Một số biến chứng liên quan tới kết hợp dẫn lưu và sử dụng Alteplase não thất trong điều trị chảy máu não thất có giãn não thất cáp
(Bản scan)
Nghiên cứu thực hiện trên 80 bệnh nhản chảy máu năo thất có giăn năo thắt cấp tại Bệnh viện Bạch Mai từ tháng 11/2011 đến tháng 12/2014 nhàm đánh giá các biến chúng của kết họp dẫn lưu và sử dụng Alte-plase nỗo thất trong điểu trị chảy máu năo thốt có giSn năo thải cốp. Bệnh nhỗn nghiên cúu dược chia hai nhóm không ngẳu nhiên: Nhóm dẳn lưu nỗo thất ra ngoài đon thuần (EVD. n = 45). và nhóm két họp dẩn lưu và sử dụng Alteplase năo thất với liều 1 mg cách nhau 8 giờ (EVD + IVF, n = 35). Các bién chúng liên quan tới dẫn lưu não thắt ra ngoài và tiêu sợi huyết nào thắt bao gòm: Chảy máu tái phát (EVD: 11,1%; EVD + IVF: 5,7%; p > 0.05), chảy máu xung quanh dẫn lưu (EVD: 2,2%; EVD + IVF: 5.7%; p > 0,05), tắc dẫn luu nâo thắt (EVD: 17.8%; EVD + IVF: 5,7%; p > 0.05), viêm nào thát (EVD: 8,9%; EVD + IVF: 8,6%; p > 0,05), giãn não thắt mạn tinh (EVD: 0%; EVD + IVF: 8,6%).
Các biến chúng nội khoa bao gồm: Viêm phổi (EVD: 20%; EVD + IVF: 34,3%; p > 0,05), nhiễm khuấn tiết niệu (EVD: 6.7%; EVD + IVF: 11,4%; p > 0,05). chày máu tiểu hóa (EVD: 0%; EVD + IVF: 2,9%; p > 0,05). Kết quà nghiẻn cửu cho thẳy tỳ lộ các biến chứng hỗn quan tới dẫn lưu não thắt ra ngoài, sừ dụng Altoplase qua ổng thõng não thắt và các biến chứng nội khoa khác là tưong đương giữa hai nhóm bệnh nhản nghiên cửu
File đính kèm:
mot_so_bien_chung_lien_quan_toi_ket_hop_dan_luu_va_su_dung_a.pdf