Một số đặc điểm bệnh lý, lâm sàng bệnh sán dây ở gà thả vườn tại tỉnh Thái Nguyên

Theo dõi 925 gà thả vườn xét nghiệm phân thấy nhiễm sán dây tại Thái Nguyên có 104 gà biểu hiện triệu chứng lâm sàng (chiếm 11,24%), trong đó: 100% số gà lông xơ xác, phân lỏng và có nhiều đốt sán; 42,31% số gà mào tích nhợt nhạt do thiếu máu; 16,35% gà gày yếu, să cánh. Trong 931 gà mổ khám có 484 gà bị nhiễm sán dây, chiếm 51,99%; có 58 gà có bệnh tích đại thể, chiếm 11,98%. Số lượng sán dây ký sinh ở gà có bệnh tích biến động từ 42 - 161 sán. Niêm mạc ruột non viêm cata, xuất huyết, nhất là chỗ đầu sán bám vào, có nhiều chất nhờn đặc màu vàng nhạt hoặc đỏ nhạt.

Các biến đổi vi thể chủ yếu: Ruột gà có sán dây cắt ngang, sán dây chui vào lớp niêm mạc ruột, lông nhung ruột bị biến dạng, dính thành khối, đỉnh lông nhung bị rách nát, tuyến ruột tăng tiết. Hoại tử tế bào biểu mô ruột. Số lượng hồng cầu, hàm lượng huyết sắc tố, tỷ khối hồng cầu của nhóm gà bị bệnh đợt xét nghiệm I và II đều thấp hơn so với nhóm gà khỏe; ngược lại, số lượng bạch cầu của nhóm gà bệnh ở cả hai đợt đều cao hơn so với nhóm gà khỏe

pdf 8 trang Bích Huyền 03/04/2025 180
Bạn đang xem tài liệu "Một số đặc điểm bệnh lý, lâm sàng bệnh sán dây ở gà thả vườn tại tỉnh Thái Nguyên", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • pdfmot_so_dac_diem_benh_ly_lam_sang_benh_san_day_o_ga_tha_vuon.pdf

Nội dung text: Một số đặc điểm bệnh lý, lâm sàng bệnh sán dây ở gà thả vườn tại tỉnh Thái Nguyên

  1. Nguyễn Thị Ngân và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 85(09)/2: 143 - 150 MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM BỆNH LÝ, LÂM SÀNG BỆNH SÁN DÂY Ở GÀ THẢ VƯỜN TẠI TỈNH THÁI NGUYÊN Nguyễn Thị Ngân*, Nguyễn Thị Kim Lan Trường ĐH Nông Lâm - ĐH Thái Nguyên TÓM TẮT Theo dõi 925 gà thả vƣờn xét nghiệm phân thấy nhiễm sán dây tại Thái Nguyên có 104 gà biểu hiện triệu chứng lâm sàng (chiếm 11,24%), trong đó: 100% số gà lông xơ xác, phân lỏng và có nhiều đốt sán; 42,31% số gà mào tích nhợt nhạt do thiếu máu; 16,35% gà gày yếu, să cánh. Trong 931 gà mổ khám có 484 gà bị nhiễm sán dây, chiếm 51,99%; có 58 gà có bệnh tích đại thể, chiếm 11,98%. Số lƣợng sán dây ký sinh ở gà có bệnh tích biến động từ 42 - 161 sán. Niêm mạc ruột non viêm cata, xuất huyết, nhất là chỗ đầu sán bám vào, có nhiều chất nhờn đặc màu vàng nhạt hoặc đỏ nhạt. Các biến đổi vi thể chủ yếu: ruột gà có sán dây cắt ngang, sán dây chui vào lớp niêm mạc ruột, lông nhung ruột bị biến dạng, dính thành khối, đỉnh lông nhung bị rách nát, tuyến ruột tăng tiết. Hoại tử tế bào biểu mô ruột. Số lƣợng hồng cầu, hàm lƣợng huyết sắc tố, tỷ khối hồng cầu của nhóm gà bị bệnh đợt xét nghiệm I và II đều thấp hơn so với nhóm gà khỏe; ngƣợc lại, số lƣợng bạch cầu của nhóm gà bệnh ở cả hai đợt đều cao hơn so với nhóm gà khỏe. Từ khóa: Gà thả vườn, sán dây, bệnh tích đại thể, bệnh tích vi thể, tỉnh Thái Nguyên. * ĐẶT VẤN ĐỀ Nội dung nghiên cứu Trong những năm gần đây, chăn nuôi gà ở - Tỷ lệ và những triệu chứng lâm sàng của gà Thái Nguyên phát triển khá mạnh, trong đó bị bệnh sán dây. chăn nuôi gà thả vƣờn chiếm một số lƣợng lớn. Bệnh sán dây là bệnh thƣờng gặp ở gà, - Bệnh tích đại thể và số lƣợng sán dây ký phổ biến nhất ở gà thả vƣờn. Tuy nhiên, việc sinh ở gà bị bệnh. phòng trị bệnh do sán dây gây ra còn ít đƣợc - Bệnh tích vi thể ruột non, ruột già do sán chú ý. Để có cơ sở khoa học cho công tác dây gây ra. phòng trị bệnh, từ năm 2007 – 2010, chúng - Sự thay đổi một số chỉ số máu của gà bị tôi đã nghiên cứu một số đặc điểm bệnh lý, bệnh sán dây so với gà khoẻ. lâm sàng bệnh sán dây ở gà thả vƣờn trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên, nhằm đề xuất biện Phương pháp nghiên cứu pháp phòng và trị bệnh có hiệu quả, góp phần - Xét nghiệm mẫu phân bằng phƣơng pháp tăng năng suất chăn nuôi. lắng cặn Benedek (1943). VẬT LIỆU, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG - Mổ khám gà theo phƣơng pháp mổ khám PHÁP NGHIÊN CỨU không toàn diện (theo tài liệu của Phạm Văn Vật liệu Khuê và cs, 1996 [2], Nguyễn Thị Kim Lan - Mẫu phân gà thả vƣờn ở các lứa tuổi. và cs, 2008 [4]). - Gà ở các lứa tuổi (để mổ khám sán dây và - Nghiên cứu biến đổi bệnh lý vi thể bằng kiểm tra bệnh tích). phƣơng pháp làm tiêu bản tổ chức học theo - Các phần ruột non, ruột già, máu gà bị bệnh sán dây và gà khoẻ (để làm tiêu bản tổ chức quy trình tẩm đúc parafin, nhuộm học xác định bệnh tích vi thể và sự thay đổi Hematoxilin - Eosin. Mỗi đoạn ruột đúc 4 chỉ số máu do sán dây gây ra). block, mỗi block chọn 5 tiêu bản cắt mỏng. - Kính hiển vi quang học Labophot-2, máy Đọc kết quả dƣới kính hiển vi quang học phân tích máu ABX Micros, máy cắt cúp tổ Labophot - 2 và chụp ảnh bằng máy ảnh gắn chức Microtom trên kính hiển vi. - Các hóa chất và dụng cụ xét nghiệm khác. - Số lƣợng hồng cầu, bạch cầu, hàm lƣợng huyết sắc tố và tỷ khối huyết cầu đƣợc xác định bằng máy ABX Micros. * Tel: 0915 217020 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 143
  2. Nguyễn Thị Ngân và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 85(09)/2: 143 - 150 - Công thức bạch cầu đƣợc xác định bằng Theo dõi 925 gà của những đàn gà bị nhiễm phƣơng pháp Tristova: làm tiêu bản máu, sán dây với tỷ lệ >60% nuôi tại các nông hộ nhuộm Giemsa, đếm số lƣợng từng loại bạch của 9 huyện, thành, thị thuộc tỉnh Thái cầu và tính tỷ lệ phần trăm từng loại. Nguyên, có 104 gà biểu hiện triệu chứng lâm KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU sàng, chiếm 11,24%. Trong đó: 100% số gà lông xơ xác; 100% gà có biểu hiện rối loạn Tỷ lệ và triệu chứng lâm sàng của gà bị tiêu hóa, phân lỏng và có nhiều đốt sán ở bệnh sán dây trong phân; 42,31% số gà mào tích nhợt nhạt do thiếu máu; 16,35% gà gày yếu, sã cánh. Bảng 1. Tỷ lệ gà nhiễm sán dây có triệu chứng lâm sàng Số gà theo Số gà có triệu Địa phương Tỷ lệ dõi chứng lâm Biểu hiện lâm sàng (huyện, thành, thị) (%) (con) sàng (con) H. Định Hoá 123 19 15,45 H. Võ Nhai 112 18 16,07 H. Đại Từ 90 12 13,33 H. Phú Lƣơng 79 9 11,39 - Gà gày yếu; sã cánh (16,35%) - Lông xơ xác (100%) H. Đồng Hỷ 109 8 7,34 - Mào và tích nhợt nhạt (42,31%) TP.Thái Nguyên 85 8 9,41 - Phân loãng, có nhiều đốt sán H. Phú Bình 125 12 9,60 (100%) TX.Sông Công 95 7 7,37 H. Phổ Yên 107 11 10,28 Tính chung 925 104 11,24 Ảnh 1. Gà bị bệnh sán dây gày, lông xơ xác, có con chết do sán dây ký sinh quá nhiều Ảnh 2. Đốt sán thải ra ngoài theo phân gà, phân lẫn máu và chất nhầy Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 144
  3. Nguyễn Thị Ngân và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 85(09)/2: 143 - 150 Gà nuôi ở các huyện Định Hoá, Võ Nhai, Đại Những triệu chứng lâm sàng của gà bị bệnh Từ, Phú Lƣơng có tỷ lệ biểu hiện triệu chứng sán dây mà chúng tôi quan sát đƣợc phù hợp lâm sàng cao hơn các huyện, thành khác. Qua so với nhận xét của các tác giả trên. điều tra cho thấy, các hộ chăn nuôi gà thả vƣờn tại các huyện này thƣờng không tẩy Bệnh tích đại thể ở đường tiêu hóa gà bị giun, sán cho gà, gà không đƣợc chăm sóc bệnh sán dây nuôi dƣỡng tốt, số lƣợng ký chủ trung gian Bảng 2 cho thấy: trong 931 gà mổ khám có nhiều (do bãi chăn thả rộng) nên tỷ lệ gà 484 gà bị nhiễm sán dây, chiếm 51,99%. nhiễm sán dây cao và nhiễm ở cƣờng độ nặng cũng cao hơn các huyện, thành còn lại. Trong đó có 58 gà có bệnh tích đại thể, chiếm 11,98%. Số lƣợng sán dây ký sinh ở Nguyễn Thị Kim Lan và cs (1999) [3] cho gà có bệnh tích biến động từ 42 - 161 sán. biết: bệnh chỉ phát thành triệu chứng nếu gà có nhiều sán ký sinh: con vật gày dần, rối Bệnh tích đại thể ở ruột non do sán dây gây loạn tiêu hoá, kiết lỵ. Orlov F. M. (1975) [5] ra đƣợc quan sát lặp đi lặp lại ở 58 gà: Niêm đã mô tả bệnh sán dây ở gà nhƣ sau: Khi gà mạc ruột non viêm cata, xuất huyết, nhất là nhiễm nhiều sán, số lƣợng hồng cầu và hàm chỗ đầu sán bám vào. Niêm mạc xung quanh lƣợng huyết sắc tố giảm, niêm mạc hơi vàng chỗ đó phủ nhiều chất nhờn đặc màu vàng nhạt, gà đẻ ít hoặc ngừng đẻ. nhạt hoặc đỏ nhạt. Bảng 2. Bệnh tích đại thể và số lƣợng sán dây ký sinh ở gà bị bệnh Số gà Tỷ lệ Số gà Số lượng Địa phương Số gà Tỷ lệ có có mổ sán dây/gà Bệnh tích (huyện, thành, nhiễm nhiễm bệnh bệnh khám có bệnh đại thể thị) (con) (%) tích tích (con) tích (con) (con) (%) H. Định Hoá 85 55 64,71 9 16,36 52 - 161 H. Võ Nhai 97 62 63,92 9 14,52 48 - 158 Niêm mạc ruột H. Đại Từ 112 65 58,04 8 12,31 42 - 117 non viêm, xuất H. Phú Lƣơng 82 51 62,20 7 13,73 56 - 121 huyết, phủ chất H. Đồng Hỷ 107 51 47,66 6 11,76 63 - 153 nhờn đặc, đỏ TP. Thái Nguyên 115 42 36,52 4 9,52 62- 109 hoặc vàng nhạt. H. Phú Bình 153 76 49,67 7 9,21 64 - 108 Trên niêm mạc TX. Sông Công 65 25 38,46 3 12,00 66 - 124 có nhiều sán H. Phổ Yên 115 57 49,57 5 8,77 57 - 82 dây bám vào Tính chung 931 484 51,99 58 11,98 42 - 161 Ảnh 3. Sán dây ký sinh dày đặc trong ruột gà gây xuất huyết ruột Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 145
  4. Nguyễn Thị Ngân và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 85(09)/2: 143 - 150 Nhƣ vậy, gà bị bệnh sán dây ở có bệnh tích rõ sán dây cắt ngang, lông nhung ruột bị biến rệt ở ruột non: niêm mạc ruột non viêm cata dạng, dính thành khối, đỉnh lông nhung bị đứt là do sán dây dùng móc bám bám vào niêm nát, tuyến ruột tăng tiết. Hoại tử tế bào biểu mạc ruột làm tổn thƣơng dẫn đến hiện tƣợng mô ruột. Thâm nhiễm bạch cầu ái toan ở lớp viêm, xuất huyết. Kết quả nghiên cứu của hạ niêm mạc ruột. chúng tôi phù hợp với nhận xét của các tác Theo Trần Phúc Thành (1965) [7], về cấu tạo giả trong và ngoài nƣớc. của ruột bình thƣờng thì mặt trong của ruột Bệnh tích vi thể ruột gà bị bệnh sán dây có nhiều lông nhỏ và thông ra các tuyến. Các Qua bảng 3 cho thấy: ở đoạn tá tràng, có lông xếp chi chít với nhau nổi lồi vào trong 8/15 tiêu bản có bệnh tích vi thể, chiếm tỷ lệ lòng ruột non nhƣ một tấm thảm nhung, có 53,33%. Đoạn không tràng, có 13/15 tiêu nhiều gấp nếp niêm mạc và nhiều gai nhỏ bản có bệnh tích vi thể, chiếm tỷ lệ 86,67%. nhô lên gọi là lông nhung, đó là cơ quan hấp Đoạn hồi tràng, có 12/15 tiêu bản có bệnh thu thức ăn khi đã đƣợc đồng hóa. tích vi thể, chiếm tỷ lệ 80%. Đoạn manh tràng, có 1/15 tiêu bản có bệnh tích vi thể, Khi gà bị sán dây ký sinh với số lƣợng lớn, chiếm tỷ lệ 6,67%. Đoạn kết tràng và trực sán dùng giác và móc bám bám vào niêm tràng không có tiêu bản nào có bệnh tích vi mạc ruột, đồng thời tiết độc tố gây tổn thể do sán dây gây ra. thƣơng niêm mạc ruột, huỷ hoại hệ thống Do sán dây chủ yếu bám vào niêm mạc ruột lông nhung ở ruột. Các mao quản trong lông non để ký sinh nên bệnh tích vi thể đều tập nhung ruột bị sung huyết, tác động cơ giới trung chủ yếu ở ruột non, rất ít ở ruột già. và tác động độc tố của sán dây gây hoại tử tế Những biến đổi vi thể chủ yếu là: Ruột non có bào biểu mô ruột. Bảng 3. Tỷ lệ tiêu bản có bệnh tích vi thể của gà bị bệnh sán dây Số tiêu bản Số tiêu bản có biến Các phần ruột Tỷ lệ (%) nghiên cứu đổi vi thể Tá tràng 15 8 53,33 Không tràng 15 13 86,67 Hồi tràng 15 12 80,00 Manh tràng 15 1 6,67 Kết tràng 15 - - Trực tràng 15 - - (a) (b) (c) Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 146
  5. Nguyễn Thị Ngân và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 85(09)/2: 143 - 150 Ảnh 4. (a) Ruột gà có sán dây cắt ngang; (b) Thâm nhiễm bạch cầu ái toan ở lớp hạ niêm mạc ruột; (c) Hoại tử tế bào biểu mô ruột Sự thay đổi một số chỉ số máu của gà bị Sự giảm số lƣợng hồng cầu, tỷ khối hồng cầu, bệnh sán dây so với gà khoẻ hàm lƣợng huyết sắc tố và tăng số lƣợng bạch  Sự thay đổi một số chỉ số máu của gà bị cầu ở gà bị bệnh sán dây là hậu quả của quá bệnh sán dây: trình ký sinh của sán dây. Ở những gà bị bệnh sán dây, do sán lấy Xác định số lƣợng hồng cầu, số lƣợng bạch dƣỡng chấp của ký chủ, đặc biệt là với số cầu và các chỉ số máu khác có ý nghĩa lớn lƣợng lớn sán dây làm cho cơ thể ký chủ thiếu trong chẩn đoán. dinh dƣỡng nghiêm trọng, gây thiếu máu. Bảng 4 cho thấy: So sánh nhóm gà khỏe ở đợt Ngoài ra, chúng còn tiết độc tố gây dung xét nghiệm I và II, chúng tôi thấy các chỉ số huyết, làm giảm số lƣợng hồng cầu, hàm máu gà khoẻ khác nhau không rõ rệt, đều nằm lƣợng huyết sắc tố và tỷ khối của hồng cầu. trong giới hạn sinh lý bình thƣờng (P>0,05). Số lƣợng bạch cầu tăng là chỉ tiêu phản (Hoàng Toàn Thắng và Cao Văn, 2006 [8] ánh chức năng bảo vệ cơ thể trƣớc những cho biết, số lƣợng hồng cầu gà từ 2,5 - 3,2 yếu tố bệnh lý, trong trƣờng hợp này yếu 3 triệu/mm máu, số lƣợng bạch cầu: 30 tố bệnh lý là tác động của sán dây trong 3 nghìn/mm máu, hàm lƣợng huyết sắc tố của quá trình ký sinh. gà 2,7 g%).  Sự thay đổi công thức bạch cầu của So sánh giữa gà khỏe và gà bệnh, chúng tôi gà bị bệnh sán dây: thấy ở gà mắc bệnh sán dây, các chỉ số máu Bảng 5 cho thấy: Công thức bạch cầu của hai có sự thay đổi. Cụ thể: nhóm gà khỏe ở đợt xét nghiệm I và II không - Số lƣợng hồng cầu, hàm lƣợng huyết sắc tố, có sự sai khác đáng kể (P > 0,05). Hoàng tỷ khối hồng cầu của nhóm gà bị bệnh đợt I Toàn Thắng và Cao Văn (2006) [8] cho biết, và đợt II đều thấp hơn số lƣợng hồng cầu tỷ lệ các loại bạch cầu của gà khỏe là: bạch trung bình của nhóm gà khỏe. Sự khác nhau cầu trung tính: 27,0%, bạch cầu ái toan là này là rõ rệt (P < 0,05). 4,0%, bạch cầu ái kiềm là 4,0%, lâm ba cầu là - Số lƣợng bạch cầu trung bình của nhóm gà 59,0%, bạch cầu đơn nhân lớn 6,0%. bệnh ở cả hai đợt xét nghiệm đều cao hơn Nhƣ vậy, tỷ lệ các bạch cầu của nhóm gà so với nhóm gà khỏe. Sự khác nhau này rõ khỏe trong hai đợt xét nghiệm nằm trong giới rệt (P < 0,05). hạn sinh lý bình thƣờng. Bảng 4. Sự thay đổi một số chỉ số máu của gà bị bệnh sán dây Gà khoẻ Gà bệnh Mức ý Đợt xét Chỉ số huyết học ( Xm) ( ) nghĩa nghiệm x (P) n = 15 n = 15 Số lƣợng hồng cầu 2,76 ± 0,03 2,39 ± 0,02 < 0,05 (triệu/mm3 máu) Số lƣợng bạch cầu I 3 30,29 ± 0,36 32,15 ± 0,31 < 0,05 (nghìn/mm máu) Hàm lƣợng huyết sắc tố (g%) 11,26 ± 0,57 9,08 ± 0,24 < 0,05 Tỷ khối hồng cầu (%) 31,86 ± 0,37 26,92 ± 0,40 < 0,01 Số lƣợng hồng cầu II 2,93 ± 0,03 2,42 ± 0,02 < 0,05 (triệu/mm3 máu) Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 147
  6. Nguyễn Thị Ngân và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 85(09)/2: 143 - 150 Số lƣợng bạch cầu 29,14 ± 0,55 32,46 ± 0,37 < 0,05 (nghìn/mm3 máu) Hàm lƣợng huyết sắc tố (g%) 13,29 ± 0,45 9,90 ± 0,35 < 0,05 Tỷ khối hồng cầu (%) 31,98 ± 0,32 27,12 ± 0,81 < 0,01 - So sánh công thức bạch cầu của nhóm gà bị Nguyễn Xuân Hoạt và Phạm Đức Lộ, 1980 bệnh ở đợt xét nghiệm I với công thức bạch [1] cho biết, bạch cầu ái toan tham gia vào cầu của nhóm gà khỏe ở cùng đợt xét nghiệm, quá trình bảo vệ cơ thể, chống cảm nhiễm. chúng tôi thấy có sự thay đổi về tỷ lệ các loại Khi cơ thể cảm nhiễm ký sinh trùng đƣờng bạch cầu: Tỷ lệ bạch cầu trung tính của nhóm ruột thì bạch cầu ái toan tăng lên. gà bị bệnh giảm thấp (23,21% so với Bạch cầu trung tính giữ vai trò quan trọng 27,20%), vƣợt quá giới hạn dƣới của sự dao trong tác dụng di chuyển, thực bào, diệt động sinh lý cho phép. Tỷ lệ lâm ba cầu và khuẩn bảo vệ cơ thể. Theo Tạ Thị Vịnh, 1990 đơn nhân lớn tăng lên so với nhóm gà khỏe, [10] bạch cầu trung tính giảm chủ yếu do tủy sự tăng lên này có ý nghĩa thống kê (P < xƣơng bị ức chế vì độc tố của vi khuẩn và ký 0,05). Bạch cầu ái toan của nhóm gà bị bệnh sinh trùng. Hiện tƣợng tăng bạch cầu ái toan tăng lên khá rõ so với nhóm gà khỏe (5,36% gặp trong các trƣờng hợp dị ứng, nhiễm ký so với 4,21%) (P < 0,05). Sự tăng lên này vƣợt quá giới hạn trên của dao động sinh lý sinh trùng bình thƣờng. Tỷ lệ bạch cầu ái kiềm của 2 Nguyễn Thị Kim Thành và cs (2006) [6] đã nhóm gà bị bệnh và gà khỏe không có sự sai nghiên cứu ảnh hƣởng của bệnh sán dây tới khác rơ rệt (P > 0,05). một số chỉ tiêu huyết học của gà tại 3 huyện - So sánh công thức bạch cầu ở nhóm gà bị Thanh Trì, Từ Liêm, Đông Anh - Hà Nội, tác bệnh ở đợt xét nghiệm II với công thức bạch giả cho biết: các chỉ tiêu huyết học (hồng cầu, cầu ở nhóm gà khỏe cùng đợt, chúng tôi thấy bạch cầu và hàm lƣợng huyết sắc tố) của gà ở sự thay đổi về tỷ lệ các loại bạch cầu cơ bản khu vực Hà Nội có sự thay đổi, số lƣợng hồng giống đợt I. cầu, hàm lƣợng hemoglobin của gà bị nhiễm Trịnh Văn Thịnh và cs (1978) [9] cho biết: sán dây giảm đi rõ rệt nhƣng số lƣợng bạch Gia súc và gia cầm chống lại ký sinh trùng cầu lại tăng. bằng những phản ứng tế bào, phản ứng viêm, Từ kết quả ghi ở bảng 4, bảng 5 và những vấn chức năng thực bào, hiện tƣợng tăng bạch cầu eosin, tăng bạch cầu lâm ba và giảm bạch cầu đề thảo luận ở trên, chúng tôi thấy kết quả trung tính. Tác giả nhận xét: hiện tƣợng tăng nghiên cứu của chúng tôi phù hợp với quy bạch cầu eosin đƣợc dùng làm yếu tố chẩn luật thay đổi chỉ số huyết học chung của gia đoán bệnh giun sán. súc, gia cầm bị nhiễm ký sinh trùng. Bảng 5. Sự thay đổi công thức bạch cầu của gà bị bệnh sán dây Xm x Gà khoẻ Gà bệnh ( Đợt xét Loại bạch cầu Mức ý nghĩa ( ) ) nghiệm (%) (P) n = 15 n = 15 Trung tính 27,20 ± 0,51 23,21 ± 0,40 < 0,05 Ái toan 4,21 ± 0,33 5,36 ± 0,25 < 0,05 I Ái kiềm 4,29 ± 0,12 4,27 ± 0,32 > 0,05 Đơn nhân lớn 6,14 ± 0,39 7,12 ± 0,20 < 0,05 Lâm ba cầu 58,16 ± 0,11 60,04 ± 0,36 < 0,05 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 148
  7. Nguyễn Thị Ngân và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 85(09)/2: 143 - 150 Trung tính 27,05 ± 0,27 24,03 ± 0,42 < 0,05 Ái toan 4,06 ± 0,47 5,45 ± 0,16 < 0,05 II Ái kiềm 4,02 ± 0, 22 4,04 ± 0,46 > 0,05 Đơn nhân lớn 6,69 ± 0,55 7,12 ± 0,34 < 0,05 Lâm ba cầu 58,18 ± 0,52 60,36 ± 0,36 < 0,05 KẾT LUẬN trùng học thú y (Giáo trình dùng cho bậc cao học), Nxb Nông nghiệp Hà Nội, tr. 103 - 110. - Có 104/ 925 gà biểu hiện triệu chứng lâm [5]. Orlov F. M. (1975), Bệnh gia cầm (Ngƣời sàng (chiếm 11,24%). Trong đó: 100% số gà dịch: Nguyễn Thất, Phạm Quân, Phan Thanh lông xơ xác, phân lỏng và có nhiều đốt sán; Phƣợng), Nxb Khoa học Kỹ thuật- Hà Nội, 42,31% số gà mào tích nhợt nhạt do thiếu tr. 439 - 450. máu; 16,35% gà gày yếu, sã cánh. [6]. Nguyễn Thị Kim Thành, Đỗ Hồng Cƣờng, - Trong 931 gà mổ khám có 484 gà bị nhiễm Phan Tử Diên, (2006) “Bƣớc đầu nghiên cứu một số chỉ tiêu sinh lý máu của gà bị nhiễm giun đũa sán dây, chiếm 51,99%; có 58 gà có bệnh tích và sán dây tại khu vực Hà Nội”, Tạp chí Khoa học đại thể, chiếm 11,98%. Số lƣợng sán dây ký kỹ thuật thú y, tập VII, số 1-2000, tr. 46-49. sinh ở gà có bệnh tích biến động từ 42 - 161 [7]. Trần Phúc Thành (1965), Giải phẫu gia súc, sán/gà. Niêm mạc ruột non viêm cata, xuất Tập I, Nxb Giáo dục, Hà Nội, tr.118-120. huyết, nhất là chỗ đầu sán bám vào, có nhiều [8]. Hoàng Toàn Thắng, Cao Văn (2006), Giáo chất nhờn đặc màu vàng nhạt hoặc đỏ nhạt. trình sinh lý học vật nuôi, Nxb Nông nghiệp Hà Nội, tr. 44-53. - Bệnh tích chủ yếu tập trung ở các phần của [9]. Trịnh Văn Thịnh, Phan Trọng Cung, Phạm ruột non. Các biến đổi vi thể là: ruột gà có sán Văn Khuê, Phan Địch Lân, Bùi Lập, Dƣơng Công dây cắt ngang, sán dây chui vào lớp niêm mạc Thuận (1978), Công trình nghiên cứu ký sinh ruột, lông nhung ruột bị biến dạng, dính thành trùng ở Việt Nam, Tập II, Nxb Khoa học Kỹ thuật, khối, đỉnh lông nhung bị rách nát, tuyến ruột Hà Nội, tr. 93, 65, 73, 80-82. tăng tiết. Hoại tử tế bào biểu mô ruột. [10]. Tạ Thị Vịnh (1990), Giáo trình sinh lý bệnh thú y, Trƣờng Đại học Nông nghiệp I, Hà Nội, tr. - Số lƣợng hồng cầu, hàm lƣợng huyết sắc tố, 99-100. tỷ khối hồng cầu trung bình của nhóm gà bị bệnh đợt xét nghiệm I và II đều thấp hơn so với nhóm gà khỏe. Số lƣợng bạch cầu của nhóm gà bệnh ở cả hai đợt đều cao hơn so với nhóm gà khỏe. - Tỷ lệ bạch cầu trung tính của nhóm gà bị bệnh giảm thấp so với nhóm gà khỏe. Tỷ lệ các bạch cầu đơn nhân lớn, lâm ba cầu của gà bị bệnh tăng so với gà khỏe. Đặc biệt, so với gà khỏe, tỷ lệ bạch cầu ái toan của gà bệnh tăng cao rõ rệt. TÀI LIỆU THAM KHẢO [1]. Nguyễn Xuân Hoạt, Phạm Đức Lộ (1980), Tổ chức phôi thai học, Nxb Đại học và Trung học chuyên nghiệp Hà Nội, tr. 162, 172, 184-185. [2]. Phạm Văn Khuê và cs (1996), Ký sinh trùng thú y, Nxb Nông nghiệp Hà Nội, tr. 33 - 36, 156 - 165. [3]. Nguyễn Thị Kim Lan (1999), Luận án Tiến sỹ Nông nghiệp, Hà Nội, tr. 111. [4]. Nguyễn Thị Kim Lan, Nguyễn Thị Lê, Phạm Sỹ Lăng, Nguyễn Văn Quang (2008), Ký sinh Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 149
  8. Nguyễn Thị Ngân và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 85(09)/2: 143 - 150 SUMMARY SOME FEATURES OF TAPEWORM DISEASE IN BACKYARD CHICKENS IN THAI NGUYEN PROVINCE Nguyen Thi Ngan*, Nguyen Thi Kim Lan College of Agriculture and Forestry - TNU Observation the 925 scavenged chickens infected with tapeworm in Thai Nguyen province, 104 chickens have clinical symptoms (accounting for 11.24%), of which 100% of chicken feathers worn, loose and many segments; 42.31% of chicken pale crest due to lack of blood; 16.35% was weak chicken, wings off. Autopsy 931 chickens there were 484 chickens infected tapeworms, accounting for 51.99%, with 58 chickens infected area roughly lesions accounting for 11.98%. The number of tapeworms in chickens infected were from 42 to 161 worms. Catapults inflammatory intestinal mucosa, hemorrhage, especially where the scolex of worms attaches, many of mucus yellowish or reddish. The principal microscopic changes: in intestine of chicken there was tapeworm cross-section, tapeworms get into the lining of the intestines, intestinal villi deformed adhesive into blocks, top torn villi, intestinal glands increased. Necrosis of intestinal epithelial cells. Red blood cells, hemoglobin, erythrocyte volume ratio of infectious chickens group experiment phase I and phase II were lower compared with healthy chickens; contrast, the number of leucocytes in both groups of chickens were higher compared to healthy chickens. Key words: Scavenged chickens, tapeworm, roughly lesions, microscopic lesions, Thai Nguyen province. * Tel: 0915 217020 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 150