Một số chỉ số sọ - Mặt trên phim sọ nghiêng từ xa theo phân tích steiner ở nhóm người việt tuổi 18 - 25
Mô tả một số chỉ số sọ - Mặt trên phim kỹ thuật số sọ nghiêng từ xa theo phân tích Steiner. Đối tượng và phương pháp: Mô tả cắt ngang trên 521 sinh viên người Việt có độ tuổi từ 18 - 25 (232 nam và 289 nữ). Kết quả: SNA: 82,52 ± 3,360; SNB: 79,16 ± 3,570; ANB: 3,36 ± 2,410; U1/L1: 122,78 ± 10,40; U1/NA: 24,04 ± 7,510; L1/NB: 29,64 ± 6,820.
Kết luận: Mối tương quan xương-răng của nhóm nghiên cứu khác biệt rõ rệt với người Caucasian, nhưng không khác biệt nhiều giữa nam và nữ người Việt Nam
Bạn đang xem tài liệu "Một số chỉ số sọ - Mặt trên phim sọ nghiêng từ xa theo phân tích steiner ở nhóm người việt tuổi 18 - 25", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
File đính kèm:
mot_so_chi_so_so_mat_tren_phim_so_nghieng_tu_xa_theo_phan_ti.pdf
Nội dung text: Một số chỉ số sọ - Mặt trên phim sọ nghiêng từ xa theo phân tích steiner ở nhóm người việt tuổi 18 - 25
- TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ CHUYÊN ĐỀ HÌNH THÁI HỌC-2017 MỘT SỐ CHỈ SỐ SỌ - MẶT TRÊN PHIM SỌ NGHIÊNG TỪ XA THEO PHÂN TÍCH STEINER Ở NHÓM NGƢỜI VIỆT TUỔI 18 - 25 Nguyễn Phương Huyền*; Nguyễn Thị Thu Phương**; Hoàng Tuấn Linh*** TÓM TẮT Mục tiêu: mô tả một số chỉ số sọ - mặt trên phim kỹ thuật số sọ nghiêng từ xa theo phân tích Steiner. Đối tượng và phương pháp: mô tả cắt ngang trên 521 sinh viên người Việt có độ tuổi từ 18 - 25 (232 nam và 289 nữ). Kết quả: SNA: 82,52 ± 3,360; SNB: 79,16 ± 3,570; ANB: 3,36 ± 2,410; U1/L1: 122,78 ± 10,40; U1/NA: 24,04 ± 7,510; L1/NB: 29,64 ± 6,820. Kết luận: mối tương quan xương-răng của nhóm nghiên cứu khác biệt rõ rệt với người Caucasian, nhưng không khác biệt nhiều giữa nam và nữ người Việt Nam. * Từ khóa: Chỉ số sọ - mặt; Phân tích Steiner; Phim sọ nghiêng; Người trưởng thành. Some Craniofacial Indicators on Cephalometric Films using the Steiner Analysis of Vietnamese Aged 18 - 25 Summary Objectives: To describe some indexes of craniofacial indicators on cephalometric films using the Steiner analysis. Subjects and methods: The cross-sectional descriptive study on 521 students aged from 18 to 25 years (232 males, 289 females). Results: SNA: 82.52 ± 3.360. SNB: 79.16 ± 3.570. ANB: 3.36 ± 2.410. U1/L1: 122.78 ± 10.40; U1/NA: 24.04 ± 7.510; L1/NB: 29.64 ± 6.820. Conclusions: Bone-tooth correlation in the study group was significantly different from Caucasian’s correlation, as well as from different ethnic groups, but there was no difference between Vietnamese men and women. * Keywords: Craniofacial indicators; Steiner analysis; Cephalometric film; Adults. ĐẶT VẤN ĐỀ có sự khác biệt giữa các chủng tộc. Do vậy, để đưa ra tiêu chuẩn cho một khuôn Cùng với sự phát triển kinh tế xã hội, mặt đẹp vẫn là thách thức không chỉ với nhu cầu thẩm mỹ khuôn mặt ngày càng Ngành Răng Hàm Mặt mà còn với các được quan tâm hơn. Tuy nhiên, quan niệm ngành khác như phẫu thuật chỉnh hình, về cái đẹp luôn thay đổi theo thời gian, thẩm mỹ... * Bệnh viện Răng Hàm Mặt Trung ương Hà Nội ** Viện Đào tạo Răng Hàm Mặt, Trường Đại học Y Hà Nội *** Bệnh viện Đa khoa tỉnh Yên Bái Người phản hồi (Corresponding): Nguyễn Phương Huyền (emerald.1987@yhoo.com) Ngày nhận bài: 29/07/2017; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 03/09/2017 Ngày bài báo được đăng: 08/09/2017 489
- TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ CHUYÊN ĐỀ HÌNH THÁI HỌC-2017 Phim X quang sọ nghiêng từ xa lần phần nhỏ trong một nhành của Đề tài Nhà đầu tiên được Broadbent (Mỹ) giới thiệu nước “Nghiên cứu nhân trắc đầu mặt của vào năm 1931. Từ đó đến nay, phim sọ người Việt Nam để ứng dụng trong y học”. nghiêng được sử dụng rộng rãi trong nghiên * Tiêu chuẩn lựa chọn: cứu phân tích phát triển của sọ mặt, trong + Từ 18 - 25 tuổi, có bố mẹ, ông bà là chẩn đoán, lên kế hoạch điều trị chỉnh hình người Việt. răng mặt. Sau này, có rất nhiều tác giả trên + Đủ 28 răng vĩnh viễn (không kể răng thế giới đã tiến hành nghiên cứu, phân hàm lớn thứ ba) không có tổn thương mất tích phim và đưa ra các chỉ số sọ - mặt tổ chức cứng gây giảm chiều dài cung răng. trung bình và chuẩn như: Down, Ricketts, Tweed, Steiner [4]. Tuy nhiên, phân tích + Đồng ý tự nguyện tham gia vào nghiên của Steiner thường được nhà chỉnh nha cứu. lâm sàng và các phẫu thuật viên sử dụng * Tiêu chuẩn loại trừ: rộng rãi do kỹ thuật đơn giản, dễ sử dụng + Bị dị dạng hàm mặt, trong đánh giá tương quan giữa xương + Đã điều trị nắn chỉnh răng, hoặc phẫu hàm trên và xương hàm dưới theo chiều thuật vùng hàm mặt. trước sau, đồng thời đánh giá được từng + Phim sọ nghiêng không đạt chuẩn. phần tạo nên thẩm mỹ khuôn mặt, bao * Thời gian và địa điểm nghiên cứu: gồm xương, răng và mô mềm [5, 6]. nghiên cứu tiến hành từ tháng 11 - 2016 Cho đến nay, không chỉ riêng người đến tháng 08 - 2017 tại Viện Đào tạo Caucasian mà nhiều quốc gia và dân tộc Răng Hàm Mặt, Trường Đại học Y Hà Nội. đã nghiên cứu các chỉ số sọ - mặt dựa trên cơ sở phim X quang sọ nghiêng từ xa với 2. Phƣơng pháp nghiên cứu. phân tích Steiner và đưa ra các tiêu chí Nghiên cứu mô tả cắt ngang. đại điện riêng [7, 8]. Nhưng ở Việt Nam, Các bước tiến hành. vẫn chưa có nhiều nghiên cứu về các chỉ - Thăm khám sơ bộ: lập danh sách và số này. Do đó, đề tài nghiên cứu này được lựa chọn đối tượng nghiên cứu, khám trong tiến hành nhằm: Mô tả một số chỉ số sọ - miệng để xác định khớp cắn mặt trên phim kỹ thuật số sọ nghiêng từ xa theo phân tích Steiner của một nhóm - Chụp phim X quang: tất cả đối tượng người tuổi 18 - 25. nghiên cứu được chụp phim sọ nghiêng bằng máy X quang kỹ thuật số Orthophos ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP XG5 tại Viện Đào tạo Răng Hàm Mặt, NGHIÊN CỨU Trường Đại học Y Hà Nội. Đối tượng 1. Đối tƣợng nghiên cứu. nghiên cứu được mặc áo chì đứng thẳng, 521 sinh viên người Việt tuổi từ 18 - 25 đầu tư thế chuẩn, môi nghỉ tự nhiên, (232 nam và 289 nữ), đang học tại Học răng ở tư thế lồng múi tối đa. Phim được viện Y Dược học Cổ truyền Việt Nam, căn chỉnh lấy tỷ lệ 1:1 lưu trữ vào ổ cứng Trường Cao đẳng Y Hà Nội, thuộc một máy tính. 490
- TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ CHUYÊN ĐỀ HÌNH THÁI HỌC-2017 - Phân tích phim: đánh dấu điểm mốc - Điểm Isa: điểm chóp chân răng cửa giải phẫu trên phim và được đo bằng phần hàm trên. mềm VNCeph. - Điểm isa: điểm chóp chân răng cửa * Các điểm mốc trên phim sọ nghiêng hàm dưới. cần xác định và chỉ số nghiên cứu: * Các chỉ số nghiên cứu: tương quan - Điểm khớp trán mũi (Nasion - N): khớp cắn theo xương và theo răng. Các điểm trước nhất trên đường khớp trán- góc đánh giá mối tương quan của xương: mũi theo mặt phẳng dọc giữa. góc SNA, góc SNB và góc ANB. Các góc - Điểm tâm hố yên (Sella Turcica - S): đánh giá mối tương quan giữa xương và điểm giữa của hố yên xương bướm. răng: góc U1/NA và góc L1/NB. Góc đánh - Điểm A (Subspinale): điểm sau nhất giá mối tương quan giữa răng và răng: của xương ổ răng hàm trên. góc liên răng cửa (U1/L1) - Điểm B (Submental): điểm sau nhất * Xử lý và phân tích số liệu: bằng phần của xương ổ răng xương hàm dưới. mềm SPSS 20.0 với các thuật toán thống - Điểm I: điểm trước nhất thân răng cửa kê y học đảm bảo độ chính xác và tin cậy. giữa hàm trên. * Đạo đức trong nghiên cứu: - Điểm i: điểm trước nhất thân răng cửa Nghiên cứu tuân thủ các quy định về giữa hàm dưới. đạo đức trong nghiên cứu y học. Nghiên - Điểm Is: điểm rìa cắn răng cửa hàm trên. cứu đã Hội đồng Đạo đức Y sinh học cấp - Điểm is: điểm rìa cắn răng cửa hàm cơ sở, Trường Đại học Y Hà Nội phê duyệt, dưới. mã số IRB - VN01001. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Biểu đồ 1: So sánh tỷ lệ tương quan khớp cắn theo xương và theo răng. Tỷ lệ khớp cắn loại III theo xương thấp hơn theo răng, tỷ lệ khớp cắn loại II theo xương cao hơn theo răng (p < 0,05, χ2 test). 491
- TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ CHUYÊN ĐỀ HÌNH THÁI HỌC-2017 Bảng 1: Phân bố sai lệch khớp cắn do xương trên phim sọ nghiêng theo giới. Giới Nam Nữ Tổng Tƣơng quang xƣơng n % n % n % Loại I 104 44,8 150 51,9 254 48,8 Loại II 105 45,3 117 40,5 222 42,6 Loại III 23 9,9 22 7,6 45 8,6 Tổng 232 100,0 289 100,0 521 100,0 Không có sự khác biệt về tỷ lệ sai lệch khớp cắn do xương giữa nam và nữ (p > 0,05, χ2 test). Bảng 2: Các chỉ số sọ - mặt theo giới. Giới Nam (n = 232) Nữ (n = 289) p Chỉ số X SD SD SNA° 82,88 3,43 82,23 3,28 < 0,05* SNB° 79,41 3,66 78,96 3,51 > 0,05* ANB° 3,48 2,45 3,27 2,38 > 0,05* U1/L1° 122,82 9,65 122,74 10,98 > 0,05* U1/NA° 24,38 6,82 23,76 8,02 > 0,05* L1/NB° 29,33 6,49 29,88 7,07 > 0,05* (*Kiểm định t-test, **Kiểm định Mann - Whitney test) Hầu hết các góc đo trên xương không khác biệt giữa nam và nữ (p > 0,05), chỉ trừ chỉ số SNA. Bảng 3: Các chỉ số sọ - mặt trên xương theo tương quan xương. Tƣơng quan Loại I (n = 254) Loại II (n = 222) Loại III (n = 45) xƣơng p* Chỉ số SD SD SD SNA0 82,00 3,24 83,42 3,29 81,04 3,31 < 0,01 SNB0 79,63 3,15 77,93 3,45 82,58 3,69 < 0,01 ANB0 2,37 1,02 5,48 1,24 -1,53 1,48 < 0,01 U1/L10 123,72 10,10 120,73 10,03 127,54 11,75 < 0,01 U1/NA0 25,58 6,44 20,7 6,99 31,75 7,17 < 0,01 L1/NB0 6,40 2,00 5,02 1,95 7,75 2,93 < 0,01 (*Kiểm định Kruskal-Wallis test) Phần lớn các chỉ số về khoảng cách và góc đo trên xương khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa các loại khớp cắn theo xương (p < 0,01). 492
- TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ CHUYÊN ĐỀ HÌNH THÁI HỌC-2017 BÀN LUẬN thay thế được cho nhau. Vì vậy, bác sỹ Ngày nay, các chỉ số sọ mặt là yếu tố trong quá trình khám chữa bệnh cần không thể thiếu trong nghiên cứu chỉnh nha. đánh giá cả hai loại tương quan xương, Phân tích chỉ số mô cứng là mục đích tương quan răng để đưa ra kế hoạch và đầu tiên, quan trọng nhất trong phân tích phác đồ điều trị chính xác. phim sọ nghiêng. Phương pháp phân tích Về phân bố sai lệch khớp cắn: do xương Steiner giúp đánh giá mối tương quan giữa trên phim sọ nghiêng theo giới, tỷ lệ đối 2 xương hàm, xương-răng, răng-răng trên tượng có khớp cắn loại I ở nam (44,8%) phim sọ mặt nghiêng. Đây là công cụ hữu thấp hơn nữ (51,9%). Ngược lại, tỷ lệ có ích cho giúp bác sỹ lâm sàng theo dõi, khớp cắn loại II và loại III ở nam cao hơn nữ lập kế hoạch điều trị cho người bệnh. (bảng 1). Tuy nhiên, sự khác biệt về tỷ lệ Trong nghiên cứu, tất cả đối tượng sai lệch khớp cắn do xương giữa nam và đều cùng một lứa tuổi từ 18 - 25, có môi nữ không có ý nghĩa thống kê (p > 0,05). trường sống và học tập tương đương nhau, X Chúng tôi nhận thấy kết quả này có sự phù hợp với yêu cầu nghiên cứu nhân tương đồng với nghiên cứu của Đỗ Thị trắc học và có thể đại diện cho người Thu Loan [1], Võ Trương Như Ngọc [2] trường thành, vì phần lớn các nghiên cứu trước đó. đều cho rằng phức hợp sọ - mặt đều Ở bảng 2, phần lớn các chỉ số về trưởng thành trước 16 tuổi [6]. Kết quả cho thấy phân bố theo loại sai lệch khớp khoảng cách và góc đo trên xương không cắn trên xương chiếm 48,0% ở loại I, khác biệt giữa nam và nữ (p > 0,05), 42,6% loại II, loại III ít gặp (chỉ chiếm 8,6%) chỉ trừ góc SNA của nam cao hơn có ý (biểu đồ 1). So sánh với tương quan khớp nghĩa thống kê so với nữ (82,88 ± 3,43 cắn theo răng, tỷ lệ khớp cắn loại I cao và 82,23 ± 3,28). Tuy nhiên, giữa các loại nhất, tiếp đến loại II và thấp nhất loại III. khớp cắn theo xương, kết quả nghiên Tuy nhiên, tỷ lệ khớp cắn loại III theo cứu ghi nhận sự khác biệt có ý nghĩa xương (8,6%) thấp hơn theo răng (18,0%), thống kê về các chỉ số sọ - mặt (bảng 3), ngược lại, tỷ lệ khớp cắn loại II theo phù hợp với nghiên cứu của Võ Trương xương (42,6%) cao hơn theo răng (33,0%). Như Ngọc [2]. Điều này có thể lý giải, do Điều này cho thấy tương quan khớp cắn giữa hai nghiên cứu có sự khác biệt về theo xương theo răng không thể thay thế đối tượng lựa chọn nghiên cứu. Bảng 4: So sánh với giá trị trung bình trong các nghiên cứu nước ngoài [4, 5]. Nhóm ngƣời Việt Nhóm ngƣời Nhóm ngƣời Nhóm ngƣời p(t.test) Chỉ số nghiên cứu Caucasian Ấn Độ Hàn Quốc ( ± SD) ( ± SD) ( ± SD) ( ± SD) SNA0 82,52 ± 3,36 82,0 ± 2,0 84,1 81,2 p < 0,01 SNB0 79,16 ± 3,58 80,0 ± 2,0 81,9 78,7 p < 0,01 ANB0 3,36 ± 2,41 2,0 ± 2,0 2,3 2,5 p < 0,01 493
- TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ CHUYÊN ĐỀ HÌNH THÁI HỌC-2017 So sánh giá trị trung bình trong nghiên LỜI CẢM ƠN cứu này với phân tích Steiner thấy góc Chúng tôi xin chân thành cảm ơn PGS. SNA không khác biệt với chỉ số chuẩn TS. Trương Mạnh Dũng (Chủ nhiệm Đề tài của Steiner (p > 0,5). Góc SNA biểu thị Nhà nước) đã hỗ trợ và cho phép chúng mối tương quan theo chiều trước-sau tôi trong quá trình thu thập thông tin tại của xương hàm trên với nền sọ (80 - 840), thực địa; PGS. TS. Võ Trương Như Ngọc nếu góc này càng lớn, xương hàm trên sẽ đã giúp đỡ và đưa ra nhiều lời khuyên quý nhô ra trước với nền sọ, nếu góc này nhỏ báu. Xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới Bộ Khoa thể hiện xương hàm trên kém phát triển. học Công nghệ đã hoàn thiện và phát Tuy nhiên, góc này trong nghiên cứu là triển phần mềm Vnceph hỗ trợ chúng tôi 82,52 ± 3,360, do đó đều nằm trong giới rất nhiều cho việc xử lý dữ liệu phim. hạn so với chỉ số của người Caucasian TÀI LIỆU THAM KHẢO [6]. Kết quả này hoàn toàn tương đồng với nghiên cứu của Đỗ Thị Thu Loan, 1. Đỗ Thị Thu Loan, Mai Đình Hưng. Chỉ số Trần Tuấn Anh đều trên 100 đối tượng sọ mặt chiều trước sau trên phim sọ nghiêng ở nhóm người Việt Nam lứa tuổi 18 - 19. Tạp chí người Việt [2, 3]. Kết quả nghiên cứu của Nghiên cứu Y học. 2008, 54 (2), tr.78-81. chúng tôi cho thấy tất cả chỉ số còn lại 2. Võ Trương Như Ngọc. Phân tích kết cấu đều có giá trị khác biệt so với chỉ số đầu mặt và thẩm mỹ khuôn mặt. Nhà xuất bản chuẩn của Steiner. Trong đó, góc ANB Y học. 2014, tr.25-90. cao hơn cho thấy hàm trên có xu hướng 3. Trần Tuấn Anh, Nguyễn Thị Thu Phương, Võ Trương Như Ngọc. Nhận xét mối tương nhô về phía trước, các góc U1/NA, L1/NB quan xương-răng trên phim sọ nghiêng từ cũng cao hơn cho thấy răng cửa trên và xa ở một nhóm sinh viên người Việt tuổi từ dưới cũng có xu hướng nhô ra so với 18 - 25 có khớp cắn bình thường. Tạp chí Y học người Caucasian, nhóm người Ấn Độ và Việt Nam. 2014, 466, tr.75-81. Hàn Quốc [7, 8]. Điều này cũng phù hợp 4. Dixom A.D. The development of the jaw. Dent Pract. 1958, 9, pp.10-18. với Võ Trương Như Ngọc [2] nghiên cứu 5. Steiner C.C. Cephalometrics in clinical trên 143 đối tượng người Việt. practice. The Angle Orthodontist. 1959, 29 (1), pp.8-29. KẾT LUẬN 6. Steiner C.C. The use of cephalometric as and aid to planning and assessing orthodontic Qua nghiên cứu 521 phim sọ nghiêng treatment. American Journal of Orthodontics. từ xa, chúng tôi nhận thấy các mối tương 1960. 46 (10), pp.721-754. quan xương-răng của người Việt khác 7. Park I.C, Doughlas, Bowman, Lewis Clapper. biệt rõ rệt với người châu Âu theo phân A cephalometric study of Korean Adults. American Journal of Orthodontics & Dento tích Steiner: góc ANB cao hơn cho thấy Facial Orthopedics. 1989, 96 (1), pp.54-59. hàm trên có xu hướng nhô về phía trước, 8. Nanda R, Nanda R.S. Cephalometric các răng cửa trên và dưới cũng có xu study of the dentofacial complex of North Indians. The Angle Orthodontist. 1969, 39 (1), pp.22-28. hướng nhô ra so với người Caucasian, 9. IanNeedleman. Aging and periodontium. không có sự khác biệt về các chỉ số giữa Carranza’s Clinical Periodontology, 12th edition, nam và nữ người Việt Nam Philadelphia. 2012, pp.58-62. 494

