Một số đặc điểm của học viên cai nghiện ma túy tại trung tâm chữa bệnh - Giáo dục - Lao động xã hội tỉnh Hà Nam năm 2011

Nghiên cứu mô tả cắt ngang một số đặc điểm của 300 học viên cai nghiện ma tuý thuộc Trung tâm Chữa bệnh - Giáo dục - Lao động xã hội tỉnh Hà Nam (gọi tắt là Trung tâm 06) nhằm góp phần nâng cao hiệu quả của công tác cai nghiện nói chung và triển khai điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế nhằm phòng chống HIV/AIDS trong nhóm đối tượng này nói riêng.

Kết quả cho thấy: Loại ma túy đã từng sử dụng chủ yếu là heroine: (80,6%); hình thức sử dụng ma túy chủ yếu là tiêm chích (87,7%). 23,2% đối tượng dùng lại bơm kim tiêm (BKT) của người khác và 26,6% đưa BKT của mình đã dùng cho người khác dùng lại. Chỉ có 39,3% đối tượng làm sạch BKT trước khi dùng chung. Phương pháp làm sạch BKT chủ yếu bằng biện pháp súc nước lạnh (69,9%) hoặc nước nóng (25,0%)

pdf 6 trang Bích Huyền 04/04/2025 120
Bạn đang xem tài liệu "Một số đặc điểm của học viên cai nghiện ma túy tại trung tâm chữa bệnh - Giáo dục - Lao động xã hội tỉnh Hà Nam năm 2011", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • pdfmot_so_dac_diem_cua_hoc_vien_cai_nghien_ma_tuy_tai_trung_tam.pdf

Nội dung text: Một số đặc điểm của học viên cai nghiện ma túy tại trung tâm chữa bệnh - Giáo dục - Lao động xã hội tỉnh Hà Nam năm 2011

  1. TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 2-2012 MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM CỦA HỌC VIÊN CAI NGHIỆN MA TÚY TẠI TRUNG TÂM CHỮA BỆNH - GIÁO DỤC - LAO ĐỘNG XÃ HỘI 11 16 TỈNH HÀ NAM NĂM 2011 Trần Đắc Phú TÓM TẮT Nghiên cứu mô tả cắt ngang một số đặc điểm của 300 học viên cai nghiện ma tuý thuộc Trung tâm Chữa bệnh - Giáo dục - Lao động xã hội tỉnh Hà Nam (gọi tắt là Trung tâm 06) nhằm góp phần nâng cao hiệu quả của công tác cai nghiện nói chung và triển khai điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế nhằm phòng chống HIV/AIDS trong nhóm đối tượng này nói riêng. Kết quả cho thấy: loại ma túy đã từng sử dụng chủ yếu là heroine: (80,6%); hình thức sử dụng ma túy chủ yếu là tiêm chích (87,7%). 23,2% đối tượng dùng lại bơm kim tiêm (BKT) của người khác và 26,6% đưa BKT của mình đã dùng cho người khác dùng lại. Chỉ có 39,3% đối tượng làm sạch BKT trước khi dùng chung. Phương pháp làm sạch BKT chủ yếu bằng biện pháp súc nước lạnh (69,9%) hoặc nước nóng (25,0%). * Từ khóa: Nghiện ma túy; Nguy cơ nhiễm HIV/AIDS; Đặc điểm học viên. The characters of trainees in social labour - education - treatment center in Hanam province, 2011 Summary The study on characteristics of trainees in Social Labour - Education - Treatment Center in Ha Nam province (called Center 06) was conducted by cross-sectional method, the sample size was 300 trainees. The objectives were to improve effectiveness of detoxication and to apply method of replace treatment in order to prevent HIV/AIDS in this group. The result showed that heroine was the most popular drug in this group (80.6%), and about 87.7% of trainees using drugs by injection . There were 23.2%, who reused injected needle from others and 26.6% gave their injected needle to others. There were only 39.3% to have sharing needle and cleaned before injecting in this study. And the trainees usually clean the needle with cold water (69.9%) or hot water (25.0%). * Key words: Drug; HIV/AIDS transmitted risk; Characters of trainees. ĐẶT VẤN ĐỀ nghiện ma túy có hồ sơ kiểm soát, trong đó nam giới là 1.264 và nữ là 19 người. Do Tại tỉnh Hà Nam, tính đến ngày 16 - 02 - vậy, nguy cơ lây nhiễm HIV trong nhóm này 2011, lũy tích số người nhiễm HIV là 1.206 rất cao. người, trong đó số chuyển sang giai đoạn AIDS là 637 và tử vong do AIDS là 395. Để góp phần giải quyết vấn đề gia tăng Hình thái lây truyền chủ yếu qua đường tỷ lệ lây nhiễm HIV trong nhóm tiêm chích tiêm chích ma túy chiếm 52,5%. Tính đến ma túy và từng bước nâng cao hiệu quả ngày 30 - 4 - 2010, toàn tỉnh có 1.283 người của công tác cai nghiện, tiến hành triển khai * Cục Quản lý Môi trường Y tế Phản biện khoa học : PGS. TS. Đoàn Huy Hậu PGS. TS. Lê Văn Bào
  2. TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 2-2012 điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện (10,3%); công nhân: 22 (7,3%); làm ruộng: bằng thuốc thay thế nói riêng, chúng tôi tiến 20 (6,7%); dịch vụ nhà hàng: 11 (3,7%); cán hành nghiên cứu này nhằm: Mô tả tình hình bộ, viên chức: 5 (1,7%); học sinh, sinh viên: sử dụng ma túy và kiến thức, thái độ, thực 4 (1,3%); thất nghiệp: 37 (12,3%). hành về sử dụng BKT của học viên cai Trước khi vào cai nghiện tại Trung tâm nghiên ma túy tại Trung tâm 06 tỉnh Hà Nam. 06, các học viên không có nghề nghiệp ổn ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP định, lao động tự do chiếm tỷ lệ cao nhất NGHIÊN CỨU (56,7%). Tỷ lệ có nghề nghiệp ổn định là Nghiên cứu được tiến hành từ tháng 4 - 29,7%. Kết quả này hoàn toàn phù hợp với 2011 đến 10 - 2011. Áp dụng phương pháp kết quả Tổng điều tra cơ bản về ma túy trên nghiên cứu dịch tễ học mô tả, điều tra phạm vi toàn tỉnh của Công an tỉnh Hà Nam ngang thông qua biểu mẫu thu thập thông năm 2010. tin thiết kế sẵn. Đối tượng nghiên cứu là Bảng 1: Phân bố đối tượng nghiên cứu 300 học viên tại Trung tâm Cai nghiện 06 theo giới tính và tình trạng hôn nhân. tỉnh Hà Nam. GIỚI TÍNH NAM NỮ CHUNG Điều tra viên trực tiếp là cán bộ của Trung tâm Phòng, chống HIV/AIDS Hà Nam. HÔN NHÂN n % n % n % Xử lý và phân tích số liệu theo phương Chưa kết hôn 128 42,7 6 2,0 134 44,7 pháp thống kê ứng dụng trong y sinh học. Đã kết hôn 162 54,0 4 1,3 166 55,3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN Tổng 290 96,7 10 3,3 300 100 1. Một số đặc điểm của đối tượng nghiên cứu. Học viên cai nghiện tại Trung tâm chủ yếu là nam giới (96,7%); chỉ có 3,3% là nữ, * Phân bố đối tượng nghiên cứu theo trong đó đã kết hôn ở nam là 54,0% và ở nhóm tuổi: nữ là 1,3%. Điều này cũng phù hợp khi phần ≤ 19 tuổi: 8 học viªn (2,7%); 20 - 24 tuổi: 55 lớn đối tượng còn trẻ và sự phân bố về giới (18,3%); 25 - 29 tuổi: 81 (27,0%); 30 - 34 của các học viên ở nam cao hơn nữ, tương tuổi: 66 (22,0%); 35 - 39 tuổi: 52 (17,3%); tự kết quả ở những nghiên cứu khác. 40 - 44 tuổi: 28 (9,3%); ≥ 45 tuổi: 10 (3,4%). % Phần lớn các đối tượng còn rất trẻ, chủ 7575 yếu ở nhóm tuổi 20 - 39, trong đó nhóm tuổi 57,9% 25 - 29 chiếm tỷ lệ cao nhất (27,0%); nhóm 6060 tuổi 20 - 24 và nhóm tuổi 30 - 34 có tỷ lệ xấp 40,140,1%% 4545 xỉ bằng nhau (17,3 - 18,3%). Tỷ lệ này không khác biệt so với nghiên cứu của Đào Thị 3030 Minh An tại Thành phố Hà Nội năm 2006 và 1515 2,0% của Phạm Thị Đào tại Đà Nẵng năm 2009. 2,0% 0 * Phân bố đối tượng nghiên cứu theo 0 nghề nghiệp: Lần LÇn 1 1 Lần LÇn 22 Lần LÇn 33 Lao động tự do: 170 học viên (56,7%); Biểu đồ 1: Tỷ lệ tái nghiện quay trở lại nghề nghiệp ổn định: 89 (29,7%); lái xe: 31 trung tâm để cai nghiện. 18
  3. TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 2- 2012 Số học viên cai nghiện lần đầu tại Trung sử dụng ma túy bằng đường tiêm chích; hút tâm 06 là 57,9%. 40,1% số học viên tái 12,2% và hít 4,5%). nghiện quay trở lại cai tại Trung tâm 06 lần Bảng 2: Hình thức sử dụng ma túy theo thứ 2 và 2,0% cai lần thứ 3. thời gian nghiện. Tỷ lệ tái nghiện sau cai tại bệnh viện HÌNH THỨC CHÍCH HÚT, HÍT (n = 263) (n = 37) điều trị cho người nghiện tại Mỹ là 93 - 97%; THỜI GIAN NGHIỆN n (% n % ở Việt Nam, tỷ lệ tái nghiện sau cai có nơi > < 01 tháng 02 0,7 14 37,8 90%. Do đó, kết quả nghiên cứu này hoàn 01 tháng - 02 năm 104 39,6 20 54,0 toàn phù hợp và việc đề nghị, tìm kiếm các > 02 năm 157 59,7 3 8,2 nguồn đầu tư, chuẩn bị cơ sở vật chất, Tổng 263 100 37 100 nhân lực, trang thiết bị kỹ thuật cho việc Tiến hành nghiên cứu sâu về hình thức triển khai điều trị nghiện các chất dạng sử dụng ma tuý cho thấy: khi đã nghiện thời thuốc phiện bằng thuốc thay thế methadone gian dài, phần lớn các đối tượng chuyển từ trên địa bàn tỉnh Hà Nam là hết sức cần thiết. đường hút sang chích. Cụ thể: ở nhóm tiêm chích, 0,7% đối tượng nghiện < 01 tháng và 2. Sử dụng ma túy và kiến thức, thái 59,7% nghiện > 02 năm. Tuy vậy, ở nhóm độ, thực hành liên quan tới tiêm chích nghiện dạng hút, chỉ có 8,2% đối tượng ma túy để phòng lây nhiễm HIV/AIDS. nghiện > 02 năm. Loại ma túy sử dụng và thời gian sử dụng ma túy sẽ dẫn đến việc người sử dụng ma Hót, hÝt túy dùng nhiều hay dùng ít. Khi sử dụng ma Hút,12,3 %hít túy, người dùng nó có xu hướng tăng liều, 12,3% nên những người có thời gian sử dụng ma túy lâu năm thường có tần suất tiêm chích cao hơn. * Loại ma tuý sử dụng của đối tượng ChíchChÝch nghiên cứu: 87,7% 87,7% Heroin: 242 đối tượng (80,6%); cần sa, tài mà: 108 (36,0%); thuốc lắc: 16 (5,3%); Biểu đồ 2: Hình thức sử dụng ma túy an thần, khác: 45 (15,0%. Kết quả này ở của đối tượng nghiên cứu. một nghiên cứu với đối tượng tương tự của Hoàng Huy Phương năm 2009 tại tỉnh Ninh Trong tổng số 300 học viên cai nghiện Bình thì sử dụng heroin là 72,8%. % 78,4% được hỏi, 87,7% (263 học viên) sử dụng 80 ma túy bằng đường tiêm chích và chỉ có 60 12,3% sử dụng ma túy bằng đường hút, hít. 40 Kết quả này tương tự với điều tra tại tỉnh 16,1% Lâm Đồng của Đinh Thị Nga và CS (83,3% 20 1,5% 2,9% 0 1-3 lần/tháng 1-4 lần/tuần 1 - 2 lần/ngày Trên 2 lần/ngày 19
  4. TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 2- 2012 bao giờ: 41 đối tượng = 7,1%). Đây cũng là Biểu đồ 3: Tần suất tiêm chích ma túy trong một trong những yếu tố làm tăng nguy cơ tháng gần nhất. lây nhiễm HIV từ các bạn chích cho nhau. Trong tháng gần đây nhất trước khi vào * Phương pháp làm sạch BKT: Trung tâm cai nghiện, tỷ lệ các đối tượng Các đối tượng nghiên cứu có dùng nghiên cứu tiêm chích ma túy > 2 lần/ngày cao nhất (78,4%); từ 1 - 2 lần/ngày: 16,1%; chung BKT chủ yếu làm sạch bằng biện 1 - 4 lần/tuần: 2,9% và 1 - 3 lần/tháng: 1,5%. pháp súc nước lạnh hoặc nước nóng, trong Điều này phù hợp khi phần lớn các đối tượng đó súc nước lạnh 39 đối tượng = 69,9% và nghiên cứu có thời gian nghiện > 02 năm. súc bằng nước nóng 14 đối tượng = 25,0%. Như vậy, việc làm sạch BKT rất đơn giản * Hành vi dùng lại BKT của người khác và không có khả năng khử khuẩn để ngăn khi tiêm chích ma tuý (n = 263): ngừa các bệnh lây truyền qua đường máu, Luôn luôn: 4 đối tượng (1,5%); thỉnh thoảng: trong đó có HIV. 57 (21,7%); không bao giờ: 202 (76,8%), kÕt qu¶ cho thÊy ®èi t•îng tiªm chÝch ma * Nguồn cung cấp BKT khi tiêm chích tóy ®· cã nhËn thøc nhÊt ®Þnh vÒ nguy c¬ (n = 263): l©y nhiÔm tõ viÖc dïng chung BKT. 202 (76,8%). Kết quả cho thấy đối tượng tiêm chích ma túy đã có những nhận thức nhất định về nguy cơ lây nhiễm từ việc dùng chung BKT. * Tỷ lệ đưa BKT của mình đã dùng rồi BKT mà các đối tượng dùng để tiêm cho người khác dùng: chích ma túy chủ yếu được mua từ các cơ Luôn luôn: 10 đối tượng (3,8%); thỉnh sở y tế như phòng khám, bệnh viện, hiệu thoảng: 60 (22,8%); không bao giờ: 193 thuốc (219 đối tượng = 83,2%), từ người (73,4%). 70/263 đối tượng tiêm chích ma bán ma túy, bạn chích (40 đối tượng = túy được hỏi có ý thức không dùng lại BKT 15,2%); từ họ hàng, gia đình 1,1% (3 đối của người khác, nhưng lại có hành vi đưa tượng). Chỉ có 3,4% được cung cấp từ các BKT của mình đã dùng rồi cho người khác chương trình, dự án. Như vậy, việc cung dùng lại. cấp BKT từ các dự án can thiệp giảm thiểu tác hại tới những đối tượng có nguy cơ cao * Đối tượng dùng chung BKT khi tiêm còn hạn chế. chích ma túy: Vợ, người yêu: 5 đối tượng (8,1%); bạn * Các hình thức cai nghiện trước khi vào tình chưa quen biết: 11 (18,0%); bạn chích, Trung tâm 06: chủ chích, người bán ma túy: 45 (73,7%). Trước khi vào Trung tâm 06 tỉnh Hà ViÖc dïng chung BKT ë c¸c ®èi t•îng nµy Nam để cai nghiện, chủ yếu các đối tượng lµ nguy c¬ l©y nhiÔm HIV. tự cai không dùng thuốc, hồi phục sức khỏe * Tỷ lệ làm sạch BKT khi dùng chung, tại gia đình (185 đối tượng = 91,1%). 1,0% dùng lại: đã dùng thuốc thay thế methadone ở các nơi 39,3% đối tượng làm sạch BKT khi tiêm khác. Hình thức cai nghiện tại gia đình được chích ma túy thường xuyên trước khi dùng thực hiện dưới sự giám sát của gia đình, chung, dùng lại. Phần lớn các đối tượng công an khu vực và chính quyền địa phương, không làm sạch BKT trước khi tiêm chích sự hướng dẫn của y tế. Người nghiện được (thỉnh thoảng: 30 đối tượng = 53,6%; không gia đình chủ động chăm sóc, nuôi dưỡng 20
  5. TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 2- 2012 theo điều kiện của gia đình. Tuy nhiên, hình Các đối tượng nghiện ma tuý > 02 năm thức này chỉ áp dụng với người nghiện ở chủ yếu là tiêm chích. Khi chích ma tuý, các mức độ nhẹ, có quyết tâm cao, tự giác cai đối tượng vẫn sử dụng chung BKT và BKT nghiện. không được khử trùng. Do đó, nguy cơ lây nhiễm HIV/AIDS trong nh÷ng đối tượng này KẾT LUẬN rất cao. Để hạn chế lây truyền HIV/AIDS ở Tuổi trung bình tiêm chích ma túy lần những đối tượng này tại tỉnh Hà Nam, cần đầu của đối tượng nghiên cứu là 25,9, trong nghiên cứu áp dụng mô hình điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc đó, nam chiếm 96,7%. 41,4% số đối tượng thay thế. đã nghiện từ 01 tháng đến 02 năm; 53,3% đã nghiện > 02 năm. TÀI LIỆU THAM KHẢO - Loại ma túy mà đối tượng đã từng sử 1. Đào Thị Minh An. Thực trạng, nguy cơ lây dụng chủ yếu là heroine (80,6%), sau đó là nhiễm HIV và đề xuất mô hình tư vấn, xét cần sa, tài mà (36,0%) và thuốc lắc (5,3%). nghiệm, chăm sóc HIV/AIDS cho học viên tại Hình thức sử dụng ma túy của đối tượng Trung tâm giáo dục lao động xã hội 1, Luận án trước khi vào Trung tâm chủ yếu là tiêm Tiến sỹ Y học. Chuyên ngành: Vệ sinh học xã hội chích (87,7%). và Tổ chức Y tế. Trường Đại học Y Hà Nội. 2006. - 23,2% số đối tượng dùng lại BKT của 2. Phạm Thị Đào và CS. Nghiên cứu tình người khác và 26,6% đưa BKT của mình đã hình nhiễm HIV của các học viên nghiện chích dùng cho người khác dùng lại. ma túy tại Trung tâm Giáo dục dạy nghề 05 - 06 Thành phố Đà Nẵng. Các công trình NCKH về - Nguồn BKT mà đối tượng có được khi HIV/AIDS giai đoạn 2006 - 2010. Tạp chí Y học tiêm chích trước khi vào Trung tâm chủ yếu thực hành. 2009, số 742 + 743, tr.87-91. là mua ở hiệu thuốc, phòng khám (83,2%); từ các chương trình/dự án trao đổi BKT 3,0%. 3. Phòng cảnh sát điều tra tội phạm về ma túy, Công an tỉnh Hà Nam. Báo cáo kết quả tổng - Chỉ có 39,3% đối tượng nghiên cứu có điều tra cơ bản, công tác sưu tra, đấu tranh dùng chung BKT khi tiêm chích ma túy thường chuyên án của lực lượng CSĐTTP về ma túy xuyên làm sạch BKT trước khi dùng chung. đợt I năm 2010. 2010. Phương pháp làm sạch BKT chủ yếu bằng biện pháp súc nước lạnh hoặc nước nóng. 4. Đinh Thị Nga và CS. Khảo sát kiến thức, thái độ, hành vi liên quan đến lây nhiễm - Trước khi vào Trung tâm cai nghiện, HIV/AIDS của người nghiện chích ma túy tại tỉnh 67,7% học viên đã từng tự cai ở nhà và ở Lâm Đồng. Các công trình NCKH về HIV/AIDS các cơ sở cai nghiện khác. Hình thức cai giai đoạn 2006 - 2010. Tạp chí Y học thực hành. nghiện trước khi vào Trung tâm chủ yếu là 2009, số 742 + 743. tự cai không dùng thuốc, hồi phục sức khỏe tại gia đình (91,1%). Tỷ lệ học viên tái nghiện 5. A. Arif, P.H. Hughes, I. Khan, U Khant, C.J.Klett, V.Navaratnam, M. Shafique - World Health quay lại cai nghiện tại Trung tâm lần thứ 2 organization. Drug dependence: A Methodology là 40,1% và 2,0% lần thứ 3. Trong đó 1,0% for Evaluating Treatment and Rehabilitation. 1987. đối tượng đã dùng methadone. 6. United Nation - Office on Drug and Crime. KHUYẾN NGHỊ World Drugs Report. HIV/AIDS and Drugs. 2005. 21
  6. TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 2- 2012 22