Một số đa hình gen TP53 trong ung thư tế bào gan nguyên phát
MỘT SỐ ĐA HÌNH GEN TP53 TRONG UNG THƯ TẾ BÀO GAN NGUYÊN PHÁT
Tính đa hình thái của gen áp chế ung thư TP53 được xem như là nhân tố quan trọng đối với sự hình thành và phát triển bệnh ung thư. Nghiên cứu trước đây đã chỉ ra rằng, có rất nhiều đa hình kiểu gen được phát hiện trên vùng mã hóa và không mã hóa của TP53, các đa hình này tạo ra những kiểu gen TP53 khác nhau trong cộng đồng. Một số nghiên cứu khác cũng ghi nhận sự khác biệt về khả năng mắc ung thư của các kiểu gen TP53. Nghiên cứu này đã tiến hành phân tích một số đa hình kiểu gen TP53 (D21D, P34P, P36P, P47S, V217M, G360A và dup16) ở 280 bệnh nhân ung thư tế bào gan nguyên phát so với 267 người lành đối chứng.
Kết quả cho thấy, không có sự liên quan có ý nghĩa giữa các đa hình kiểu gen D21D, P34P, P36P, P47S, V217M, G360A với ung thư tế bào gan nguyên phát. Kiểu gen A1A2 của dup16 gặp nhiều hơn ở nhóm bệnh nhân so với nhóm chứng (p = 0,02)
File đính kèm:
mot_so_da_hinh_gen_tp53_trong_ung_thu_te_bao_gan_nguyen_phat.pdf
Nội dung text: Một số đa hình gen TP53 trong ung thư tế bào gan nguyên phát
- TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC MỘT SỐ ĐA HÌNH GEN TP53 TRONG UNG THƯ TẾ BÀO GAN NGUYÊN PHÁT Trịnh Quốc Đạt, Trần Huy Thịnh Trường Đại học Y Hà Nội Tính đa hình thái của gen áp chế ung thư TP53 được xem như là nhân tố quan trọng đối với sự hình thành và phát triển bệnh ung thư. Nghiên cứu trước đây đã chỉ ra rằng, có rất nhiều đa hình kiểu gen được phát hiện trên vùng mã hóa và không mã hóa của TP53, các đa hình này tạo ra những kiểu gen TP53 khác nhau trong cộng đồng. Một số nghiên cứu khác cũng ghi nhận sự khác biệt về khả năng mắc ung thư của các kiểu gen TP53. Nghiên cứu này đã tiến hành phân tích một số đa hình kiểu gen TP53 (D21D, P34P, P36P, P47S, V217M, G360A và dup16) ở 280 bệnh nhân ung thư tế bào gan nguyên phát so với 267 người lành đối chứng. Kết quả cho thấy, không có sự liên quan có ý nghĩa giữa các đa hình kiểu gen D21D, P34P, P36P, P47S, V217M, G360A với ung thư tế bào gan nguyên phát. Kiểu gen A1A2 của dup16 gặp nhiều hơn ở nhóm bệnh nhân so với nhóm chứng (p = 0,02). Từ khóa: gen TP53, đa hình kiểu gen, ung thư gan tế bào gan nguyên phát I. ĐẶT VẤN ĐỀ TP53 là gen áp chế ung thư hoạt động như SNPs có liên quan đến khả năng mắc một số một yếu tố phiên mã, đóng vai trò quan trọng loại hình ung thư. Đây được coi là những yếu trong các con đường chuyển hóa và một số tố nguy cơ cần được quan tâm. Một số SNPs quá trình hoạt động tế bào như sửa chữa của TP53 thường được nghiên cứu trong ung DNA, ức chế tăng sinh mạch, kìm hãm chu thư bao gồm: dup16, D21D, P34P, P36P, trình tế bào, tế bào chết theo chương trình [1; Pro47Ser, V217M, G360A [1]. SNP dup16 là 2; 3]. Khi có tổn thương DNA, TP53 có thể hiện tượng đa hình thái do sự thêm 16 base dừng chu trình tế bào cho đến khi DNA được pair (dup16) tại vùng không mã hóa thứ 3 của sửa chữa hoặc gây chết tế bào theo chương TP53. Những người mang kiểu gen dup16 có trình (apoptosis) nếu không còn khả năng sửa sự biểu hiện protein p53 trong tế bào ở mức chữa [2; 3]. Chính vì các đặc tính sinh học thấp. Điều này chứng tỏ rằng, dup16 có khả này, TP53 được xem như một trong những năng thay đổi quá trình hoàn thiện mRNA [4]. gen ức chế khối u quan trọng. Các SNPs D21D, P34P, P36P mặc dù không làm thay đổi bộ ba mã hóa nhưng cũng làm Một số nghiên cứu đã chỉ ra rằng, các đa giảm sự biểu hiện của protein p53. Nhiều hình gen (SNPs) trên vùng mã hóa và không nghiên cứu đã chỉ ra rằng, các SNPs này nằm mã hóa của gen TP53 đã tạo ra các kiểu gen tại vùng hoạt hoá, sao chép N-tận của TP53 khác nhau của TP53 và sự khác biệt của các và chứa đựng vị trí tương tác của với MDM2 (yếu tố điều hoà âm tính của TP53) nên có thể Địa chỉ liên hệ: Trần Huy Thịnh, Bộ môn Hóa sinh, Trường làm giảm khả năng phiên mã và dịch mã của Đại học Y Hà Nội TP53 [1; 5]. Tất cả sự suy giảm biểu hiện của Email: huythinhda@yahoo.com Ngày nhận: 17/8/2016 TP53 đều tạo ra cơ hội lớn hơn cho các dòng Ngày được chấp thuận: 08/12/2016 tế bào ác tính được lựa chọn. TCNCYH 102 (4) - 2016 1
- TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC P47S là một SNP có sự thay đổi trình tự II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP acid amin của p53. Trong điều kiện bình thường, dưới tác động của protein p38 và 1. Đối tượng homeodomain - interacting protein kinase 2 Nhóm bệnh: 280 mẫu máu của bệnh (HIPK2) p53 được phosphoryl hóa tại vị trí nhân ung thư tế bào gan nguyên phát đã S46 dẫn đến sự tăng cường sao chép các gen được chẩn đoán và điều trị tại Khoa Nội tiêu liên quan đến kích hoạt appotosis. Khi alen hoá Bệnh viện Bạch Mai và Trung tâm Ung p53 - P47 được thay thế bởi alen p53 - S47 bướu Thanh Hoá từ tháng 12/2013 đến tháng sự phosphoryl hóa tại vị trí S46 bị giảm sút. 12/2015. Hậu quả làm suy yếu sự tác động của gen Nhóm chứng: 267 mẫu máu được lựa đích lên quá trình kích hoạt apoptosis, dẫn chọn ngẫu nhiên, của những người đến khám đến tăng khả năng mắc ung thư [6; 7]. và điều trị một số bệnh mạn tính tại Bệnh viện V217M là SNP nằm trên vùng gắn kết DNA Đa khoa tỉnh Thanh Hoá. Những bệnh nhân của p53 (DNA binding domain). Sự thay đổi này được khám và kết luận là không mắc ung trình tự acid amin làm giảm sự gắn kết của thư tế bào gan nguyên phát hay bất kỳ một p53 với các gen đích. Các gen bị ảnh hưởng loại hình ung thư nào khác. trực tiếp gồm có CDKN1A, BAX và PMAIP1. Nghiên cứu được thực hiện tại Trung Đây là các gen liên quan đến chức năng tâm Nghiên cứu Gen - Protein, Trường Đại kích hoạt apoptosis của TP53. Nghiên cứu học Y Hà Nội. trên mô hình chuột cho thấy kiểu gen p53 - M217 có sự biểu hiện của những gen trên cao 2. Phương pháp gấp nhiều lần biến thể p53 - V217. Như vậy, 2.1. Thu thập mẫu kiểu gen p53 - M217 có khả năng bảo vệ - Thu thập mẫu máu của bệnh nhân ung tế bào chống lại các tác nhân gây ung thư tốt thư tế bào gan nguyên phát và mẫu chứng. hơn kiểu gen p53 - V217. Đa hình G360A nằm tại vùng nối của p53. SNP này tác động lên 2.2. Tách chiết DNA sự biểu hiện của BAX và MDM2, đây là những - DNA được tách chiết theo phương pháp gen quan trọng trong con đường tín hiệu phenol/chloroform từ bạch cầu máu ngoại vi p53 [1]. của bệnh nhân ung thư tế bào gan nguyên Đã có một số nghiên cứu về các đa hình phát và người lành đối chứng. kiểu gen TP53 trên các loại hình ung thư khác - Kiểm tra độ tinh sạch và đo nồng độ của nhau, được thực hiện ở nhiều quốc gia, nhiều DNA được tách chiết bằng phương pháp đo chủng tộc trên Thế giới. Tại Việt Nam, chưa ÷ quang, dựa vào tỷ lệ A260nm/A280nm = 1,8 2,0. có nghiên cứu nào đánh giá một cách toàn diện các đa hình kiểu gen của TP53 trên bệnh 2.3. Xác định kiểu gen TP53 bằng kỹ nhân ung thư tế bào gan nguyên phát. Do đó, thuật PCR và giải trình tự gen nghiên cứu được tiến hành với mục tiêu: Sử dụng các cặp mồi đặc hiệu để khuếch Đánh giá sự liên quan của các kiểu gen D21D, đại các vùng gen chứa các SNPs của gen P34P, P36P, P47S, V217M, G360A và dup 16 P53, trình tự của các cặp mồi được trình bày với ung thư tế bào gan nguyên phát. ở bảng 1. 2 TCNCYH 102 (4) - 2016
- TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC Bảng 1. Trình tự mồi cho phản ứng PCR khuếch đại các SNP PCR SNPs Mồi xuôi 5’-3’ Mồi ngược 5’-3’ Exon* 334 bp D21D GAAGCAGCCATTCTTTTCCT GGTCCCCAGCCCAACCCTT Exon 2 P34P, P36P, 511bp CAACGTTCTGGTAAGGACAA GCCAGGCATTGAAGTCTCAT P47S Exon 4 181 bp V217M AGCGCTGCTCAGATAGCGAT TAAGCAGCAGGAGAAAGCCC Exon 6 GCTGTA- CTGTCGATACACTGAGG- 433 bp G360A TAGGTACTTGAAGTGC CAAG Exon 10 119 bp Dup 16 TGGGACTGACTTTCTGCTCTT TCAAATCATCCATTGCTTGG Intron 3 * Exon được khuếch đại 2 Phản ứng PCR được tiến hành với thể tích để phân tích số liệu. Dùng kiểm định χ để so 20μl gồm: 10 μl Taq polymerase, 1μl mồi xuôi, sánh tỷ lệ kiểu gen TP53 của hai nhóm ung 1μl mồi ngược, 2μl DNA và 6μl H2O. Chu trình thư tế bào gan nguyên phát và không bị ung nhiệt của phản ứng PCR: 94oC/5 phút, 33 chu thư tế bào gan nguyên phát. Để ước tính mối kỳ [94oC/30 giây, 60oC/30 giây, 72oC/30 giây], liên quan giữa các kiểu gen và khả năng mắc 72oC/7 phút. Bảo quản mẫu ở 15oC. ung thư tế bào gan nguyên phát dùng tỷ suất Sản phẩm PCR được điện di trên gel OR với khoảng tin cậy 95%. Các kiểm định có agarose 1,5% kiểm tra, sau đó được tiến hành ý nghĩa, p < 0,05. giải trình tự theo quy trình thường quy. Kết 3. Đạo đức trong nghiên cứu quả được so với trình tự Genebank. Đề tài đã được Hội đồng đạo đức của Riêng với SNP dup 16, nhóm nghiên cứu Trường Đại học Y Hà Nội thông qua theo không tiến hành giải trình tự gen mà so sánh chấp thuận số 118/HĐĐĐ-ĐHYHN. Bệnh nhân kích thước sản phẩm PCR, bình thường sẽ có hoàn toàn tự nguyện tham gia vào nghiên cứu kích thước 119 bp, nếu có thêm đoạn 16bp và có quyền rút lui khỏi nghiên cứu bất ký thời sản phẩm PCR sẽ có trọng lượng phân tử 135 điểm nào. Các thông tin cá nhân sẽ được đảm bp. Kiểu gen A1A1 sẽ chỉ có 1 băng 119 bp, bảo bí mật. kiểu gen A1A2 sẽ có hai băng 119 và 135 bp, kiểu gen A2A2 sẽ có một băng với kích thước III. KẾT QUẢ 135bp. 1. Đặc điểm của nhóm nghiên cứu 3. Phân tích số liệu Đối tượng nghiên cứu gồm 280 bệnh nhân Sử dụng phần mềm thống kê SPSS 16.0 ung thư tế bào gan nguyên phát (nhóm bệnh) TCNCYH 102 (4) - 2016 3
- TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC 267 người bình thường nhóm chứng. Kết quả các điều kiện khá tương đồng nhau về tuổi và cho thấy không có sự khác biệt có ý nghĩa giới. Tỷ lệ mắc bệnh ở nam cao hơn nữ thống kê (p > 0,05) về độ tuổi và giới tính giữa (p < 0,01). Tỷ lệ bệnh nhân ung thư tế bào gan hai nhóm bệnh và nhóm chứng. Điều này đồng nguyên phát có HBV dương tính là khá cao, nghĩa với việc nhóm bệnh và nhóm chứng có chiếm 45,3%. Bảng 2. Đặc điểm nhóm đối tượng nghiên cứu Bệnh Chứng Đặc điểm p n % n % Nam 223 79,6 214 78 Giới 0,16 Nữ 57 20,4 53 22 Tuổi (năm) trung bình 56,2 ± 12,75 55,02 ± 11,97 0,24 Nghiện rượu 37 13,2 9 3,3 Nhiễm HBV 127 45,3 25 9,3 Xơ gan 33 11,8 6 2,2 2. Đánh giá mối liên quan của đa hình dup 16 với ung thư tế bào gan nguyên phát Đây là đa hình thái đầu tiên của gen TP53 được nhóm nghiên cứu phân tích. DNA sau khi tách chiết được khuếch đại đoạn gen vùng intron 3. Đa hình kiểu gen có thêm đoạn hay không có, được xác định bằng hình ảnh điện di sản phẩm PCR trên gel agarose 1,5%. K70 K79 K80 K82 K83 K84 C7 C8 C9 C10 M 135 bp 119 bp Hình 1. Hình ảnh điện di sản phẩm PCR của dup 16 M: Marker 100bp, K mẫu bệnh nhân ung thư tế bào gan nguyên phát, C: mẫu đối chứng K70: kiểu gen A2A2, K79: kiểu gen A2A1, K80-C10: kiểu gen A1A1 Hình ảnh điện di sản phẩm khuếch đại đoạn gen intron 3 của TP53 cho kết quả phù hợp với lý thuyết. Mẫu K70 có một vạch 135 bp là kiểu gen đồng hợp A2A2. Mẫu 79 có hai vạch 135 bp và 4 TCNCYH 102 (4) - 2016
- TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC 119 bp tương ứng kiểu gen A2A1. Còn lại các mẫu từ K80 - C10 là kiểu gen A1A1 do chỉ có một vạch tương đương 119 bp. Tiến hành trên tổng số 547 mẫu DNA của nhóm đối tượng nghiên cứu thu được kết quả ở bảng 3. Bảng 3. Kết quả phân tích đa hình kiểu gen dup 16 Nhóm bệnh (280) Nhóm chứng (267) Kiểu gen p OR n % % Alen A2 17 3,0 5 0,9 3,31 (1,22 - 8,67) 0,021 Alen A1 543 97,0 529 99,1 1,00 A2A2 1 0,3 0 0 A2A1 15 5,0 5 1,9 2,97 (1,07 - 8,31) 0,025 A1A1 264 94,7 262 98,1 1,00 Biến thể có thêm đoạn 16 bp (A2A2) gặp rất thấp trong nhóm đối tượng nghiên cứu. Kiểu gen đồng hợp A2A2 chỉ gặp một trường hợp nên không tính được tỷ suất OR cũng như kiểm định χ2 không có giá trị. Tuy nhiên, kiểu gen dị hợp A1A2 gặp nhiều hơn ở nhóm bệnh nhân (p = 0,02). Kiểu gen A1A2 cũng làm tăng khả năng mắc bệnh hơn so với kiểu gen không có đột biến A1A1. Kết quả phân tích cũng cho thấy alen A2 có nguy cơ mắc bệnh cao hơn alen A1 (p = 0,02). 3. Đánh giá mối liên quan của các kiểu gen D21D, P34P, P36P, P47S, V217M, G360A với ung thư tế bào gan nguyên phát Sử dụng kỹ thuật giải trình tự trực tiếp phân tích kiểu gen tại các SNPs D21D, P34P, P36P, P47S, V217M, G360A trên gen TP53. So sánh với trình tự Genebank của TP53. Hình 2 là kết quả minh họa đại diện một số kiểu gen. Hình 2. Kết quả giải trình tự xác định kiểu gen tại codon 36 và codon 360 Hình 2 cho thấy tại vị trí codon 36, chỉ gặp 2 kiểu gen là G/A (hình a) và G/G (hình b), tại codon 360 chỉ gặp kiểu gen G/G (hình c). TCNCYH 102 (4) - 2016 5
- TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC Tiến hành trên tổng số 547 mẫu DNA của nhóm đối tượng nghiên cứu thu được kết quả ở bảng 4. Bảng 4. Kết quả phân tích kiểu gen D21D, P34P, P36P, P47S, V217M Đồng hợp Đồng hợp SNP Dị hợp n (%) nguyên thuỷ n (%) đột biến n (%) D21D (C > T) C/C 547 (100%) C/T 0 (0%) T/T 0 (0%) C/C 545 P34P (C > A) C/A 2 (0,4%) A/A 0 (0%) (99,6%) G/G 546 P36P (G > A) G/A 1 (0,2%) A/A 0 (0%) (99,8%) G/G 546 P47S (C > T) G/A 1 (0,2%) A/A 0 (0%) (99,8%) G/G 547 V217M (G > A) A/A 0 (0%) M/M 0 (0%) (100%) G/G 547 G360A (G > C) G/C 0 (100%) C/C 0 (0%) (100%) Kết quả bảng 4 cho thấy, tất cả các SNPs này đều xuất hiện với tần suất rất thấp trên nhóm đối tượng nghiên cứu và không có liên quan với ung thư tế bào gan nguyên phát. IV. BÀN LUẬN Gen TP53 đóng vai trò quan trọng trong loại ung thư khác nhau. Tuy nhiên, kết quả việc duy trì tính ổn định của bộ gen dưới tác không nhất quán, có nhiều nghiên cứu khẳng động của các yếu tố có hại như sự thương tổn định là có liên quan, nhưng cũng có nghiên DNA, giảm oxy huyết, rối loạn chuyển hóa hay cứu đưa ra kết luận không có liên quan giữa tăng cường hoạt động của các gen sinh ung các đa hình của gen TP53 và nguy cơ mắc thư [2; 3]. Bất kỳ sự biến đổi nào của TP53 ung thư. Nghiên cứu này lần đầu tìm hiểu các đều tạo nên nguy cơ hình thành các dòng tế đa hình của gen TP53 trên người Việt Nam bị bào ung thư. Kể từ năm 1979, khi TP53 được mắc ung thư tế bào gan nguyên phát. phát hiện thì đã có rất nhiều nghiên cứu tìm Năm 2002, một nghiên cứu tại Châu Âu đã hiểu về gen này. Gần đây hướng nghiên cứu chỉ ra, SNP 16 dup có liên quan đến ung thư đáng chú ý là các đa hình kiểu gen của TP53 vú ở phụ nữ Đức [7]. Đây gần như là SNP liên quan đến nguy cơ mắc ung thư. quan trọng đầu tiên được biết đến của gen Năm 2009, những đa hình kiểu gen quan TP53. Kết quả nghiên cứu cho thấy người trọng của gen TP53 đã được hệ thống lại [1]. mang kiểu gen nguyên thuỷ A1A1 ít có khả Hàng loạt nghiên cứu sau đó đi tìm mối liên năng mắc ung thư vú hơn người mang kiểu quan giữa các đa hình của gen TP53 và các gen A1A2 (OR = 1,3 ; 95%; CI = 1,0 - 1,7) và 6 TCNCYH 102 (4) - 2016
- TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC kiểu gen (A2A2. OR = 1,7; 95%; CI 0,8 - 3,4) amin. Nghiên cứu này đã tiến hành phân tích [7]. Về lý thuyết những người mang kiểu gen các silent SNPs trên exon 2 và exon 4 của có thêm đoạn 16 bp (alen A2) thì sự biểu hiện TP53. Đây là ba SNPs không làm thay đổi protein p53 trong tế bào ở mức thấp và có trình tự acid amin, có các bộ ba mã hóa 21 nguy cơ cao mắc ung thư. Điều này chứng tỏ (GAC → GAT), 34 (CCC → CCA) và 36 (CCG rằng SNPs có khả năng thay đổi quá trình → CCT). Kết quả giải trình tự cho thấy, tỷ lệ hoàn thiện mRNA [4]. Tuy nhiên, những số lưu hành các kiểu gen đột biến là rất thấp liệu thu được từ nghiên cứu này cho thấy tỷ lệ trong quần thể nghiên cứu. Cụ thể, không gặp kiểu gen có thêm đoạn đồng hợp tử 16 bp các kiểu gen mang alen đột biến đối với (A2A2) và thêm đoạn dị hợp tử 16 bp (A1A2) D21D, tại codon 34 kiểu gen dị hợp C/A gặp gặp rất ít ở nhóm đối tượng nghiên cứu. Do hai trường hợp (0,4%), kiểu gen dị hợp G/C tần suất kiểu gen đột biến thấp nên không thể tại codon 36 chỉ có một trường hợp (0,2%). đánh giá được khả năng mắc ung thư tế bào Các trường hợp mang kiểu gen dị hợp này gan nguyên phát của đa hình dup16. Tuy thuộc nhóm bệnh nhân ung thư gan. Các nhiên, chúng tôi ghi nhận kiểu gen dị hợp tử silent SNPs về lý thuyết mặc dù không làm A1A2 gặp nhiều hơn ở nhóm bệnh nhân ung thay đổi trình tự acid amin nhưng cũng làm thư gan (p = 0,02). Một nghiên cứu năm 2013 giảm sự biểu hiện của protein p53. Nhiều đã tiến hành tổng kết 25 nghiên cứu về đa nghiên cứu đã chỉ ra rằng các SNPs này nằm hình dup 16, kết quả cho thấy người có kiểu tại vùng N-tận của p53 chứa vị trí tương tác gen A2A2 tăng nguy cơ mắc ung thư so với của với MDM2 và làm giảm khả năng dịch mã kiểu gen A1A1. OR = 1,45; 95%; CI (1,22 - của TP53 mRNA [1; 5]. Điều này nói lên các 1,74) [8]. Tuy nhiên, nghiên cứu cũng chỉ ra silent SNPs hoàn toàn có ảnh hưởng đến các không có sự giống nhau giữa các chủng tộc đặc tính và chức năng sinh học của gen ức như: Không liên quan đến ung thư ở người Ấn chế ung thư TP53. Tuy nhiên, trên thực tế Độ, vùng Địa trung Hải và bắc Âu nhưng lại có cũng chưa có nghiên cứu nào đánh giá sự ý nghĩa ở người Mỹ gốc Caucasian. Những số liên quan giữa các SNPs tại codon 21, 34, 36 liệu cũng cho thấy đột biến thêm 16 bp không của TP53 với nguy cơ ung thư. Với tỷ lệ các giống nhau giữa các loại hình ung thư. Kiểu kiểu gen đột biến gặp rất thấp như trên, để có gen A2A2 là yếu tố nguy cơ cho ung thư vú, thể phân tích được sự liên quan giữa codon ung thư đại tràng nhưng không có ý nghĩa 21, 34 và 36 với ung thư gan cần làm trên một trong ung thư phổi [9 - 11]. Kết quả nghiên lượng mẫu lớn hơn. cứu này lại một lần nữa chứng minh yếu tố P47S là một SNP ít gặp, nằm ở đầu N-tận chủng tộc và loại hình ung thư phải được tính của TP53. Khi trình tự nucleotid thay đổi C > đến trong nghiên cứu các đa hình kiểu gen T sẽ lại làm Prolin chuyển thành Serin, dẫn của TP53. đến có thể thay đổi khả năng gắn kết của Những nghiên cứu SNPs của gen TP53 p53 với MDM2. Kết quả nghiên cứu này gặp có đề cập đến một khái niệm là silent TP53 rất ít kiểu gen đột biến trong quần thể nhóm polymorphisms [1]. Đây là khái niệm cho tập nghiên cứu. Kiểu gen nguyên thuỷ Pro/Pro có hợp các SNPs nằm trên vùng mã hoá của 546/547 trường hợp. Kiểu gen dị hợp Pro/ TP53 nhưng không làm thay đổi trình tự acid Ser chỉ có có 1 trường hợp và không gặp một TCNCYH 102 (4) - 2016 7
- TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC kiểu gen đồng hợp Ser/Ser nào trong nhóm giữa các đa hình kiểu gen D21D, P34P, P36P, nghiên cứu. Trường hợp mang kiểu gen đồng Pro47Ser, V217M, G360A và ung thư tế bào hợp Ser/Ser thuộc nhóm bệnh. Trong thực tế gan nguyên phát. Kiểu gen A1A2 của dup 16 các nghiên cứu về P47S trên Thế giới là gặp nhiều hơn ở nhóm bệnh nhân so với không nhiều. Đáng chú ý nhất là một nghiên nhóm chứng. cứu tại Hoa Kỳ đã công bố: tỷ lệ gặp kiểu gen đột biến của SNP P47S TP53 là 4,7% trên Lời cảm ơn người Mỹ gốc Phi và 0% trên người gốc Đề tài được thực hiện với sự hỗ trợ kinh Caucasian [6]. Như vậy, kết quả nghiên cứu phí của đề tài nhánh cấp nhà nước “Đánh giá của chúng tôi cũng giống với nghiên cứu tại sự phân bố kiểu gen của một số gen liên quan Hoa Kỳ, tần suất kiểu gen đột biến là thấp. Để đến ung thư phổi và ung thư gan” thuộc đề tài phân tích được nguy cơ ung thư của SNP này nhiệm vụ Quỹ gen “Đánh giá đặc điểm di cần có được số liệu trên một nghiên cứu với truyền người Việt Nam”. Nhóm nghiên cứu quy mô mẫu lớn hơn rất nhiều. trân trọng cảm ơn Khoa Nội Tiêu hoá - Bệnh V217M, G360A, thuộc exon 6 và exon 10, viện Bạch Mai, Trung tâm Ung bướu Bệnh trên gen TP53. Exon 6, đây là một vùng chức viện Đa khoa tỉnh Thanh Hoá, Trung tâm năng quan trọng, gắn kết DNA đích. Protein Nghiên cứu Gen - Protein, Trường Đại học Y p53 thực hiện được chức năng sinh học của Hà Nội đã tạo điều kiện giúp đỡ trong quá mình bằng việc gắn kết vào một loạt các gen trình nghiên cứu. đích trong tế bào, từ đó kích thích hay ức chế TÀI LIỆU THAM KHẢO quá trình sao chép của chúng. Việc có những thay đổi ở vùng này có thể làm giảm khả năng 1. Whibley C., Pharoah PD., Hollstein M gắn kết DNA, và giảm chức năng ức chế ung (2009). P53 polymorphisms: cancer implica- thư của p53. Đa hình nucleotid đơn quan tions. Nat Rev Cancer, 9(2), 95 - 107. trọng nhất của vùng gen này là V217M, do G 2. Vousden KH. & Lane DP (2007). P53 in > A trong bộ ba mã hoá. Codon 360 lại nằm ở health and disease. Nature Rev. Mol. Cell Biol, khu vực tiếp giáp với các mối liên kết vùng C 275 – 283. tận của protein p53. Đây là vùng có chức 3. Prives C. & Hall PA (1999). The p53 năng tạo cấu trúc bậc 4 của p53, vì vậy những pathway. J. Pathol, 187, 112 – 126. đa hình gen tại codon này có thể ảnh hưởng 4. Candeias MM (2008). p53 mRNA con- trols p53 activity by managing Mdm2 func- tới chức năng tạo cấu trúc bậc 4 của protein tions. Nature Cell Biol, 1098 – 1105. p53. Gần đây, một trong những đa hình tại 10, 5. Lazar V (1993). Simple sequence repeat codon 360 được quan tâm nghiên cứu, đó là polymorphism within the p53 gene. Oncogene, Gly360Ala (Glycin→Alanin). Kết quả nghiên 8, 1703 – 1705. cứu này không phát hiện sự khác biệt giữa hai 6. Felley-Bosco E (1993). Functional stud- nhóm bệnh và chứng, về đa hình kiểu gen ies of a germ-line polymorphism at codon 47 V217m và G360A. within the p53 gene. Am. J. Hum. Genet, 53, V. KẾT LUẬN 752 – 759. 7. Wang-Gohrke, S (1993). Intron variants Không tìm thấy sự liên quan có ý nghĩa of the p53 gene are associated with increased 8 TCNCYH 102 (4) - 2016
- TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC risk for ovarian cancer but not in carriers of 9. Costa S (2008). Importance of TP53 BRCA1or BRCA2germline mutations. Br. J. codon 72 and intron 3 duplication 16bp poly- Cancer, 81, 179 – 183. morphisms in prediction of susceptibility on 8. C Sagne, V Marcel, A Amadou, and J breast cancer. BMC Cancer, 8, 32. Hall (2013) . A meta-analysis of cancer risk 10. Hrstka R., Beranek M., Klocova K., associated with the TP53 intron 3 duplication Nenutil R., Vojtesek B (2009). Intronic poly- polymorphism (rs17878362): geographic and morphisms in TP53 indicate lymph node tumor-specific effects. Cell Death and Dis- metastasis in breast cancer. Oncol Rep, 22, ease, (13), 2041 - 4889. 1205 - 1211. Summary TP53 POLYMORPHISMS AND RISK OF HEPATOCELLULAR CARCINOMA Polymorphisms of the tumor suppressor gene TP53 are involved in cancer development and tumor onset. Several polymorphism of TP53 were found, they were located in both coding and non-coding region of TP53 gene. These polymorphisms created so many different available genotypes. Each genotype contributes to cancer risk differently. In this study, some of TP53 polymorphisms was analyzed in 280 hepatocellular carcinoma cases and 267 controls. The results showed that, the mutant genotype of dup16, D21D, P34P, P36P, P47S, V217M, G360A were rarely frequent in research subjects. A1A2 genotype of dup16 was more frequent in hepato- cellular carcinoma group than in non- hepatocellular carcinoma (p = 0.02). More studies with large sample are needed to determine the relationship between dup16 with hepatocellular carcinoma. Key words: geneTPp53, polymorphisms, hepatocellular carcinoma TCNCYH 102 (4) - 2016 9