Một số đặc điểm lâm sàng và hình thái đại thể tuyến ức ở bệnh nhân nhược cơ được phẫu thuật nội soi hỗ trợ cắt tuyến ức qua đường cổ

Nghiên cứu 57 bệnh nhân (BN) nhược cơ (NC) được phẫu thuật cắt bỏ tuyến ức qua đường cổ dưới hỗ trợ của nội soi tại Bệnh viện 103 từ tháng 6 - 2009 đến 9 - 2013, kết quả cho thấy:

- Đặc điểm lâm sàng: BN nữ gặp nhiều hơn nam, tỷ lệ nữ/nam: 1,85/1, chủ yếu NC nhóm IIA (61,4%), độ tuổi từ 20 - 50 (68,4%) chiếm tỷ lệ cao. Tuổi trung bình 37,7 ± 14,1 (15 - 71 tuổi).

- Hình thái và kích thước tuyến ức: tuyến ức có 2 thùy: 96,5%; tuyến ức có 1 thùy: 3,5%; tất cả (100%) tuyến ức đều nằm trước tĩnh mạch vô danh.

Chiều dài trung bình (cm): thùy phải: 5,54 ± 1,15, thùy trái: 5,49 ± 0,99; chiều rộng nhất (cm): thùy phải: 1,13 ± 0,29, thùy trái: 1,10 ± 0,32. Chiều dày nhất (cm): thùy phải: 0,43 ± 0,17, thùy trái: 0,39 ± 0,14; thùy phải dài hơn thùy trái: 25/55 = 45,5%; thùy phải dày hơn thùy trái: 24/55 = 43,6%; thùy phải rộng hơn thùy trái: 25/55 = 45,5%; thùy phải nặng hơn thùy trái: 33/55 = 60,0%; cực trên các thùy tuyến ức nhô cao trên hõm ức (cm): thùy phải: 1,83 ± 0,69, thùy trái: 1,71 ± 0,64.

- Trọng lượng trung bình tuyến ức: 7,94 ± 2,76 gam, trong đó: thùy phải 4,19 ± 1,45 gam, thùy trái 3,90 ± 1,48 gam, u tuyến ức: 7,68 ± 2,99 gam, tăng sản tuyến ức 8,12 ± 3,04 gam, tuyến ức tồn tại: 8,30 ± 2,16 gam

pdf 7 trang Bích Huyền 04/04/2025 160
Bạn đang xem tài liệu "Một số đặc điểm lâm sàng và hình thái đại thể tuyến ức ở bệnh nhân nhược cơ được phẫu thuật nội soi hỗ trợ cắt tuyến ức qua đường cổ", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • pdfmot_so_dac_diem_lam_sang_va_hinh_thai_dai_the_tuyen_uc_o_ben.pdf

Nội dung text: Một số đặc điểm lâm sàng và hình thái đại thể tuyến ức ở bệnh nhân nhược cơ được phẫu thuật nội soi hỗ trợ cắt tuyến ức qua đường cổ

  1. TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 3-2014 MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG VÀ HÌNH THÁI ĐẠI THỂ TUYẾN ỨC Ở BỆNH NHÂN NHƢỢC CƠ ĐƢỢC PHẪU THUẬT NỘI SOI HỖ TRỢ CẮT TUYẾN ỨC QUA ĐƢỜNG CỔ Nguyễn Hồng Hiên*; Ngô Văn Hoàng Linh**; Mai Văn Viện** TÓM TẮT Nghiên cứu 57 bệnh nhân (BN) nhược cơ (NC) được phẫu thuật cắt bỏ tuyến ức qua đường cổ dưới hỗ trợ của nội soi tại Bệnh viện 103 từ tháng 6 - 2009 đến 9 - 2013, kết quả cho thấy: - Đặc điểm lâm sàng: BN nữ gặp nhiều hơn nam, tỷ lệ nữ/nam: 1,85/1, chủ yếu NC nhóm IIA (61,4%), độ tuổi từ 20 - 50 (68,4%) chiếm tỷ lệ cao. Tuổi trung bình 37,7 ± 14,1 (15 - 71 tuổi). - Hình thái và kích thước tuyến ức: tuyến ức có 2 thùy: 96,5%; tuyến ức có 1 thùy: 3,5%; tất cả (100%) tuyến ức đều nằm trước tĩnh mạch vô danh. Chiều dài trung bình (cm): thùy phải: 5,54 ± 1,15, thùy trái: 5,49 ± 0,99; chiều rộng nhất (cm): thùy phải: 1,13 ± 0,29, thùy trái: 1,10 ± 0,32. Chiều dày nhất (cm): thùy phải: 0,43 ± 0,17, thùy trái: 0,39 ± 0,14; thùy phải dài hơn thùy trái: 25/55 = 45,5%; thùy phải dày hơn thùy trái: 24/55 = 43,6%; thùy phải rộng hơn thùy trái: 25/55 = 45,5%; thùy phải nặng hơn thùy trái: 33/55 = 60,0%; cực trên các thùy tuyến ức nhô cao trên hõm ức (cm): thùy phải: 1,83 ± 0,69, thùy trái: 1,71 ± 0,64. - Trọng lượng trung bình tuyến ức: 7,94 ± 2,76 gam, trong đó: thùy phải 4,19 ± 1,45 gam, thùy trái 3,90 ± 1,48 gam, u tuyến ức: 7,68 ± 2,99 gam, tăng sản tuyến ức 8,12 ± 3,04 gam, tuyến ức tồn tại: 8,30 ± 2,16 gam. * Từ khoá: Nhược cơ; Tuyến ức; Cắt tuyến ức; Cắt tuyến ức qua đường cổ có nội soi hỗ trợ. SOME CLINICAL FEATURES AND GENERAL MORPHOLOGICAL CHARACTERISTICS OF THYMUS GLAND IN PATIENTS WITH MYASTHENIA GRAVIS PERFORMED VIDEO - ASSISTED TRANSCERVICAL THYMECTOMY SUMMARY Study 57 patients with myasthenia gravis who had been performed video - assisted transcervical thymectomy at 103 Hospital during the period from June, 2009 to September, 2013. The obtained results showed that: - Some clinical features: the proportion of female/male: 1.85/1, mainly myasthenia IIA group (61.4%), high percentage was found in ages 20 to 50 years old (68.4%). Average age of patients: 37.7 ± 14.1 (from 15 to 71 years old). * Trung tâm Giám định Y khoa Hà Nội ** Bệnh viện Quân y 103 Người phản hồi (Corresponding): Nguyễn Hồng Hiên (nguyenhonghiencdyhd@yahoo.com) Ngày nhận bài: 21/11/2013; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 24/01/2014 Ngày bài báo được đăng: 12/02/2014 146
  2. TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 3-2014 - Morphology and thymus size: the thymus had two lobes: 96.5%; the thymus had one lobes: 3.5%; thymus is located anteriorly to the innominate vein: 100%; the average length (cm): right lobe: 5.54 ± 1.15; left lobe: 5.49 ± 0.99. The widest of thymus lobe (cm): right lobe: 1.13 ± 0.29; left lobe: 1.10 ± 0.32. The thickest of thymus lobe (cm): right lobe: 0.43 ± 0.17; left lobe: 0.39 ± 0.14; right lobe is longer than left lobe: 25/55 = 45.5%; right lobe is thicker than left lobe: 24/55 = 43.6%; right lobe is wider than left lobe: 25/55 = 45.5%; right lobe’s weight is heavier than left lobe’s weight: 33/55 = 60.0%. Pole on the thymus lobes protruding on the neck (cm): right lobe: 1.83 ± 0.69; left lobe: 1.71 ± 0.64. - The average weight of thymus (g): 7.94 ± 2.76, in which: right lobe: 4.19 ± 1.45 g; left lobe: 3.90 ± 1.48 g; thymoma: 7.68 ± 2,99 g; thymus hyperplasia 8.12 ± 3.04 g, thymus exist: 8.30 ± 2.16 g. * Key words: Myasthenia Gravis; Thymus; Thymectomy; Video - assisted transcervical thymectomy. ĐẶT VẤN ĐỀ từng BN, trong đó, hình thái giải phẫu của tuyến ức là một trong những yếu tố để Từ những năm đầu thế kỷ 20, kết quả phẫu thuật viên lựa chọn phương pháp nghiên cứu trong lĩnh vực y học về lâm phẫu thuật. Qua đó giúp các nhà ngoại sàng và mô bệnh học cho thấy khoảng 70 khoa có thêm lựa chọn khi chỉ định - 80% BN NC có biến đổi bất thường phương pháp phẫu thuật cắt tuyến ức qua tuyến ức (tuyến ức tăng sản hoặc u tuyến đường cổ có sự trợ giúp của video. ức) [2, 4, 7]. Năm 1939, Alfred Blalock đã báo cáo chứng minh vai trò quan trọng Nghiên cứu này nhằm: Đưa ra nhận xét của phẫu thuật cắt bỏ tuyến ức trong điều một số đặc điểm lâm sàng và hình thái đại trị bệnh NC. Từ đó tới nay, với sự tiến bộ thể tuyến ức ở những BN NC được phẫu trong lĩnh vực y học, phẫu thuật cắt bỏ thuật nội soi hỗ trợ cắt tuyến ức qua tuyến ức điều trị bệnh NC ngày càng đường cổ. được áp dụng rộng rãi và là phương pháp ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP chủ đạo trong điều trị bệnh NC. NGHIÊN CỨU Đến nay, có rất nhiều đường mổ tiếp 1. Đối tƣợng nghiên cứu. cận trung thất để cắt bỏ tuyến ức: đường 57 BN NC được chỉ định mổ nội soi hỗ mổ qua xương ức, qua đường cổ... và trợ cắt bỏ tuyến ức qua đường cổ tại phẫu thuật nội soi cắt tuyến ức, mỗi một Bệnh viện Quân y 103, từ 6 - 2009 đến phương pháp đều có ưu điểm và hạn chế 9 - 2013. riêng; nhưng dù áp dụng phương pháp nào thì phẫu thuật vẫn phải đảm bảo 2. Phƣơng pháp nghiên cứu. nguyên tắc cắt bỏ triệt để tuyến ức, u Nghiên cứu mô tả có phân tích. Đo tuyến ức (nếu có) và tổ chức mỡ xung kích thước, cân nặng và mô tả đại thể quanh, sau mổ BN không có biến chứng, tuyến ức trong quá trình phẫu thuật và nhất là biến chứng suy hô hấp. Vì thế sau phẫu thuật ngay tại phòng mổ, Bệnh phẫu thuật viên cần có lựa chọn phương viện Quân y 103. pháp phẫu thuật và chỉ định cụ thể đối với 147
  3. TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 3-2014 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Bảng 1: Một số đặc điểm lâm sàng của BN. GIỚI TÍNH MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG CỘNG p Nữ Nam < 20 1 (2,7%) 4 (20,0%) 5 (8,8%) 20 - 50 30 (81,1%) 9 (45,0%) 39 (68,4%) Nhóm tuổi 0,012 > 50 6 (16,2%) 7 (35,0%) 13 (22,8%) Cộng 37 (64,9%) 20 (35,1%) 57 (100%) 36,8 ± 11,7 39,4 ± 17,8 37,7 ± 14,1 Tuổi đời (năm) 0,669 Tuổi trung ( 19 - 65) (15 - 71) (15 -71) bình Tuổi lúc bị bệnh 34,7 ± 11,7 37,5 ± 17,4 35,7 ± 13,9 0,564 Mean ± SD (năm) (16 - 64) (12 - 68) (12 - 68) (min - max) 22,5 ± 12,4 19,7 ± 7,9 21,5 ± 11,1 Tuổi bệnh (tháng) 0,827 (7 - 72) (2 - 35) (2 - 72) Nhóm I 3 (8,1%) 6 (30,0%) 9 (15,8%) Tình trạng Nhóm IIA 27 (73,0%) 8 (40,0%) 35 (61,4%) 0,031 NC Nhóm IIB 7 (18,9%) 6 (30,0%) 13 (22,8%) Cộng 37 (64,9%) 20 (35,1%) 57 (100%) Thời gian mắc bệnh trung bình của BN thùy trái dày hơn thùy phải: 11 BN (20,0%); từ khi bi bệnh tới lúc được phẫu thuật hai thùy dày bằng nhau: 20 BN (36,4%); cắt tuyến ức gần 2 năm (21,5 ± 11,1 thùy phải nặng hơn thùy trái: 33 BN (60,0%); tháng), không có ý nghĩa thống kê thùy trái nặng hơn thùy phải: 20 BN (p > 0,05). (36,4%); hai thùy nặng bằng nhau: 2 BN * Hình thái đại thể của tuyến ức: (3,6%). Chủ yếu tuyến ức có 2 thùy Có 1 thùy: 2 BN (3,5%); có 2 thùy: 55 (96,5%). Thùy phải tuyến ức có chiều dài, BN (96,5%); thùy phải dài hơn thùy trái: độ dày, chiều rộng và trọng lượng nặng 25 BN (45,5%); thùy trái dài hơn thùy hơn thùy trái chiếm tỷ lệ cao. phải: 15 BN (27,3%); hai thùy dài bằng nhau: 15 BN (27,3%); thùy phải rộng hơn thùy trái: 25 BN (45,5%); thùy trái rộng hơn thùy phải: 17 BN (30,9%); hai thùy rộng bằng nhau: 13 BN (23,6%); thùy phải dày hơn thùy trái: 24 BN (43,6%); 149
  4. TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 3-2014 Bảng 2: Cực trên thuỳ tuyến ức nhô (gam) 3,90 ± 1,48 Thùy trái cao trên hõm ức. (0,6 - 6,0) Cộng 2 7,94 ± 2,76 TRỊ SỐ thùy (2,0 - 13,0 ) ĐẶC ĐIỂM HÌNH THÁI MEAN ± SD p TUYẾN ỨC (min - max) Chiều dài, chiều rộng, độ dày và trọng Khoảng cách Cực trên 1,83 ± 0,69 lượng của thuỳ tuyến ức khác biệt không trung bình cực thùy phải (1 - 4) có ý nghĩa thống kê (p > 0,05). trên thùy tuyến 0,486 ức nhô cao trên Cực trên 1,71 ± 0,64 Bảng 4: Đối chiếu trọng lượng và mô hõm ức (cm) thùy trái (1 - 3,5) bệnh học của tuyến ức. MÔ BỆNH HỌC TUYẾN ỨC Vị trí cực trên của thuỳ tuyến ức nhô THÔNG SỐ p cao trên hõm ức không có sự khác biệt (p U tuyến Tăng sản Tuyến ức ức tuyến ức tồn tại > 0,05). Trọng lượng trung 7,68 ± 2,99 8,12 ± 3,04 8,30 ± 2,16 bình (gam) 0,966 Mean ± SD (3,2 - 9,5) (2 - 13) (2,4 - 11,0) (min - max) So sánh giữa trọng lượng trung bình với các nhóm tổn thương mô bệnh học tuyến ức không có sự khác biệt (p > 0,05). BÀN LUẬN 1. Một số đặc điểm lâm sàng. BN nữ chiếm tỷ lệ cao hơn nam rõ rệt Bảng 3: Kích thước và trọng lượng của (64,9% so với 35,1%), tỷ lệ nữ/nam là tuyến ức. 1,85/1. Tuổi đời mắc bệnh trung bình ở nam cao hơn nữ (39,4 so với 36,8), tuy TRỊ SỐ ĐO nhiên sự khác biệt không có ý nghĩa thống KÍCH THƯỚC THÙY ĐƯỢC VÀ TRỌNG TUYẾN p kê (p = 0,669). Nhóm tuổi mắc bệnh cao LƯỢNG ỨC Mean ± SD nhất từ 20 - 50, có sự chênh lệch rõ rệt (min - max) với các nhóm tuổi khác (p = 0,012), 5,54 ± 1,15 Thùy phải đây là độ tuổi đang có nhiều cống hiến Chiều dài từng (4,0 - 9,0) 0,969 cho xã hội. BN trong nhóm nghiên cứu thùy (cm) 5,49 ± 0,99 Thùy trái chủ yếu bị NC nhóm IIA (35/57 = 61,4%), (4,0 - 9,0) 9 BN (15,8%) NC nhóm I đã điều trị nội Thùy phải 1,13 ± 0,29 khoa 1 - 2 năm không có kết quả và 13 Chiều rộng (0,5 - 2,0) nhất của thùy 0,340 BN (22,8%) NC nhóm IIB. Chỉ định mổ (cm) Thùy trái 1,10 ± 0,32 của chúng tôi tương tự chỉ định mổ cắt (0,5 - 2,5) tuyến ức điều trị bệnh NC nói chung của (1) (2) (3) (4) các tác giả trong nước và trên thế giới [2, 0,43 ± 0,17 4, 7, 8], độ tuổi và giới tính không liên Thùy phải Độ dày nhất (0,2 - 1,0) quan đến chỉ định mổ cắt tuyến ức qua 0,169 của thùy (cm) 0,39 ± 0,14 đường cổ. Thùy trái (0,2 - 0,8 ) 2. Vị trí tuyến ức trong phẫu thuật. 4,19 ± 1,45 Trọng lượng Thùy phải 0,267 của tuyến ức (1,1 - 7,0) 69
  5. TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 3-2014 Trong phẫu thuật, chúng tôi quan tâm tới tư thế BN. Tư thế BN được nhiều tác giả [2, 8] lựa chọn: BN nằm ngửa, hai tay để dọc theo thân mình. Đầu để sát đầu bàn mổ, đệm vùng chẩm bằng gối vòng. Đệm gối vùng lưng và vùng liên bả vai để cổ ưỡn tối đa. Đây là tư thế BN được đặt tạo thuận lợi cho cuộc mổ, vùng cổ bộc lộ rõ để có thể thực hiện các thao tác phẫu thuật dễ dàng, kéo tuyến ức lên cao phần cổ, bộc lộ tối đa trung thất trước, tạo điều Hình 1: Bóc tách cực trên thùy phải tuyến kiện thuận lợi cho việc kiểm soát trung ức ở vùng cổ. thất, cắt bỏ tuyến ức và tổ chức mỡ xung quanh dưới sự hỗ trợ của camera nội soi. Với tư thế này, sau khi bộc lộ trung thất sẽ thấy toàn bộ cực trên các thùy tuyến ức nhô cao trên hõm ức với khoảng cách trung bình: thùy phải: 1,83 ± 0,69 cm (thấp nhất 1,0 cm, cao nhất 4 cm); thùy trái: 1,71 ± 0,64 cm (thấp nhất là 1, cao nhất là 3,5 cm), sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê (p = 0,486). Khoảng cách cực trên các thùy tuyến ức nhô cao lên trên bờ trên xương ức là một đặc điểm rất quan trọng đối với kỹ thuật mổ cắt tuyến ức qua Hình 2: Dưới camera hỗ trợ tiến hành đường cổ, vì đây chính là một phần của bóc tách tuyến ức nằm sâu trong trung tuyến ức (tuyến ức phần cổ) và là mốc thất trước. đầu tiên cần xác định để có thể bắt đầu phẫu tích bóc tách cắt bỏ toàn bộ tuyến 3. Kích thƣớc và hình thái đại thể ức. Kết quả này phù hợp với một số tuyến ức. nghiên cứu của các tác giả khác trên thế 01 BN có tuyến ức thùy phải và 01 BN giới thống nhất tuyến ức là một tuyến nằm có tuyến ức thùy trái, tất cả đều có cực ở cả cổ và trung thất [1, 2, 3, 6, 7, 8]. Như trên các thùy nhô cao hẳn lên trên bờ trên vậy, trong nhóm BN nghiên cứu có thể hõm ức. thấy toàn bộ thùy tuyến ức đều có cực trên nhô lên quá trên bờ trên xương ức từ Chiều dài trung bình của 2 thùy tuyến 1,0 - 4,0 cm, cho thấy cực trên các thùy ức: thùy phải dài 5,54 ± 1,15 cm (ngắn tuyến ức đều nằm vượt lên quá bờ trên nhất 4 cm, dài nhất 9 cm), thùy trái dài xương ức, nghĩa là nằm hoàn toàn ở vùng 5,49 ± 0,99 cm (ngắn nhất 4 cm, dài nhất cổ. Vì vậy, muốn cắt triệt để tuyến ức, việc 9 cm). Thùy phải dài hơn thùy trái: 25/55 = phẫu tích phải thực hiện cả ở vùng cổ 45,5%, trong khi đó thùy trái dài hơn thùy dưới, đây chính là ưu điểm lớn của kỹ phải:15/55 = 27,3%. Số liệu này cho thấy thuật cắt tuyến ức qua đường cổ. trong nhóm BN nghiên cứu, thùy phải tuyến ức dài hơn so với thùy trái, tuy nhiên, sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê (p = 0,969). Chiều dài của các thùy tuyến ức là một trong những chỉ số giúp xác định bóc tách cắt bỏ tuyến ức qua đường cổ có 70
  6. TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 3-2014 dễ dàng và thuận lợi hay không?. Nếu ± 1,48 gam) (nhẹ nhất 0,6 gam, nặng nhất thùy tuyến ức quá dài và cực trên nhô lên 6,0 gam), sự khác nhau không có ý nghĩa vùng cổ ít, phần tuyến ức nằm trong trung thống kê (p = 0,267). Thùy phải nặng thất sẽ dài và xuống sâu phía khoảng hơn thùy trái (33/55 = 60,0%), trong khi đó trung thất trước tim, việc bóc tách cắt bỏ thùy trái nặng hơn thùy phải: (20/55 = toàn bộ tuyến ức sẽ khó khăn hơn. 36,4%). So sánh giữa trọng lượng cân được của tuyến ức ngay sau mổ với tổn Độ dày nhất của thùy phải tuyến ức thương mô bệnh học tuyến ức cho thấy trung bình 0,43 ± 0,17 cm (thấp nhất trọng lượng tuyến ức ở 3 nhóm tổn 0,2 cm và cao nhất 1,0 cm), của thùy trái thương mô bệnh học khác biệt không có ý 0,39 ± 0,14 cm (thấp nhất 0,2 cm và cao nghĩa thống kê (p = 0,966). Như vậy, nhất 0,8 cm). Thùy phải dày hơn thùy trái: những chỉ số về trọng lượng của tuyến ức (24/55 = 43,6%), trong khi đó thùy trái cân được ngay sau mổ không định hướng dày hơn thùy phải (11/55 = 20,0%), sự phân biệt nhóm tổn thương mô bệnh học khác biệt này không có ý nghĩa thống kê tuy ến ức. Qua số liệu trên cho thấy thùy (p = 0,169). phải tuyến ức ở BN NC hơi nặng hơn so Chiều rộng nhất của thùy phải tuyến ức với thùy trái. Tuy nhiên, trọng lượng tuyến trung bình 1,13 ± 0,29 cm (thấp nhất 0,5 ức trong nhóm nghiên cứu của chúng tôi cm và cao nhất 2,0 cm), của thùy trái 1,10 nhẹ hơn trọng lượng tuyến ức ở một số ± 0,32 cm (thấp nhất 0,5 cm và cao nhất nghiên cứu khác [3, 4, 5]. 2,5 cm), sự khác biệt này không có ý Điều cần lưu ý là số liệu về kích thước nghĩa thống kê (p = 0,340). Thùy phải và trọng lượng của tuyến ức trong nghiên rộng hơn thùy trái: 25/55 = 45,5%, trong cứu này không phải là số liệu về kích khi đó thùy trái rộng hơn thùy phái: 17/55 thước và trọng lượng của tuyến ức ở = 30,9%. Số liệu trên cho thấy độ dày nhất người bình thường mà ở BN NC được trung bình lẫn chiều rộng nhất trung bình phẫu thuật cắt tuyến ức qua đường cổ có của thùy phải tuyến ức đều cao hơn so nội soi hỗ trợ thông qua chỉ định mổ. Có thể nhận thấy kích thước và trọng lượng với thùy trái tuyến ức. của tuyến ức ở nhóm BN nghiên cứu này Trong 57 BN, đa số có thể thấy hình nhỏ hơn so với kích thước và trọng lượng thái đại thể của tuyến ức chính (theo quan của tuyến ức ở người bình thường [1, 3] niệm về tuyến ức của Jaretzki A III và CS) và BN NC nói chung [5]. [7]) rất đa dạng. Ở BN NC thùy phải, tuyến Cần nhấn mạnh là đặc điểm hình thái ức có vẻ to hơn so với thùy trái, do đó, nói trên không đại diện cho đặc điểm của việc phẫu tích, bóc tách các thùy của tuyến ức ở người bình thường hoặc BN tuyến ức chính cũng như kiểm tra trung NC nói chung, vì BN trong nhóm nghiên thất để lấy hoặc đốt hủy tổ chức mỡ trong cứu được chọn lọc để chỉ định mổ cắt trung thất phải thực hiện thật kỹ để tuyến ức qua đường cổ có nội soi hỗ trợ đảm bảo cắt triệt để tuyến ức. với quy trình kỹ thuật riêng. Vì vậy, việc 4. Trọng lƣợng tuyến ức. nghiên cứu đặc điểm hình thái giải phẫu đại thể của tuyến ức ở BN trong nhóm Trong số 57 BN có độ tuổi từ 15 - 71, phẫu thuật có ý nghĩa rất quan trọng trong trọng lượng trung bình toàn bộ tuyến ức là chỉ định phẫu thuật. 7,94 ± 2,76 gam (nhẹ nhất 2,0 gam, nặng nhất 13,0 gam), trong đó thùy phải nặng KẾT LUẬN 4,19 ± 1,45 gam (nhẹ nhất 1,1 gam, nặng nhất 7,0 gam) hơi nặng hơn thùy trái (3,90 71
  7. TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 3-2014 Nghiên cứu 57 BN NC được phẫu nghiên cứu khoa học cấp cơ sở nghiệm thu thuật cắt bỏ tuyến ức qua đường cổ dưới tháng 10 năm 2012. Học viện Quân y. 2012. hỗ trợ của nội soi, chúng tôi rút ra một số 3. Phạm Gia Văn. Một số vấn đề giải phẫu kết luận: tuyến ức. Tuyến ức và bệnh NC. Đại học Y Hà Nội. 1982, tr.5-17. - BN nữ gặp nhiều hơn nam, tỷ lệ nữ/nam: 1,85/1, NC nhóm IIA chiếm tỷ lệ 4. Mai Văn Viện. Nghiên cứu một số đặc điểm lâm sàng, X quang và mô bệnh học cao (61,4%), độ tuổi từ 20 - 50 có tỷ lệ tuyến ức liên quan đến kết quả điều trị ngoại mắc bệnh cao (68,4%). Tuổi trung bình: khoa bệnh NC. Luận án Tiến sỹ Y học. 37,7 ± 14,1 (15 - 71 tuổi). Thời gian trung Học viện Quân y. 2010. bình BN mắc bệnh tới lúc được phẫu 5. Mai Văn Viện. Những biến đổi về giải thuật cắt tuyến ức gần 2 năm (21,5 ± 11,1 phẫu học tuyến ức ở BN nhược cơ. Tạp chí Y tháng). học quân sự - Cục Quân y. 2010, chuyên đề 7, - Tuyến ức chủ yếu có 2 thùy (55/57 12 - 2010, tr.105-109. BN = 96,5%), 2 BN tuyến ức có 1 thùy 6. Kyriakos Anastasiadis and Chandi (3,5%), tất cả tuyến ức đều nằm trước tĩnh Ratnatunga. Chapter 1. Anatomy, in the Thymus mạch vô danh (57/57 BN = 100%). Gland. Diagnosis and Surgical Management. © Springer - Verlag Berlin Heidelberg. 2007, - Kích thước trung bình thùy phải tuyến pp.5-8. ức lớn hơn thùy trái: chiều dài trung bình 7. Alfred Jaretzki III. Thymectomy, In (cm): thùy phải: 5,54 ± 1,15, thùy trái: myasthenia gravis and related disorders. 5,49 ± 0,99; chiều rộng nhất (cm): thùy © Humana Press Inc. 999, riverview Drive, phải: 1,13 ± 0,29, thùy trái: 1,10 ± 0,32; độ Suite 208. Totowa New Jersey 07512. 2003, dày nhất (cm): thùy phải: 0,43 ± 0,17, thùy pp.237-238. trái: 0,39 ± 0,14. 8. Shrager Joseph B. Extended transcervical - Tất cả BN (100%) đều có cực trên thymectomy. The ultimate minimally invasive của thùy tuyến ức nhô cao trên hõm ức từ approach. Ann Thorac Surg. 2010, 89, S2128 - S2134. 1,0 cm tới 4,0 cm. Khoảng cách trung bình cực trên các thùy tuyến ức nhô cao trên hõm ức (cm): thùy phải: 1,83 ± 0,69, thùy trái: 1,71 ± 0,64. - Trọng lượng trung bình tuyến ức: 7,94 ± 2,76 gam, trong đó trọng lượng của thùy phải lớn hơn trọng lượng của thùy trái: thùy phải: 4,19 ± 1,45 gam, thùy trái: 3,90 ± 1,48 gam. Trọng lượng trung bình của tuyến ức ở các dạng tổn thương mô bệnh học khác biệt không có ý nghĩa thống kê: u tuyến ức: 7,68 ± 2,99 gam, tăng sản tuyến ức 8,12 ± 3,04 gam, tuyến ức tồn tại: 8,30 ± 2,16 gam. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Đỗ Xuân Hợp. Giải phẫu ngực. Đại học Y Hà Nội. 1978, tr.150-151. 2. Ngô Văn Hoàng Linh và CS. Nghiên cứu ứng dụng phẫu thuật nội soi hỗ trợ cắt tuyến ức qua đường cổ điều trị bệnh NC. Đề tài 72