Một số chỉ số cột sống thắt lưng và mối liên quan với đặc điểm lâm sàng ở bệnh nhân thoát vị đĩa đệm cột sống thắt lưng

Nghiên cứu trên 70 bệnh nhân (BN) thoát vị đĩa đệm (TVĐĐ) thắt lưng và 50 BN không có tiền sử TVĐĐ và các bệnh cột sống khác. Chụp X quang thẳng nghiêng cho cả hai nhóm và MRI cột sống thắt lưng (CSTL) cho nhóm bệnh tại Bệnh viện 103.

Kết quả: Chỉ số Zone, chỉ số Pavlov không khác biệt theo tuổi, nghề nghiệp ở nhóm bệnh nhỏ hơn nhiều so với nhóm chứng (0,15 và 0,27 so với 0,23 và 0,37), p < 0,05; giảm dần theo mức độ nặng lâm sàng, nhưng sự khác biệt này không có ý nghĩa thống kê (p > 0,05); giảm dần theo giai đoạn của Aseni K, p < 0,05

pdf 7 trang Bích Huyền 04/04/2025 120
Bạn đang xem tài liệu "Một số chỉ số cột sống thắt lưng và mối liên quan với đặc điểm lâm sàng ở bệnh nhân thoát vị đĩa đệm cột sống thắt lưng", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • pdfmot_so_chi_so_cot_song_that_lung_va_moi_lien_quan_voi_dac_di.pdf

Nội dung text: Một số chỉ số cột sống thắt lưng và mối liên quan với đặc điểm lâm sàng ở bệnh nhân thoát vị đĩa đệm cột sống thắt lưng

  1. TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 3-2012 MỘT SỐ CHỈ SỐ CỘT SỐNG THẮT LƢNG VÀ MỐI LIÊN QUAN VỚI ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG Ở BỆNH NHÂN THOÁT VỊ ĐĨA ĐỆM CỘT SỐNG THẮT LƢNG Trần Ngọc Anh*; Dương Thị Vân Hà** TÓM TẮT Nghiên cứu trên 70 bệnh nhân (BN) thoát vị đĩa đệm (TVĐĐ) thắt lưng và 50 BN không có tiền sử TVĐĐ và các bệnh cột sống khác. Chụp X quang thẳng nghiêng cho cả hai nhóm và MRI cột sống thắt lưng (CSTL) cho nhóm bệnh tại Bệnh viện 103. Kết quả: chỉ số Zone, chỉ số Pavlov không khác biệt theo tuổi, nghề nghiệp ở nhóm bệnh nhỏ hơn nhiều so với nhóm chứng (0,15 và 0,27 so với 0,23 và 0,37), p < 0,05; giảm dần theo mức độ nặng lâm sàng, nhưng sự khác biệt này không có ý nghĩa thống kê (p > 0,05); giảm dần theo giai đoạn của Aseni K, p < 0,05. * Từ khóa: Thoát vị đĩa đệm; Đặc điểm lâm sàng; Chỉ số cột sống thắt lưng. SOME INDEXES OF LUMBAR VERTEBRAE and RELATION OF THEM with CLINICAL CHARACTERISTICS IN PATIENTS WITH LUMBAR DISC HERNIATION SUMMARY The study was carried on 70 patients with lumbar disc herniations and 50 people without historically lumbar disc herniations and other vertebral diseases. Both patient and control groups were taken by X-ray straight, tilt imanging and patients were taken by MRI of lumbar spine in 103 Hospital. The results showed that: Zone and Pavlov indexes were the same in patients with different ages and jobs; Zone and Pavlov indexes of patient group were lower than those of control group (0.15 and 0.27 vs 0.23 and 0.37), p 0.05); descending significantly with Aseni K stage (p < 0.05). * Key words: Lumbar disc herniation; Clinical characteristics; Lumbar vertebral indexes. ĐẶT VẤN ĐỀ Trên thế giới, nhiều tác giả nghiên cứu đặc điểm hình thái X quang CSTL như: Thoát vị đĩa đệm CSTL là bệnh rất hay nghiên cứu kích thước, tỷ lệ, chỉ số Zone, gặp trên lâm sàng, là một trong những nguyên chỉ số Pavlov. Ở Việt Nam, đã có nhiều công trình nghiên cứu theo hướng này. Đặc nhân hàng đầu gây đau thắt lưng, chiếm điểm CSTL cùng trên phim X quang ở 27,37% BN vào điều trị tại Khoa Nội Thần người bình thường và BN TVĐĐ đã được kinh, Bệnh viện 103 [7]. Theo Lambert, 63% Nguyễn Văn Chương, Phạm Thành Nguyên trường hợp đau thắt lưng hông do TVĐĐ. đề cập [3, 6]. Tuy nhiên, các chỉ số Zone, * Học viện Quân y ** Bệnh viện Hữu Nghị Việt Nam - Cu Ba, Đồng Hới, Quảng Bình Phản biện khoa học: GS. TS. Nguyễn Văn Chương PGS. TS. Nguyễn Hùng Minh 86
  2. TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 3-2012 chỉ số Pavlov ở BN TVĐĐ CSTL trên phim vòng); chấn thương cột sống gây lún, vỡ X quang và MRI chưa được nghiên cứu và đốt sống và BN không đồng ý tham gia công bố. Đây là vấn đề thiết thực, có ý nghiên cứu. nghĩa và phù hợp với điều kiện thực tế ở - Nhóm chứng: 50 người khỏe mạnh, Việt Nam trong chẩn đoán, điều trị và dự không có tiền sử bị chấn thương cột sống, phòng bệnh lý TVĐĐ CSTL. Vì vậy, chúng TVĐĐ và các bệnh lý cột sống cũng như tôi tiến hành nghiên cứu với mục tiêu: bệnh lý thần kinh khác; tương đồng về tuổi, - Xác định một số chỉ số CSTL. giới và nghề nghiệp với nhóm bệnh; tự nguyện - Tìm mối liên quan giữa các chỉ số với tham gia nghiên cứu. đặc điểm lâm sàng ở BN TVĐĐ CSTL. 2. Phƣơng pháp nghiên cứu. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP - Nghiên cứu tiến cứu, mô tả cắt ngang NGHIÊN CỨU có đối chứng. 1. Đối tƣợng nghiên cứu. - Đối tượng nghiên cứu được chụp X quang, - Nhóm bệnh: 70 BN được chẩn đoán đo và tính các chỉ số: TVĐĐ CSTL, điều trị tại Khoa Nội Thần kinh, + Chỉ số Zone: Bệnh viện 103 từ tháng 1 - 2011 đến 6 - 2011. + Tiêu chuẩn chọn BN: tuổi từ 20 - 60, Chỉ số Zone = được chẩn đoán TVĐĐ CSTL theo tiêu chuẩn + Chỉ số Pavlov: của Saporta (1970), được Bộ môn Nội Thần kinh, Bệnh viện 103 cải tiến (≥ 4/6 triệu chứng: Chỉ số Pavlov = có yếu tố chấn thương CSTL; đau CSTL lan theo đường đi của rễ, dây thần kinh hông Trong đó: A là khoảng cách liên cuống; to; đau CSTL có tính chất cơ học; lệch, vẹo B là đường kính trước sau ống sống; C là cột sống; dấu hiệu chuông bấm dương tính; đường kính ngang thân đốt sống; D là dấu hiệu Lasègue dương tính) và chẩn đoán đường kính trước sau thân đốt sống. TVĐĐ CSTL bằng chụp cộng hưởng từ. - Xử lý số liệu trên phầm mềm SATA 10.0. + Tiêu chuẩn loại trừ: BN TVĐĐ CSTL đã được phẫu thuật; kèm theo các bệnh thần kinh, nội khoa khác; kèm theo gai xương, quá phát sụn gian đốt sống; do lao, ung thư cột sống; kèm trượt đốt sống, rối loạn cơ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN 1. Các chỉ số CSTL. Bảng 1: Chỉ số one, Pavlov CSTL trên phim X quang của nhóm chứng (n = 50). Chỉ số L1 L2 L3 L4 L5 Trung bình Zone 0,26 ± 0,04 0,25 ± 0,03 0,23 ± 0,03 0,22 ± 0,02 0,19 ± 0,03 0,23 ± 0,03 Pavlov 0,42 ± 0,05 0,39 ± 0,04 0,37 ± 0,04 0,34 ± 0,04 0,33 ± 0,04 0,37 ± 0,04 Chỉ số one, chỉ số Pavlov có xu hướng giảm dần từ đốt sống L1 đến đốt sống L5. 87
  3. TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 3-2012 Kết quả này cao hơn nghiên cứu của Hồ Hữu Lương (0,20) [5]; nhỏ hơn so với R.Roy Camille, G. Saillant và B. Reigner [trích theo Hồ Hữu Lương] (chỉ số của các tác giả này là 0,25 - 0,50 ở người bình thường). Bảng 2: Chỉ số one, Pavlov CSTL trên phim X quang và MRI của nhóm bệnh (n = 70). CHỈ SỐ L1 L2 L3 L4 L5 TRUNG BÌNH Zone 0,17± 0,05 0,16 ± 0,05 0,15 ± 0,04 0,15 ± 0,04 0,14 ± 0,06 0,15 ± 0,05 X quang 0,32 ± 0,08 0,29 ± 0,08 0,26 ± 0,07 0,25 ± 0,07 0,24 ± 0,08 0,27 ± 0,07 Pavlov MRI 0,30 ± 0,10 0,28 ± 0,09 0,25 ± 0,09 0,24 ± 0,09 0,23 ± 0,08 0,26 ± 0,09 Chỉ số one, chỉ số Pavlov giảm dần từ đốt sống thắt lưng 1 đến đốt sống thắt lưng 5 và giá trị trung bình chỉ số Zone là 0,15 và chỉ số Pavlov là 0,27 trên X quang và 0,26 trên MRI. 2 S sánh các chỉ số c CSTL trên phi gi hai nh . * So sánh các chỉ số c a CSTL trên phim X quang giữa hai nh m: Bảng 3: So sánh giá trị trung bình chỉ số one, Pavlov giữa nhóm chứng và nhóm bệnh. CHỈ SỐ L1 L2 L3 L4 L5 TRUNG BÌNH Nghiên cứu 0,26 ± 0,04 0,25 ± 0,03 0,23 ± 0,03 0,22 ± 0,02 0,19 ± 0,03 0,23 ± 0,02 Zone Nhóm bệnh 0,17 ± 0,06 0,16 ± 0,05 0,15 ± 0,04 0,15 ± 0,04 0,14 ± 0,06 0,15 ± 0,05 p < 0,01 < 0,01 < 0,01 < 0,01 < 0,01 < 0,01 Nghiên cứu 0,42 ± 0,05 0,39 ± 0,04 0,37 ± 0,04 0,34 ± 0,04 0,33 ± 0,04 0,37 ± 0,03 Pavlov Nhóm bệnh 0,32 ± 0,08 0,29 ± 0,08 0,26 ± 0,07 0,25 ± 0,07 0,24 ± 0,08 0,27 ± 0,07 p < 0,01 < 0,01 < 0,01 < 0,01 < 0,01 < 0,01 Chỉ số one, chỉ số Pavlov ë nhóm bệnh giảm hơn nhiều so với nhóm chứng. * So sánh các chỉ số CSTL trên phim X quang với ở nh m ệnh: Bảng 4: So sánh giá trị chỉ số Pavlov trên phim X quang và MRI ở nhóm bệnh. ĐỐT SỐNG TRUNG L1 L2 L3 L4 L5 CHỈ SỐ BÌNH X quang 0,32 ± 0,10 0,29 ± 0,09 0,26 ± 0,07 0,25 ± 0,07 0,24 ± 0,08 0,27 ± 0,07 Pavlov MRI 0,30 ± 0,08 0,28± 0,09 0,25 ± 0,09 0,24 ± 0,09 0,23 ± 0,08 0,26 ± 0,09 p > 0,05 > 0,05 > 0,05 > 0,05 > 0,05 > 0,05 88
  4. TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 3-2012 Chỉ số Pavlov trên phim MRI nhỏ hơn phim X quang, sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê (p < 0,05). Như vậy, ở bệnh lý TVĐĐ CSTL, các rễ thần kinh bị chèn ép mạnh, kích thước của ống sống thắt lưng hẹp, chứng tỏ có tổn thương dây, rễ thần kinh và tổn thương tủy thắt lưng. Theo Hồ Hữu Lương [5], chỉ số Zone hẹp < 0,18 mm, tương đối hẹp 0,18 - 0,19 mm. Vì vậy, kết quả của chúng tôi ở nhóm bệnh lý có chỉ số Zone < 0,18 mm, chứng tỏ ống sống bị hẹp. Điều này phù hợp với cơ chế bệnh sinh của TVĐĐ. Kết quả này phù hợp với nhận xét của Hồ Hữu Lương [5], Pavlov Helene, Yumashev. 3. Mối liên qu n chỉ số Zone, chỉ số Pavlov với đặc điểm c đối tƣợng nghiên cứu. Bảng 5: Mối liên quan chỉ số one, Pavlov theo tuổi. 20 - 39 TUỔI 40 - 59 TUỔI TUỔI Nhóm chứng Nhóm bệnh Nhóm chứng Nhóm bệnh p CHỈ SỐ ( n = 23) (1) ( n = 32) (2) ( n = 27) (3) (n = 38) (4) p1-2, p3-4 < 0,05 Zone 0,23 ± 0,02 0,16 ± 0,05 0,23 ± 0,02 0,15 ± 0,04 p1-3, p2-4 > 0,05 p1-2, p3-4 < 0,05 Pavlov 0,37 ± 0,03 0,28 ± 0,08 0,36 ± 0,04 0,25 ± 006 p1-3, p2-4 > 0,05 Chỉ số one, chỉ số Pavlov giảm dần theo tuổi ở cả hai nhóm, sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê (p > 0,05). Giữa nhóm chứng với nhóm bệnh, sự khác biệt về các chỉ số có ý nghĩa thống kê (p < 0,05). Bảng 6: Mối liên quan chỉ số one, Pavlov theo giới. GIỚI NAM NỮ Nh Nh Nh bệnh Nh bệnh p CHỈ SỐ chứng chứng (n = 37) (2) (n = 33) (4) (n = 26 ) (1) (n = 24) (3) p1-2, p3-4 < 0,05 Zone 0,23 ± 0,03 0,16 ± 0,04 0,23 ± 0,02 0,16 ± 0,04 p1-3, p2-4 > 0,05 p1-2, p3-4 < 0,05 Pavlov 0,35 ± 0,04 0,26 ± 0,06 37,5 ± 4,3 0,28 ± 0,06 p1-3, p2-4 > 0,05 Chỉ số one không khác nhau giữa nam và nữ ở cả hai nhóm, chỉ số Pavlov ở nữ cao hơn nam ở cả hai nhóm, sự khác biệt này không có ý nghĩa thống kê (p > 0,05). Tuy nhiên, giữa nhóm chứng và nhóm bệnh có chênh lệch, sự khác biệt về các chỉ số có ý nghĩa thống kê (p < 0,05). 89
  5. TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 3-2012 Kết quả này phù hợp với nhận định của Vũ Quang Bích [1], Hoàng Đức Kiệt [4], Hồ Hữu Lương [5], Epstein [9], An Howord [8], Glass [10]: tần suất bệnh lý vùng CSTL hay gặp nhất so với bệnh lý vùng cột sống. Bảng 7: Mối liên quan chỉ số one, Pavlov theo nghề. LAO ĐỘNG NẶNG LAO ĐỘNG NHẸ NGHỀ Nhóm chứng Nhóm bệnh Nhóm chứng Nhóm bệnh p CHỈ SỐ (n = 30) (1) (n = 46) (2) (n = 20) (3) (n = 24) (4) p1-2, p3-4 < 0,05 Zone 0,23 ± 0,02 0,16 ± 0,05 0,23 ± 0,03 0,16 ± 0,04 p1-3, p2-4 > 0,05 p1-2, p3-4 < 0,05 Pavlov 0,37 ± 0,04 0,26 ±0,07 0,37 ± 0,03 0,28 ± 0,06 p1-3, p2-4 > 0,05 Chỉ số Zone, chỉ số Pavlov có sự khác nhau theo nghề, nhưng không có ý nghĩa thống kê (p > 0,05). Tuy nhiên, khác biệt giữa hai nhóm có ý nghĩa thống kê (p < 0,05). Bảng 8: Mối liên quan chỉ số one, Pavlov theo thời gian mắc bệnh. THỜI GIAN 1 NĂM p CHỈ SỐ (n = 4) (n = 3) (n = 36) Zone 0,15 ± 0,04 0,16 ± 0,04 0,16 ± 0,04 0,17 ± 0,05 > 0,05 Pavlov 0,26 ± 0,05 0,27 ± 0,08 0,27 ± 006 0,28 ± 0,06 > 0,05 Chỉ số Zone, chỉ số Pavlov tăng dần theo thời gian mắc bệnh, tuy nhiên sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê (p > 0,05). Bảng 9: Mối liên quan chỉ số one, Pavlov và mức độ lâm sàng (thang điểm Bé m«n Néi ThÇn kinh). ĐỘ NẶNG NHẸ (n = 12) VỪA (n = 41) NẶNG (n = 17) p CHỈ SỐ Zone 0,16 ± 0,06 0,16 ± 0,05 0,15 ± 0,04 > 0,05 Pavlov 0,27 ± 0,08 0,27 ± 0,08 0,26 ± 0,07 > 0,05 Chỉ số Zone, chỉ số Pavlov giảm dần theo mức độ nặng của bệnh, tuy nhiên sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê (p > 0,05). Kết quả này phù hợp với nhận xét của Westerling và Jononsson: tần số bệnh lý CSTL tăng theo tuổi và nghề nghiệp lao động nặng cũng tăng một cách có ý nghĩa [6]. Nhưng sự khác biệt giữa hai nhóm theo nghề không có ý nghĩa thống kê (p > 0,05). Điều này có 90
  6. TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 3-2012 nghĩa, dù ở nhóm nào trong điều kiện lao động giống nhau, khả năng mắc bệnh đều như nhau. Bảng 10: Mối liên quan chỉ số one, Pavlov - Chỉ số Zone, chỉ số Pavlov giảm dần theo giai đoạn Arseni K. theo giai đoạn của Aseni K. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p < 0,05). GIAI ĐOẠN GIAI ĐOẠN GIAI ĐOẠN p 2 (n = 47) 3a (n = 23) CHỈ SỐ TÀI LIỆU THAM KHẢO Zone 0,17 ± 0,05 0,14 ± 0,05 < 0,05 1. Vũ Quang Bích, Ngô Thanh Hồi, Nguyễn Pavlov 0,29 ± 0,07 0,24 ± 0,07 < 0,05 Xuân Thản. Tương quan hình ảnh chụp đĩa đệm với biểu hiện bệnh lý đĩa đệm thắt lưng. Công Chỉ số Zone, chỉ số Pavlov giảm dần trình Nghiên cứu Y học quân sự. Học viện Quân theo giai đoạn nặng của bệnh, sự khác biệt y. 1988, tr.10-18. có ý nghĩa thống kê (p < 0,05). Điều này 2. Nguyễn Văn Chương. Thực hành lâm chứng tỏ, giai đoạn thoát vị càng nặng, chỉ sàng thần kinh học, tập 3. Nhà xuất bản Y học. số Zone, chỉ số Pavlov càng nhỏ, tức là Hà Nội. 2005, tr.218-223. kích thước ống sống càng bị hẹp, càng gây 3. Nguyễn Văn Chương. Nghiên cứu đặc nhiều triệu chứng chèn ép rễ dẫn đến tổn điểm CSTL cùng trên phim X quang ở một nhóm thương rễ. người Việt trưởng thành bình thường. KẾT LUẬN 4. Hoàng Đức Kiệt. Kết quả ban đầu trong chẩn đoán bệnh lý cột sống và tủy sống bằng Qua kết quả nghiên cứu chúng tôi rút ra cộng hưởng từ tại Bệnh viện Hữu nghị. Y học một số kết luận sau: Việt Nam. 1998, 9, tr.81-82. 5. Hồ Hữu Lương. Đau thắt lưng và TVĐĐ. - Chỉ số Zone, chỉ số Pavlov trung bình Nhà xuất bản Y học. Hà Nội. 2006, tr.76-218. là 0,23 và 0,37 ở nhóm chứng; 0,15 và 0,27 ở nhóm bệnh. Chỉ số Zone, chỉ số Pavlov ở 6. Phạm Thành Nguyên. Một số đặc điểm nhóm bệnh nhỏ hơn nhiều so với nhóm hình thái đoạn CSTL của nhóm người Việt trưởng thành bình thường trên phim X quang. chứng, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê Luận văn Thạc sỹ Y học. Học viện Quân y. 2006. (p < 0,05). Người có nguy cơ mắc bệnh TVĐĐ vùng CSTL khi chỉ số Zone < 0,19. 7. Nhữ Đình Sơn, Cao Hữu Hân, Nguyễn Hoàng Thịnh, Trần Nguyên Hồng. Nghiên cứu - Chỉ số Zone, chỉ số Pavlov theo tuổi khác cơ cấu bệnh tật tại Khoa Nội Thần kinh, Bệnh biệt không có ý nghĩa thống kê (p > 0,05). Tuy viện 103 (2004 - 2008). Tạp chí Y - Dược học nhiên, sự khác biệt giữa hai nhóm có ý nghĩa quân sự. 2010, tr.20-24. thống kê (p < 0,05). 8. An Howard D.H Herniated lumbar disc in - Chỉ số Zone, chỉ số Pavlov giữa hai giới và patiens over the age of fifty. Joural of Spinal nghề nghiệp khác biệt không có ý nghĩa thống Disorders. 1990, 3 (2), pp.143-146. kê (p > 0,05), sự khác biệt giữa hai nhóm 9. Epstein B.S, Epstein. J.A, Jones M.D. chứng và bệnh có ý nghĩa thống kê (p < 0,05). Lumbar spinal stenosis. Radiologic Clinics of North American. 1977, 2 (15), pp.227-239. - Chỉ số Zone, chỉ số Pavlov giảm dần theo mức độ nặng lâm sàng, nhưng sự 10. Glass R.B., Sivit C.J., Sturm P.F. et al. Lumbar spine injury in a pediatric population, khác biệt này không có ý nghĩa thống kê difficulties with computed tomographic diagnostic. (p > 0,05). J Trauma. 1994, 37 (5), pp.815-819. 91
  7. TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 3-2012 92