Một số chỉ số hình thái khuôn mặt trên ảnh nghiêng chuẩn hóa của trẻ em 7 tuổi tại trường tiểu học Liên Ninh, Hà Nội
Mô tả một số chỉ số hình thái khuôn mặt trên ảnh nghiêng chuẩn hóa của trẻ em 7 tuổi tại trường tiểu học liên ninh, hà nội. đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu chụp ảnh mặt nghiêng bên trái của 213 đối tượng trẻ 7 tuổi, các điểm mốc giải phẫu, kích thước và góc độ xác định trên ảnh số hoá bằng phần mềm vnceph. các đối tượng được phân thành nhóm giới tính và phân loại theo khớp cắn angle. so sánh bằng phân tích khác biệt hai chiều. kết quả: Kích thước các tầng mặt ở nam: Gl-sn = 60,04 ± 0,43; sn-me = 55,97 ± 0,41; n-gn = 92,73 ± 0,59. nữ: Gn-sn = 58,49 ± 0,41; sn-me = 53,44 ± 0,46; n-gm = 90,48 ± 0,52.
Kết luận: Có khác biệt về kích thước các tầng mặt giữa hai giới, nhưng không khác biệt giữa các loại khớp cắn. sự khác biệt về kích thước theo giới có ý nghĩa thống kê. khớp cắn đóng vai trò quan trọng trong hình thành thẩm mỹ khuôn mặt, thay đổi khớp cắn trong chỉnh hình răng mặt ảnh hưởng lớn mô mềm vùng mặt
File đính kèm:
mot_so_chi_so_hinh_thai_khuon_mat_tren_anh_nghieng_chuan_hoa.pdf
Nội dung text: Một số chỉ số hình thái khuôn mặt trên ảnh nghiêng chuẩn hóa của trẻ em 7 tuổi tại trường tiểu học Liên Ninh, Hà Nội
- TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ CHUYÊN ĐỀ-2017 MỘT SỐ CHỈ SỐ HÌNH THÁI KHUÔN MẶT TRÊN ẢNH NGHIÊNG CHUẨN HÓA CỦA TRẺ EM 7 TUỔI TẠI TRƢỜNG TIỂU HỌC LIÊN NINH, HÀ NỘI Nguyễn Vinh Quang*; Lê Hoàng Anh*; Hoàng Kim Loan*; Nguyễn Phú Thắng* TÓM TẮT Mục tiêu: mô tả một số chỉ số hình thái khuôn mặt trên ảnh nghiêng chuẩn hóa của trẻ em 7 tuổi tại Trường Tiểu học Liên Ninh, Hà Nội. Đối tượng và phương pháp: nghiên cứu chụp ảnh mặt nghiêng bên trái của 213 đối tượng trẻ 7 tuổi, các điểm mốc giải phẫu, kích thước và góc độ xác định trên ảnh số hoá bằng phần mềm VNCeph. Các đối tượng được phân thành nhóm giới tính và phân loại theo khớp cắn Angle. So sánh bằng phân tích khác biệt hai chiều. Kết quả: kích thước các tầng mặt ở nam: Gl-Sn = 60,04 ± 0,43; Sn-Me = 55,97 ± 0,41; N-Gn = 92,73 ± 0,59. Nữ: Gn-Sn = 58,49 ± 0,41; Sn-Me = 53,44 ± 0,46; N-Gm = 90,48 ± 0,52. Kết luận: có khác biệt về kích thước các tầng mặt giữa hai giới, nhưng không khác biệt giữa các loại khớp cắn. Sự khác biệt về kích thước theo giới có ý nghĩa thống kê. Khớp cắn đóng vai trò quan trọng trong hình thành thẩm mỹ khuôn mặt, thay đổi khớp cắn trong chỉnh hình răng mặt ảnh hưởng lớn mô mềm vùng mặt. * Từ khóa: Hình thái khuôn mặt; Tầng mặt; Ảnh nghiêng chuẩn hóa; Trẻ em 7 tuổi. Photographic Soft-Tissue Profile in Children Aged 7 Years in Lienninh School - Hanoi Summary Objectives: Profile photographs can be a valuable, noninvasive tool for early orthodontic diagnosis and treatment planning. Subjects and methods: Left-side profile photographs were obtained on 213 normal, healthy children aged 7 years. Standardized landmarks were digitized on the photographs and several linear and angular measurements were VNCeph. The children were divided according to dental class and sex. Comparisons were made by two-way analyses of variance. Results: Boy’s facial heights: Gl-Sn = 60.04 ± 0.43; Sn-Me = 55.97 ± 0.41; N-Gn = 92.73 ± 0.59. Girl’s facial heights: Gn-Sn = 58.49 ± 0.41; Sn-Me = 53.44 ± 0.46; N-Gm = 90.48 ± 0.52. Conclusion: Facial height made significant difference between the sexes but was the same between dental class. The relationship of dental class is of great value in orthodontic diagnosis and treatment. Dental class plays an important role in facial esthetics and orthodontic procedures. The changes in dental occlusion might cause important repercussions to facial soft tissues. * Keywords: Facial morphology; Facial height; Profile photographs; Children aged 7 years. * Viện Đào tạo Răng Hàm Mặt, Trường Đại học Y Hà Nội Người phản hồi (Corresponding): Nguyễn Vinh Quang (qmaz.nvq@gmail.com) Ngày nhận bài: 29/08/2017; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 04/09/2017 Ngày bài báo được đăng: 07/09/2017 348
- TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ CHUYÊN ĐỀ-2017 ĐẶT VẤN ĐỀ ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Trong nắn chỉnh răng, phân tích yếu tố về mô mềm trước điều trị giúp đạt 1. Đối tƣợng nghiên cứu. được thẩm mỹ cho khuôn mặt. Phim sọ Đối tượng lấy toàn bộ từ đề tài mặt nghiêng không những giúp chẩn “Nghiên cứu đặc điểm nhân trắc đầu mặt đoán nguyên nhân, hướng điều trị mà người Việt Nam” với cỡ mẫu tối đa. Trong còn đưa ra nhiều chỉ số liên quan đến bài báo này, chúng tôi lựa chọn học sinh thẩm mỹ mô mềm đã được đề ra trong khối lớp 2 tại Trường Tiểu học Liên Ninh các phương pháp phân tích X quang Hà Nội (sinh năm 2010) (213 học sinh với khác nhau. Để theo dõi quá trình điều trị 111 nam và 102 nữ). này, phim sọ nghiêng từ xa đã sử dụng * Tiêu chuẩn lựa chọn: học sinh có bố nhiều năm. Gần đây, ảnh số hoá cũng mẹ, ông bà nội ngoại là người Việt (người được dùng để theo dõi thay đổi về mô Kinh). Chưa từng điều trị nắn chỉnh răng. mềm một cách thuận tiện và không xâm Tính đến ngày chụp, trẻ 7 tuổi ± 6 tháng lấn: Dylewski L, Antoszewska J (2012) (tính theo ngày sinh nhật). Học sinh hợp [3], Kook M.S, Jung S, Park H.J và CS tác nghiên cứu. Ghi nhận tương quan (2014) [4], Võ Trương Như Ngọc (2014) răng hàm lớn hàm thứ nhất hai bên, đã [1]. Tuy vậy, đánh giá kích thước khuôn mọc hết các răng hàm lớn thứ nhất đến mặt trẻ em khó hơn ở người lớn do mặt phẳng cắn, không có tổn thương tổ xương vùng đầu mặt tăng trưởng không chức cứng núm ngoài gần cửa răng hàm ngừng. 7 tuổi là tuổi quá sớm để điều trên và mặt ngoài hàm dưới, không bị mất trị, nhưng hiểu được thay đổi mô mềm răng sớm. Còn đủ răng hàm lớn thứ hai từ lúc bộ răng hỗn hợp và răng vĩnh sữa trong bộ răng hỗn hợp. viễn bắt đầu rất có giá trị trong việc tiên * Tiêu chuẩn chọn ảnh: đoán và chẩn đoán khi nắn chỉnh răng Ảnh phải rõ nét, đủ sáng, các điểm và sọ mặt sau này. Tại Việt Nam, chưa mốc thấy rõ ràng, không nhầm lẫn. Tư thế có nhiều nghiên cứu thống kê kích đầu tự nhiên. Mặt bình thường, không thước khuôn mặt của trẻ 7 tuổi. Vì vậy, nhăn nhó khóc, cười, môi khép nhẹ. chúng tôi thực hiện nghiên cứu này * Tiêu chuẩn loại trừ: nhằm: Phát triển phương pháp đơn giản Có dị tật bẩm sinh vùng hàm mặt; tiền và nhanh trong xác định kích thước sử chấn thương vùng hàm mặt; mắc các khuôn mặt dựa trên ảnh mặt nghiêng, bệnh liên quan đến vùng hàm mặt (như mô tả giá trị trung bình các kích thước các khối u lành tính hay ác tính vùng hàm của trẻ 7 tuổi và mối liên quan với khớp mặt, các viêm nhiễm, áp xe ở vùng hàm cắn. mặt ). 349
- TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ CHUYÊN ĐỀ-2017 - Thời gian nghiên cứu: tháng 4 - 2017 hai môi không chạm nhau, có điểm tại Trường Tiểu học Liên Ninh, Thanh Trì, stomion superius (sto_s), stomion inferius Hà Nội. (sto_i). Stomion superius: là điểm thấp nhất môi trên. Stomion inferius: điểm cao 2. Phƣơng pháp nghiên cứu. nhất môi dưới. Khi đó điểm Sto là trung Nghiên cứu mô tả cắt ngang. điểm của khoảng cách môi trên và môi Trẻ được chụp ảnh mặt nghiêng bên dưới. trái với máy ảnh Nikon D700, ống kính - Điểm Lip inferior (Li): điểm nhô nhất tiêu cự cố định 105 mm, khoảng cách 1,5 m: của môi dưới, nằm trên đường viền môi. đầu ở tư thế tự nhiên, mắt nhìn thẳng vào - Điểm Supramental (B): điểm trũng tấm gương kích thước 20 x 20 mm đặt nhất của cằm, nằm trên mặt phẳng đứng trước mắt. dọc giữa. Ảnh được số hoá và mã hoá theo số thứ tự. Ảnh chuẩn hoá kích thước và - Điểm Pogonion (Pog): điểm nhô nhất đánh dấu các điểm: của cằm. - Điểm Glabella (Gl): điểm nhô ra trước - Điểm Menton (Me): điểm thấp nhất nhất của xương trán, nằm trên mặt phẳng của cằm. đứng dọc giữa. - Điểm Cervical (C): điểm bắt đầu phần - Điểm Nasion (N): điểm Nasion trên mềm cổ. phần mềm, là điểm nằm trên đường giữa, * Các chỉ số đánh giá: ở vị trí trũng nhất giữa trán và mũi. - Chiều cao tầng mặt giữa (Gl-Sn), - Điểm Sellion (S): điểm nằm sau nhất chiều cao tầng mặt dưới (Sn-Me), chiều của đường cong phần mềm trán mũi trên cao mặt hình thái (N-Gn) tính bằng mm. đường giữa, nền của gốc mũi. - Góc hai môi (Ls-Sn/Li-Pg), góc lồi mặt II (N-Sn-Pg) tính bằng độ. - Điểm Pronasal (Pn): điểm nhô nhất, Các chỉ số được đo trên phần mềm nằm trước nhất của mũi. VNCeph và xử lý số liệu bằng SPSS 16. - Điểm Columella (Cm): điểm cao nhất * Đạo đức nghiên cứu: nghiên cứu này của lỗ mũi. tuân thủ đầy đủ nguyên tắc đạo đức của - Điểm Subnasal (Sn): điểm vách ngăn đề tài “Nghiên cứu đặc điểm nhân trắc mũi bắt đầu nhập vào môi trên, nằm trên đầu mặt ở người Việt Nam để ứng dụng mặt phẳng đứng dọc giữa. trong y học” được chấp thuận bởi Hội - Điểm Lip superior (Ls): điểm nằm đồng Đạo đức trong nghiên cứu Y sinh trên đường viền của môi trên, thông học, mã số 202/HĐĐĐĐHYHN do Hội thường ở vị trí nhô nhất của môi trên. đồng Đạo đức trong nghiên cứu Y sinh - Điểm Stomion (Sto): điểm chạm của học, Trường Đại học Y Hà Nội ngày môi trên và môi dưới. Nếu ở tư thế nghỉ, 20/10/2016 cung cấp. 350
- TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ CHUYÊN ĐỀ-2017 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Nghiên cứu bao gồm 213 trẻ, trong đó 102 trẻ gái và 111 trẻ trai, khác biệt về giới không có ý nghĩa thống kê. Bảng 1: Phân bố các loại khớp cắn theo giới. Khớp cắn Khớp cắn Khớp cắn loại I loại II loại III Tổng p n % n % n % Giới Nam 52 46,85 49 44,14 10 9,01 111 tính Nữ 46 45,10 49 48,04 7 6,86 102 0,772 Tổng 98 46,01 98 46,01 17 7,98 213 (*p sử dụng khi bình phương test (chi-square)) Khớp cắn loại 1 chiếm đa số (46,01%), cao nhất ở trẻ nam, khớp cắn loại 2 ở nữ cao nhất. Tỷ lệ khớp cắn loại 3 luôn thấp nhất (7,98%). Bảng 2: Giá trị của các kích thước (mm) các góc (độ) theo giới. Nam (n = 111) Nữ (n = 102) p (t-test) Gl-Sn 60,04 ± 0,43 58,49 ± 0,41 0,0099 Sn-Me 55,97 ± 0,50 53,44 ± 0,46 0,0003 N-Gn 92,73 ± 0,59 90,48 ± 0,52 0,0048 Ls-Sn/Li-Pg 130,88 ± 1,26 133,72 ± 0,61 0,1386 N-Sn-Pg 166,67 ± 0,61 166,31 ±0,59 0,6812 Kích thước các tầng mặt (giữa, dưới và hình thái) ở trẻ nam lớn hơn trẻ nữ. Khác biệt có ý nghĩa thống kê (p < 0,05). Không có sự khác biệt về góc lồi mặt và góc giữa hai môi ở hai giới (p > 0,05 ). Bảng 3: Giá trị của biến theo khớp cắn ( n = 213). Khớp cắn loại I Khớp cắn loại II Khớp cắn loại III (n = 109) p (n = 56) (n = 49) (ANOVA test) X±SD X±SD X±SD Gl-Sn 59,40 ± 4,02 59,02 ± 4,67 60,37 ± 5,04 0,241 Sn-Me 55,22 ± 5,49 54,41 ± 4,98 54,05 ± 3,65 0,131 N-Gn 91,71 ± 5,84 91,31 ± 5,69 93,27 ± 6,92 0,561 Ls-Sn/Li-Pg 131,04 ± 14,13 133,5 ± 14,23 131,89 ± 11,06 0,455 N-Sn-Pg 166,73 ± 6,21 165,84 ± 6,24 168,92 ± 5,72 0,905 Giá trị trung bình Gl- Sn lớn nhất ở khớp cắn loại 3, Sn-Me lớn nhất ở khớp cắn loại 1, N-Gn lớn nhất ở khớp cắn loại 3, nhưng khác biệt trên không có ý nghĩa thống kê (p > 0,05). 351
- TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ CHUYÊN ĐỀ-2017 BÀN LUẬN bình của tầng mặt giữa lớn hơn tầng mặt dưới có ý nghĩa thống kê (p < 0,001) cho - Có sự khác biệt trong chiều cao các thấy kích thước tầng mặt dưới của trẻ tầng mặt giữa hai giới với kích thước ở 7 tuổi chưa phát triển so với tiêu chuẩn trẻ trai lớn hơn trẻ gái. Không có sự khác tân cổ điển: tỷ lệ tầng mặt giữa và dưới là biệt về góc hai môi và góc lồi mặt về giới. 1:1 ở người trưởng thành. Điều này cho Sự tăng trưởng đầu mặt bao gồm thấy hàm dưới phát triển trong tương lai nhiều yếu tố, với nhóm trẻ cùng độ tuổi, với thời gian dài hơn sẽ thay đổi so với môi trường, các yếu tố dẫn đến khác biệt thời điểm 7 tuổi. bao gồm chủng tộc, di truyền, chức năng, - Góc giữa hai môi và góc lồi mặt giữa trong đó có cả yếu tố về giới. Năm 2000, Trần Thuý Nga thực hiện nghiên cứu dọc hai giới và giữa các loại khớp cắn không trên phim sọ nghiêng trẻ từ 3 - 5 tuổi cho khác biệt có ý nghĩa thống kê, tuy nhiên thấy hướng tăng trưởng sọ mặt ở nam giá trị trung bình các biến trong khớp cắn xuống dưới nhiều hơn và nữ ra trước loại 3 có giá trị trung bình lớn hơn 2 loại, nhiều hơn. Trong nghiên cứu của Hồ Thị có xu hướng phát triển ra trước và xuống Thuỳ Trang và Hoàng Tử Hùng [7] về dưới của hàm dưới. kích thước chiều cao các tầng mặt theo - Do nghiên cứu chỉ thực hiện trên ảnh tuổi của đốt sống cổ, kích thước của nam chụp nghiêng, cần kết hợp cùng phim sọ lớn hơn nữ ở cả 5 giai đoạn tuổi xương nghiêng để đánh giá vị trí ra trước của CVBA I đến CVBA V. Vì vậy, yếu tố về xương hàm dưới và tìm ra mối liên hệ, giới rất quan trọng nhằm xác định khuynh qua đó tiên lượng khuynh hướng phát hướng phát triển sọ mặt trong giai đoạn triển của xương hàm dưới. tăng trưởng. - Các giá trị chiều đứng cho thấy: - Không có sự khác biệt có ý nghĩa không có sự khác biệt giữa các loại khớp thống kê về kích thước tầng mặt giữa, cắn. Hàm trên và hàm dưới phía trước dưới và chiều cao mặt hình thái giữa ba phát triển tại thời điểm 7 tuổi chưa tạo loại khớp cắn. Răng hàm lớn thứ nhất nên khác biệt của tầng mặt giữa, dưới mọc vào thời điểm 6 tuổi và quá trình mọc cũng như chiều dài mặt hình thái. tiền chức năng đến thời điểm chạm mặt phẳng cắn cùng với hướng phát triển ra KẾT LUẬN trước và xuống dưới tại thời điểm 7 tuổi Các giá trị kích thước tại thời điểm chưa làm thay đổi kích thước dọc của 7 tuổi cho thấy không có nhiều khác biệt tầng mặt dưới. Tại thời điểm 7 tuổi, phát về kích thước dọc của tầng mặt giữa các triển theo chiều rộng là xu hướng mạnh loại khớp cắn với nhau. Đây là mốc để nhất. Ngoài sự phát triển phức hợp nền bắt đầu theo dõi hàm trên và hàm dưới sọ - hàm mặt còn thay thế bộ răng sữa phát triển riêng biệt qua quá trình phát bằng bằng bộ răng hỗn hợp, nên chiều triển của bộ răng hỗn hợp và bộ răng vĩnh trên dưới còn phát triển đến độ tuổi viễn sau này. Phát triển của hai hàm với trưởng thành. So sánh kích thước trung tốc độ, thời gian khác nhau tạo nên sự đa 352
- TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ CHUYÊN ĐỀ-2017 dạng trong kích thước và hình thái khuôn 2. Hồ Thị Thuỳ Trang, Hoàng Tử Hùng. Sự mặt thay đổi qua các giai đoạn từ 7 tuổi thay đổi kích thước chiều cao tầng mặt theo đến khi trưởng thành. Biết được các chỉ tuổi xương đốt sống cổ: Nghiên cứu dọc trên số tại thời điểm 7 tuổi qua ảnh chụp phim sọ nghiêng giai đoạn 8 - 18 tuổi. Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh. 2013. nghiêng, có thể dự đoán khuynh hướng phát triển và lên kế hoạch điều trị sớm 3. Dylewski L, Antoszewska J. Photography cho bất cân xứng mặt - hàm. in orthodontics: trends and current standards. Journal of Stomatology. 2012, 65 (3), pp.739- LỜI CẢM ƠN 750. 4. Kook M.S, Jung S, Park H.J et al. A Để hoàn thành bài báo này, chúng tôi comparison study of different facial soft tissue xin gửi lời cảm ơn trân trọng nhất đến các analysis methods. Journal of Cranio-Maxillofacial đối tượng nghiên cứu, các thầy cô trong Surgery. 2014, 42 (5), pp.648-656. Viện Đào tạo Răng Hàm Mặt, PGS.TS 5. Payne M.G. The reliability of facial soft Trương Mạnh Dũng - Chủ nhiệm đề tài tissue landmarks with photogrammetry. Master's cấp Nhà nước, Văn phòng Quản lý Thesis, Marquette University. 2013, pp.4-15. Chương trình trọng điểm Quốc gia đã tạo 6. Shiva Alavi, Seyed Mohammad Okhravi, điều kiện thuận lợi cho nhóm nghiên cứu Tayebe Mamavi. Evaluation of facial soft có thể lấy và hoàn thành số liệu. tissue profile in 6 - 15 year old children with normal occlusion in Isfahan. Medwell TÀI LIỆU THAM KHẢO Journals. 2013, pp.80-85. 1. Võ Trương Như Ngọc. Phân tích kết cấu 7. W.R Proffit, H.W Fields, D.M Sarver. đầu - mặt và thẩm mỹ khuôn mặt. Nhà xuất Contemporary Orthodontics. Mosby, St. Louis, bản Y học. Hà Nội. 2014. Mo, USA, 5th edition. 2013. 353