dinh dưỡng. Tình hình dinh dưỡng trẻ em và bàø mẹ 2003. 10. Viện Dinh dưỡng: Tổng điều tra dinh dưỡng năm 2000. NXB Y học 2003. 4. Hà Huy Khôi. Protein-Energy Nutritional status of rural people in some regions of Vietnam. Warszawa, 1990. Tạp chí Y tế công cộng, 8.2004, Số 1 (1) 17