Một số chỉ số điện dẫn truyền thần kinh ở bệnh nhân suy thận mạn tính lọc máu chu kỳ
Mục tiêu: So sánh biến đổi một số chỉ số điện dẫn truyền (DTTK) ở bệnh nhân (BN) suy thận mạn tính (STMT) được điều trị bằng thẩm tách siêu lọc bù dịch trực tiếp với thận nhân tạo sử dụng quả lọc hệ số siêu lọc thấp. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: 92 BN STMT lọc máu chu kỳ (LMCK) tại Khoa Thận nhân tạo, Bệnh viện Bạch Mai được thăm dò điện sinh lý 6 dây thần kinh (TK) ngoại vi: Mác, chày, trụ vận động và cảm giác, giữa vận động và cảm giác. 31/92 BN được thẩm tách siêu lọc bù dịch trực tiếp xen kẽ 1 lần/2 tuần trong 12 tháng, 61 BN còn lại được coi là nhóm chứng bệnh, tiếp tục lọc với chế độ thông thường và theo dõi dọc trong 12 tháng. Thăm dò điện sinh lý TK được tiến hành vào 3 thời điểm: Bắt đầu nghiên cứu, sau 6 và 12 tháng theo dõi dọc.
Kết quả: Sau 12 tháng, ở nhóm BN thẩm tách siêu lọc bù dịch trực tiếp, tốc độ dẫn truyền các dây TK chày, trụ cảm giác, giữa cảm giác tăng (p < 0,05), biên độ đáp ứng các dây TK chày và giữa cảm giác tăng (p < 0,05), thời gian tiềm ngọn chi các dây TK giữa vận động và cảm giác giảm (p < 0,05) so với thời điểm bắt đầu nghiên cứu; so sánh với nhóm lọc máu sử dụng quả lọc có hệ số siêu lọc thấp, biên độ đáp ứng các dây TK chày, trụ cảm giác, giữa vận động và cảm giác tăng (p < 0,05), thời gian tiềm tàng ngọn chi dây giữa vận động giảm (p < 0,05). Kết luận: Lọc máu bằng phương pháp thẩm tách siêu lọc bù dịch trực tiếp cải thiện và ngăn sự tiến triển của tổn thương TK ngoại vi ở BN STMT LMCK
File đính kèm:
mot_so_chi_so_dien_dan_truyen_than_kinh_o_benh_nhan_suy_than.pdf
Nội dung text: Một số chỉ số điện dẫn truyền thần kinh ở bệnh nhân suy thận mạn tính lọc máu chu kỳ
- TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 6-2014 ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ CỦA PHƢƠNG PHÁP THẨM TÁCH SIÊU LỌC MÁU BÙ DỊCH TRỰC TIẾP TRONG CẢI THIỆN 101
- TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 6-2014 MỘT SỐ CHỈ SỐ ĐIỆN DẪN TRUYỀN THẦN KINH Ở BỆNH NHÂN SUY THẬN MẠN TÍNH LỌC MÁU CHU KỲ Nguyễn Thị Thu Hải*; Nguyễn Thanh Bình** Nguyễn Thị Thanh Bình**; Lê Việt Thắng***; Lê Quang Cường**** TÓM TẮT Mục tiêu: So sánh biến đổi một số chỉ số điện dẫn truyền (DTTK) ở bệnh nhân (BN) suy thận mạn tính (STMT) được điều trị bằng thẩm tách siêu lọc bù dịch trực tiếp với thận nhân tạo sử dụng quả lọc hệ số siêu lọc thấp. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: 92 BN STMT lọc máu chu kỳ (LMCK) tại Khoa Thận nhân tạo, Bệnh viện Bạch Mai được thăm dò điện sinh lý 6 dây thần kinh (TK) ngoại vi: mác, chày, trụ vận động và cảm giác, giữa vận động và cảm giác. 31/92 BN được thẩm tách siêu lọc bù dịch trực tiếp xen kẽ 1 lần/2 tuần trong 12 tháng, 61 BN còn lại được coi là nhóm chứng bệnh, tiếp tục lọc với chế độ thông thường và theo dõi dọc trong 12 tháng. Thăm dò điện sinh lý TK được tiến hành vào 3 thời điểm: bắt đầu nghiên cứu, sau 6 và 12 tháng theo dõi dọc. Kết quả: sau 12 tháng, ở nhóm BN thẩm tách siêu lọc bù dịch trực tiếp, tốc độ dẫn truyền các dây TK chày, trụ cảm giác, giữa cảm giác tăng (p < 0,05), biên độ đáp ứng các dây TK chày và giữa cảm giác tăng (p < 0,05), thời gian tiềm ngọn chi các dây TK giữa vận động và cảm giác giảm (p < 0,05) so với thời điểm bắt đầu nghiên cứu; so sánh với nhóm lọc máu sử dụng quả lọc có hệ số siêu lọc thấp, biên độ đáp ứng các dây TK chày, trụ cảm giác, giữa vận động và cảm giác tăng (p < 0,05), thời gian tiềm tàng ngọn chi dây giữa vận động giảm (p < 0,05). Kết luận: lọc máu bằng phương pháp thẩm tách siêu lọc bù dịch trực tiếp cải thiện và ngăn sự tiến triển của tổn thương TK ngoại vi ở BN STMT LMCK. * Từ khóa: Suy thận mạn tính; Lọc máu chu kỳ; Bệnh thần kinh ngoại vi; Thẩm tách siêu lọc bù dịch trực tiếp. * Bệnh viện Bạch Mai ** Bệnh viện Lão khoa Trung ương *** Bệnh viện Quân y 103 **** Đại học Y Hà Nội Người phản hồi (Corresponding): Nguyễn Thị Thu Hải (thuhaimma@yahoo.com) Ngày nhận bài: 24/01/2014; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 26/02/2014 Ngày bài báo được đăng: 28/07/2014 102
- TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 6-2014 EFFECTIVENESS OF ON-LINE HEMODIAFILTRATION IN IMPROVEMENT OF NERVE CONDUCTION INDEX IN PATIENTS WITH CHRONIC RENAL FAILURE TREATED WITH HEMODIALYSIS SUMMARY Objective: To compare the effect of 1-year hemodialysis and on-line hemodiafiltration treatment on peripheral neuropathy. Patients and methods: 92 chronic dialysis patients were assigned randomly to on-line hemodiafiltration (HDF) group and hemodialysis (HD) group. 31 patients of on-line HDF group received regular hemodialysis and on-line HDF once per two weeks, while 61 remaining patients received hemodialysis twice a week and were considered as a control group. Nerve conduction studies of peroneal, tibial, ulnar and median nerves were perfomed in each group and comparison of electroneurographic parameters were made after 6 and 12 month’s treatment. Results: After the 1-year treatment, the motor nerve conduction velocity of tibial, the sensory nerve conduction velocities of ulnar and median nerves, the action potential amplitudes of tibial, median nerves in on-line hemodiafiltration group increased, while the distal motor and sensory latencies of median nerves decreased significantly; in comparison with that in hemodialysis group the action potential amplitudes of tibial and median nerves increased, the distal motor and sensory latencies of median nerves decreased significantly. Conclusion: The present study suggests that on-line hemodiafiltration might improve electrneurographic parameters in patients with chronic renal failure treated with hemodialysis. * Key words: Chronic renal failure; Maintenance hemodialysis; Peripheral neuropathy; On-line hemodiafiltration. ĐẶT VẤN ĐỀ tách siêu lọc máu [2, 3, 5, 6]. Tại Việt Nam, Tổn thương đa dây TK ở BN STMT, đặc chưa có nghiên cứu đầy đủ nào đánh giá biệt, BN LMCK chiếm tỷ lệ rất cao. Cơ hiệu quả phương pháp thẩm tách siêu lọc chế bệnh sinh chưa rõ ràng, tuy nhiên máu trên các chỉ số điện TK. Vì vậy, chúng nhiều nghiên cứu cho rằng tổn thương TK tôi nghiên cứu đề tài này với mục tiêu: So ở nhóm BN STMT là do các độc tố uremic sánh biến đổi một số chỉ số điện dẫn tích tụ, đặc biệt các chất độc có phân tử truyền TK ở BN STMT được điều trị bằng lượng trung bình. Lọc máu tối ưu phần phương pháp thẩm tách siêu lọc máu bù nào cải thiện được tình trạng bệnh và ngăn dịch trực tiếp (on-line hemodiafiltration) chặn sự tiến triển của bệnh [4]. Một số nhà với thận nhân tạo sử dụng quả lọc có hệ nghiên cứu nước ngoài cho rằng ngưỡng số siêu lọc thấp. cảm giác rung và tốc độ dẫn truyền TK ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU vận động được cải thiện khi chuyển BN từ chế độ thẩm tách máu sang chế độ thẩm 1. Đối tƣợng nghiên cứu. 103
- TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 6-2014 - 92 BN STMT không phân biệt nam, nữ, creatinin niệu làm tại Khoa Huyết học và hiện đang điều trị thay thế thận tại Khoa Sinh hóa, Bệnh viện Bạch Mai. Thận nhân tạo, Bệnh viện Bạch Mai. - Công thức tính mức lọc cầu thận Chia BN thành 2 nhóm: 31 BN LMCK sử (MLCT) tồn dư: dụng quả lọc có hệ số siêu lọc thấp xen MLCT tồn dư (ml/phút) = (Cl ure + Cl kẽ 2 tuần/lần thẩm tách siêu lọc bù dịch creatinin)/2. trực tiếp (nhóm HDF) và 61 BN LMCK sử dụng quả lọc có hệ số siêu lọc thấp Cl = Qu x Cu/T x (P1 + P2)/2, trong đó (nhóm HD). Cl: clearance; Qu: thể tích nước tiểu thu được giữa hai kỳ lọc; Cu là nồng độ ure, - BN ≥ 18 tuổi, nguyên nhân suy thận creatinin nước tiểu; T là khoảng thời gian gồm viêm cầu thận mạn và viêm thận bể giữa hai kỳ lọc; P là nồng độ ure, creatinin thận mạn, có thời gian lọc máu ≥ 3 tháng, 1 máu sau lọc của kỳ lọc trước; P là nồng đang điều trị bằng quả lọc có hệ số siêu 2 độ ure, creatinin máu trước lọc của kỳ lọc lọc thấp, tái sử dụng quả lọc 6 lần, đồng ý sau. tham gia nghiên cứu. - Thẩm tách siêu lọc bù dịch trực tiếp - Loại trừ các BN STMT do đái tháo sử dụng quả lọc có hệ số siêu lọc 55 đường, bệnh hệ thống, những BN có ml/giờ/mmHg. bệnh lý TK trước khi lọc máu, BN nghi ngờ mắc bệnh ngoại khoa, BN sốt, BN - Lọc máu thường quy với quả lọc có không đồng ý tham gia nghiên cứu. hệ số siêu lọc 11,5 ml/giờ/mmHg. - Thời điểm đo dẫn truyền TK: T : bắt 2. Phƣơng pháp nghiên cứu. 0 đầu vào can thiệp; T6: sau 6 tháng can - Mô tả cắt ngang, theo dõi dọc có can thiệp và T12: sau 12 tháng can thiệp. Tốc thiệp điều trị. độ dẫn truyền, biên độ đáp ứng của nhóm - BN được thăm khám lâm sàng và thăm thẩm tách siêu lọc bù dịch trực tiếp tăng, dò điện sinh lý bằng máy ghi điện cơ thời gian tiềm tàng ngọn chi giảm có ý NEUROPACK- S1 (Hãng NHON KOHDEN, nghĩa thống kê so với thời điểm bắt đầu Nhật bản) tại Khoa Tâm Thần kinh, Bệnh nghiên cứu (T0) và so với nhóm lọc máu viện Lão khoa TW theo mẫu bệnh án bằng quả lọc có hệ số siêu lọc thấp được thống nhất. Các dây TK nghiên cứu gồm: coi có cải thiện tốt. dây TK mác, chày, trụ vận động và cảm - BN của cả 2 nhóm nghiên cứu đều giác, giữa vận động và cảm giác. Mỗi dây được điều trị thiếu máu, tăng huyết áp, sử TK ngoại vi đều được đo 3 chỉ số: tốc độ dụng thuốc tăng dẫn truyền TK, vitamin dẫn truyền, biên độ điện thế hoạt động và nhóm B, giảm đau TK theo khuyến cáo thời gian tiềm tàng ngọn chi. Đo dẫn truyền của Hội Thận học Quốc tế. cảm giác theo kỹ thuật đo thuận chiều. - Các xét nghiệm: Hb, ure, creatinin, - Xử lý số liệu bằng phần mềm SPSS 16.0. albumin, CRP, β2-microglobulin máu, ure, KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN 104
- TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 6-2014 Bảng 1: Đặc điểm BN nhóm thẩm tách siêu lọc (HDF) và nhóm thẩm tách máu (HD). ®Æc ®iÓm HDF (n = 31) HD (n = 61) p Tuổi 42,2 ± 13,0 42,7 ± 12,3 > 0,05 Thời gian lọc (tháng) 48,8 ± 32,8 45,5 ± 31,4 > 0,05 MLCT tồn dư (ml/phút) 0,8 ± 1,3 0,6 ± 0,8 > 0,05 Ure (mmol/l) 25,5 ± 6,6 23,4 ± 6,3 > 0,05 Creatinin (μmol/l) 880,9 ± 176,8 843,2 ± 188,1 > 0,05 Hb (g/l) 107,6 ± 23,9 98,4 ± 21,8 > 0,05 Albumin (g/l) 39,9 ± 4,3 40,2 ± 3,3 > 0,05 CRP (mg/l) 0,3 ± 0,4 0,3 ± 0,4 > 0,05 β2-M (mg/l) 53,5 ± 20,8 61,2 ± 20,8 > 0,05 Nhóm BN thẩm tách siêu lọc máu và thẩm tách máu có đặc điểm về tuổi, thời gian lọc, MLCT tồn dư và các chỉ số sinh hóa khác không khác nhau có ý nghĩa thống kê (p > 0,05). Bảng 2: So sánh các chỉ số điện sinh lý (ĐSL) dây TK mác của 2 nhóm BN sau và 12 tháng. HDF (n = 31) HD (n = 61) ChØ sè §SL pHD-HDF T0 T6 T12 T0 T6 T12 T0 > 0,05 X ± SD 43,9 ± 7,4 44,7 ± 6,7 45,7 ± 7,7 45,0 ± 5,1 43,5 ± 6,2 45,8 ± 6,1 V T6 > 0,05 p ANOVA > 0,05 p ANOVA > 0,05 T12 > 0,05 T > 0,05 ± SD 3,5 ± 2,3 3,6 ± 1,9 3,2 ± 1,4 3,7 ± 1,9 3,5 ± 1,5 3,3 ± 1,6 0 A T6 > 0,05 p ANOVA > 0,05 p ANOVA > 0,05 T12 > 0,05 T > 0,05 ± SD 4,0 ± 1,7 3,8 ± 0,8 3,8 ± 1,2 3,8 ± 1,1 3,9 ± 0,9 3,7 ± 0,8 0 t T6 > 0,05 p ANOVA > 0,05 p ANOVA > 0,05 T12 > 0,05 ( tốc độ ẫn truyền m giây i n độ đ p ng m ); t: th i gian tiềm ngọn chi (mili giây)). Sau 12 tháng, các chỉ số điện dẫn truyền TK dây mác của cả 2 nhóm BN nghiên cứu đều chưa biến đổi có ý nghĩa thống kê so với thời điểm bắt đầu nghiên cứu (p ANOVA > 0,05). Bảng 3: So sánh các chỉ số ĐSL dây TK chày của 2 nhóm BN sau và 12 tháng. 106
- TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 6-2014 HDF (n = 31) HD (n = 61) ChØ sè §SL pHD-HDF T0 T6 T12 T0 T6 T12 V 42,2 ± 4,0 42,4 ± 4,5 43,7 ± 3,6 43,0 ± 4,2 41,8 ± 5,0 43,6 ± 5,4 T0 > 0,05 ± SD T6 > 0,05 pT0-T6, T6-T12 > 0,05; pT0-T12 0,05 T12 > 0,01 A 5,2 ± 2,3 6,2 ± 4,2 6,3 ± 3,5 5,7 ± 3,3 5,8 ± 3,8 4,6 ± 2,7 T0 > 0,05 ± SD T6 > 0,05 pT0-T6, T6-T12 > 0,05; pT0-T12 0,05; pT0-T12 < 0,05 T12 < 0,05 t 4,8 ± 0,9 4,9 ± 0,9 4,6 ± 0,9 5,0 ± 1,0 5,2 ± 1,1 4,9 ± 1,0 T0 > 0,05 ± SD T6 > 0,05 p ANOVA > 0,05 p ANOVA > 0,05 T12 > 0,05 ( tốc độ ẫn truyền m giây i n độ đ p ng m ); t: th i gian tiềm ngọn chi (mili giây)). Sau 12 tháng điều trị, tốc độ dẫn truyền dây TK chày của nhóm HDF tăng (p < 0,05) so với thời điểm bắt đầu nghiên cứu, biên độ đáp ứng tăng so với thời điểm bắt đầu nghiên cứu và so với nhóm HD (p < 0,05). Bảng 4: So sánh các chỉ số ĐSL dây TK trụ vận động và trụ cảm giác của 2 nhóm BN sau 6 và12 tháng. HDF (n = 31) HD (n = 61) pHD-HDF D©y TK ChØ sè §SL T0 T6 T12 T0 T6 T12 Trụ 58,0 ± 5,8 56,1 ± 6,2 56,5 ± 5,1 57,6 ± 5,3 56,4 ± 5,3 59,1 ± 6,8 T0 > 0,05 vận động ± SD V T6 > 0,05 p ANOVA > 0,05 p ANOVA > 0,05 T12 > 0,05 6,2 ± 2,2 6,8 ± 1,6 6,5 ± 1,9 7,2 ± 1,9 7,8 ± 1,7 6,4 ± 1,9 T0 < 0,05 ± SD X A T6 > 0,05 p ANOVA > 0,05 pT0-T6, T6-T12 > 0,05; pT0-T12 0,05 2,5 ± 0,4 2,6 ± 0,5 2,5 ± 0,4 2,6 ± 0,4 2,7 ± 0,4 2,6 ± 0,5 T0 > 0,05 ± SD t T6 > 0,05 p ANOVA > 0,05 p ANOVA > 0,05 T12 > 0,01 Trụ 57,8 ± 7,6 60,1 ± 6,3 61,8 ± 7,3 58,8 ± 8,0 56,7 ± 8,2 59,3 ± 7,6 T0 > 0,05 cảm giác ± SD V T6 < 0,05 pT0-T6, T6-T12 > 0,05; pT0-T12 0,05 T12 > 0,05 T0 > 0,05 ± SD 41,4 ± 24,8 42,9 ± 24,9 48,8 ± 41,8 36,1 ± 25,2 30,2 ± 15,7 32,2 ± 15,3 A T6 < 0,05 p ANOVA > 0,05 p ANOVA > 0,05 T12 < 0,05 T0 > 0,05 ± SD 2,3 ± 0,3 2,2 ± 0,2 2,1 ± 0,3 2,2 ± 0,3 2,3 ± 0,4 2,2 ± 0,3 t T6 > 0,05 p ANOVA > 0,05 p ANOVA > 0,05 T12 > 0,01 ( tốc độ ẫn truyền m giây i n độ đ p ng μ đối với dây trụ cảm gi c m đối với dây trụ vận động t th i gian tiềm ngọn chi mi i giây ). 107
- TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 6-2014 Tại thời điểm bắt đầu nghiên cứu, biên độ đáp ứng dây trụ vận động của nhóm HDF thấp hơn so với nhóm HD (p < 0,05), sau 12 tháng điều trị, biên độ đáp ứng đã tăng lên không khác biệt so với nhóm HD. Sau 12 tháng điều trị, tốc độ dẫn truyền của dây trụ cảm giác ở nhóm HDF tăng so với thời điểm bắt đầu nghiên cứu (p < 0,05), biên độ đáp ứng tăng so với nhóm HD (p < 0,05), riêng biên độ đáp ứng dây trụ vận động của nhóm HD giảm so với thời điểm bắt đầu nghiên cứu (p < 0,05). Bảng 5: So sánh các chỉ số ĐSL dây TK giữa vận động và giữa cảm giác của 2 nhóm BN sau 6 và 12 tháng. D©y HDF (n = 31) HD (n = 61) pHD-HDF TK ChØ sè §SL T0 T6 T12 T0 T6 T12 Giữa 56,7 ± 5,7 54,3 ± 4,6 54,8 ± 4,6 55,7 ± 5,1 53,5 ± 4,4 54,8 ± 5,1 T0 > 0,05 vận ± SD V T6 > 0,05 động p ANOVA > 0,05 p ANOVA > 0,05 T12 > 0,01 7,2 ± 2,9 7,3 ± 2,3 7,5 ± 2,4 6,8 ± 1,8 7,5 ± 2,1 5,9 ± 1,9 T0 > 0,05 ± SD A T6 > 0,05 p ANOVA > 0,05 pT0-T6,T0-T12 < 0,05; pT6-T12 < 0,01 T12 < 0,01 3,3 ± 0,4 3,4 ± 0,5 3,1 ± 0,5 3,3 ± 0,4 3,5 ± 1,1 3,4 ± 0,5 T0 > 0,05 ± SD t T6 > 0,05 pT0-T6, T6-T12 > 0,05; pT0-T12 0,05 T12 < 0,05 Giữa 56,0 ± 7,0 59,3 ± 7,7 60,0 ± 6,0 57,6 ± 7,7 55,0 ± 6,5 57,6 ± 7,2 T0 > 0,05 cảm ± SD V T6 < 0,05 giác pT0-T6, T6-T12 > 0,05; pT0-T12 0,05 T12 > 0,05 32,8 ± 17,0 41,2 ± 22,4 50,5 ± 23,1 31,2 ± 19,1 32,0 ± 20,8 30,4 ± 13,7 T0 > 0,05 X ± SD A T6 > 0,05 pT0-T6, T6-T12 > 0,05; pT0-T12 0,05 T12 < 0,01 2,5 ± 0,3 2,4 ± 0,3 2,3 ± 0,3 2,5 ± 0,3 2,6 ± 0,3 2,5 ± 0,3 T0 > 0,05 ± SD t T6 < 0,05 p > 0,05; p 0,05 T0-T6, T6-T12 T0-T12 T12 > 0,05 tốc độ ẫn truyền m giây i n độ đ p ng μ đối với dây giữa cảm gi c m đối với dây giữa vận động t th i gian tiềm ngọn chi mi i giây . 108
- TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 6-2014 Sau 12 tháng điều trị, ở nhóm HDF, các < 0,05). Biên độ đáp ứng dây trụ vận động chỉ số ĐSL dây giữa cảm giác cải thiện tốt hơn của nhóm BN HDF khi bắt đầu nghiên cứu so với dây giữa vận động; so sánh với nhóm thấp hơn nhóm HD (p < 0,05), nhưng sau HD, biên độ đáp ứng dây giữa vận động và 12 tháng, đã tăng lên không khác biệt có ý cảm giác tăng (p < 0,01), thời gian tiềm tàng nghĩa so với nhóm HD. Kết quả của chúng ngọn chi của dây giữa vận động giảm (p < tôi có những điểm phù hợp với nghiên cứu 0,05). của một số tác giả trong và ngoài nước. Bằng phương pháp so sánh giá trị Nguyễn Trọng Hưng (2008) theo dõi dọc 20 trung bình, chỉ số ĐSL các dây TK mác, BN thẩm tách máu thông thường trong 3 chày, trụ vận động và cảm giác, giữa vận năm thấy: các chỉ số ĐSL không thay đổi động và cảm giác ở 3 thời điểm (bắt đầu theo thời gian lọc máu mà còn có xu hướng nghiên cứu, sau 6 và 12 tháng điều trị), tiến triển nặng lên, đặc biệt, biên độ đáp chúng tôi thấy ở nhóm 31 BN được điều trị ứng dây TK mác, hiển ngoài và hầu hết các xen kẽ thẩm tách siêu lọc máu bù dịch trực chỉ số ĐSL của dây TK chi trên [1]. Năm tiếp, tốc độ dẫn truyền dây TK chày và dây 1991, Malberti nghiên cứu so sánh sự biến TK cảm giác, biên độ đáp ứng của dây TK đổi các chỉ số ĐSL của dây TK ngoại biên ở 2 chày và dây giữa cảm giác tăng lên có ý nhóm BN thẩm tách siêu lọc máu và thẩm nghĩa thống kê sau 12 tháng điều trị. Thời tách máu (n = 21). Sau 12 tháng điều trị, gian tiềm tàng ngọn chi của dây TK trong các chỉ số ĐSL nhóm HD có xu hướng tiến nghiên cứu ít biến đổi, chỉ có thời gian tiềm triển nặng lên, trong khi ở nhóm HDF không tàng ngọn chi của dây TK giữa vận động và biến đổi và ông rút ra kết luận: phương cảm giác giảm có ý nghĩa ngay sau 12 pháp thẩm tách siêu lọc máu có thể ngăn tháng điều trị. Các chỉ số điện dẫn truyền chặn tổn thương TK ngoại vi tiến triển nặng TK khác hoặc có cải thiện nhưng chưa có ý lên ở người STMT [5]. Như vậy, nghiên cứu nghĩa thống kê hoặc duy trì ổn định như thời của chúng tôi cho thấy phương pháp thẩm điểm bắt đầu nghiên cứu. Trái lại, ở nhóm tách siêu lọc máu bù dịch trực tiếp có thể 61 BN thẩm tách máu, không có chỉ số điện cải thiện các chỉ số dẫn truyền TK ở BN TK nào được cải thiện có ý nghĩa thống kê LMCK. Ưu điểm của phương pháp đối với sau 12 tháng theo dõi dọc, đa số các chỉ số tổn thương TK ngoại vi có lẽ do khả năng này cũng không biến đổi theo thời gian. Tuy đào thải hiệu quả hơn các các phân tử có nhiên, chúng tôi nhận thấy, biên độ đáp ứng trọng lượng trung bình và lớn so của các dây TK vận động (dây chày, dây trụ với phương pháp thẩm tách máu thường vận động và giữa vận động) giảm có ý quy. Nhìn chung, các dây TK cảm giác nghĩa thống kê (p < 0,05). Có lẽ điều này trong nghiên cứu phục hồi tốt hơn so với phản ánh sự tiến triển của tổn thương sợi dây TK vận động. Đối với BN lọc máu thận trục của các dây TK ngoại biên ở nhóm BN nhân tạo bằng quả lọc có hệ số siêu lọc lọc máu bằng quả lọc có hệ số siêu lọc thấp. thấp, tổn thương sợi trục có xu thế nặng Khi so sánh các chỉ số §SL giữa 2 nhóm lên, đặc biệt, ở dây TK vận động. HDF và HD: tại thời điểm bắt đầu nghiên cứu, các chỉ số này không khác biệt có ý KẾT LUẬN nghĩa thống kê trừ biên độ đáp ứng của dây Sau 12 tháng theo dõi dọc, nhóm BN trụ vận động. Sau 12 tháng, biên độ đáp ứng của hầu hết các dây TK nghiên cứu LMCK được điều trị xen kẽ thẩm tách siêu của nhóm HDF tăng hơn so với nhóm HD (p lọc máu bù dịch trực tiếp, tốc độ dẫn truyền 108
- TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 6-2014 dây TK chày, trụ cảm giác, giữa cảm giác tăng (p < 0,05), biên độ đáp ứng của dây TK chày và giữa cảm giác tăng (p < 0,05), thời gian tiềm ngọn chi các dây TK giữa vận động và cảm giác giảm (p < 0,05) so với thời điểm bắt đầu nghiên cứu; so sánh với nhóm lọc máu sử dụng quả lọc có hệ số siêu lọc thấp, biên độ đáp ứng các dây TK chày, trụ cảm giác, giữa vận động và cảm giác tăng (p < 0,05), thời gian tiềm tàng ngọn chi dây giữa vận động giảm (p < 0,05). TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Nguyễn Trọng Hưng. Nghiên cứu biến đổi trên ĐSL tổn thương TK ngoại vi ở người đang điều trị thận nhân tạo chu kỳ. Tạp chí Y học Việt nam. 2012, tập 39; tr.30-33. 2. Canaud B, Bosc JY, et al. On-line hemodiafiltration: Safety and efficacy in long - term clinical practice. Nephrol Dial Transplant. 2000, 15 (1), pp.60-67. 3. Chi Yan-chun, Song Li qun, Yang Xiao-mei et al. Clinical efficacy of hemoperfusion and hemodiafiltration on treating uremic peripheral neuropathy. Chinese Journal of Blood Purification. 2006, 11. 4. Leone M, Bottacchi E, Alloatti S, et al. Follow-up of nerve conduction in chronic uremic patients during hemodialysis. Italian Journal of Neurological Sciences. 1992, 13 (4), pp.317-321. 5. Malberti F, Surian M, Farina M, Vitelli E, Mandolfo S, Guri L, De Petri GC, Castellani A. Effect of hemodialysis and hemodiafiltration on uremic neuropathy. Blood Purif. 1991, 9, pp.285-295. 6. Tiranathanagul K, Praditpornsilpa K, Katavetin P, et al. On-line hemodiafiltration in Southeast Asia: a three-year prospective study of a single center. Ther Apher Dial. 2009, 13 (1), pp.56-62. 109