Mối quan hệ giữa đặc điểm hình thái và tình trạng dinh dưỡng của học sinh Đà Nẵng
Nghiên cứu tiến hành trên 432 học sinh (HS) Trường Chuyên Lê Quý Đôn, Thành phố Đà Nẵng, các chỉ số hình thái (theo tuổi) được đo bao gồm: Cân nặng, chiều cao, vòng đầu, vòng cổ, vòng cánh tay trái duỗi, vòng ngực, vòng bụng qua rốn, vòng mông (cân nặng/tuổi, chiều cao/tuổi, vòng đầu/tuổi, vòng cổ/tuổi, vòng cánh tay trái duỗi/tuổi, vòng ngực/tuổi, vòng bụng/tuổi, vòng mông/tuổi).
Kết quả: Sự tăng trưởng của một số chỉ số hình thái HS Trường Chuyên Lê Quý Đôn, Thành phố Đà Nẵng tuân theo quy luật tăng trưởng của người Việt Nam, tuy nhiên còn một tỷ lệ nhỏ HS bị còi và 6,9% HS bị thừa cân béo phì. Phần mềm WHO AnthroPlus và SPSS 11.5 là phần mềm rất hữu ích trong nghiên cứu đánh giá sự phát triển cơ thể HS và mối tương quan giữa các chỉ số hình thái. Vì vậy, nếu điều kiện về cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin cho phép, các cơ sở y tế, trường học có thể sử dụng rộng rãi phần mềm này trong theo dõi, đánh giá và quản lý tình trạng dinh dưỡng của HS
File đính kèm:
moi_quan_he_giua_dac_diem_hinh_thai_va_tinh_trang_dinh_duong.pdf
Nội dung text: Mối quan hệ giữa đặc điểm hình thái và tình trạng dinh dưỡng của học sinh Đà Nẵng
- T¹p chÝ Y - d•îc häc qu©n sù sè chuyªn ®Ò H×NH TH¸I HäC-2017 MỐI QUAN HỆ GIỮA ĐẶC ĐIỂM HÌNH THÁI VÀ TÌNH TRẠNG DINH DƢỠNG CỦA HỌC SINH ĐÀ NẴNG Mai Văn Hưng* TÓM TẮT Nghiên cứu tiến hành trên 432 học sinh (HS) Trường Chuyên Lê Quý Đôn, thành phố Đà Nẵng, các chỉ số hình thái (theo tuổi) được đo bao gồm: cân nặng, chiều cao, vòng đầu, vòng cổ, vòng cánh tay trái duỗi, vòng ngực, vòng bụng qua rốn, vòng mông (cân nặng/tuổi, chiều cao/tuổi, vòng đầu/tuổi, vòng cổ/tuổi, vòng cánh tay trái duỗi/tuổi, vòng ngực/tuổi, vòng bụng/tuổi, vòng mông/tuổi). Kết quả: sự tăng trưởng của một số chỉ số hình thái HS Trường Chuyên Lê Quý Đôn, Thành phố Đà Nẵng tuân theo quy luật tăng trưởng của người Việt Nam, tuy nhiên còn một tỷ lệ nhỏ HS bị còi và 6,9% HS bị thừa cân béo phì. Phần mềm WHO AnthroPlus và SPSS 11.5 là phần mềm rất hữu ích trong nghiên cứu đánh giá sự phát triển cơ thể HS và mối tương quan giữa các chỉ số hình thái. Vì vậy, nếu điều kiện về cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin cho phép, các cơ sở y tế, trường học có thể sử dụng rộng rãi phần mềm này trong theo dõi, đánh giá và quản lý tình trạng dinh dưỡng của HS. * Từ khóa: Hình thái; Tăng trưởng; Dinh dưỡng; Học sinh. Relationship between Nutrition Status and Morphological Characters of Students in Danang Summary A study was conducted on 432 students in Le Quy Don high school for gifted students, Danang City to evaluate anthropometric indexes, including weight-for-age, height-for-age, head circumference-for-age, neck circumference-for-age, mid-upper arm circumference-for-age, chest circumference-for-age, abdomen circumference-for-age, and hip circumference-for-age. Results showed that: The development of these anthropometric parameters of the Le Quy Don high school for gifted students, Danang City follows rules of body growth of Vietnamese people. However, there were a minor rate of stunted students and 6.9 percents of overweight and obese pupils. WHO AnthroPlus and SPSS version 11.5 are useful tools to assess growth of students. The findings of this study suggest that the WHO AnthroPlus software could be extensively used in health organizations, schools to evaluate and monitor malnutrition status of students. * Keywords: Anthropometric; Growth; Nutrition; Students. ĐẶT VẤN ĐỀ thôn mà ngay các thị trấn, thành phố lớn, Hiện nay, tình trạng dinh dưỡng của vấn đề này cũng được nghiên cứu rất trẻ em Việt Nam là một vấn đề rất quan nhiều. Tình trạng dinh dưỡng ảnh hưởng trọng. Không chỉ ở các vùng núi, nông trực tiếp đến thể chất, trí tuệ của HS. * Đại học Quốc gia Hà Nội Người phản hồi (Corresponding): Mai Văn Hưng (hunggmv@vnu.edu.vn) Ngày nhận bài: 20/07/2017; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 15/08/2017 Ngày bài báo được đăng: 23/08/2017 13
- T¹p chÝ y - d•îc häc qu©n sù sè chuyªn ®Ò H×NH TH¸I HäC-2017 Chế độ dinh dưỡng và thói quen sinh đầu/tuổi, vòng cổ/tuổi, vòng cánh tay trái hoạt không hợp lý có thể gây nên tình duỗi/tuổi, vòng ngực/tuổi, vòng bụng qua trạng suy dinh dưỡng hoặc béo phì và rốn/tuổi, vòng mông/tuổi. các bệnh liên quan đối với HS. Xuất phát Các phương pháp hình thái, phỏng từ thực trạng này, đề tài của chúng tôi vấn chính thức theo bộ câu hỏi được sử nghiên cứu một số chỉ số hình thái của dụng để thu thập số liệu. Số liệu về hình HS Trường Chuyên Lê Quý Đôn, thành thái của HS được xử lý bằng phần mềm phố Đà Nẵng nhằm mục đích: Tìm hiểu WHO AnthroPlus. sự tăng trưởng của các chỉ số này, tình trạng dinh dưỡng của HS và mối tương KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ quan giữa các chỉ số hình thái với nhau. BÀN LUẬN ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP 1. Các kích thƣớc hình thái của HS NGHIÊN CỨU trong nghiên cứu. 1. Đối tƣợng nghiên cứu. * Cân nặng: 432 HS Trường Chuyên Lê Quý Đôn, Trong các điều tra cơ bản về hình thái thành phố Đà Nẵng, tuổi từ 16 - 18. người, trọng lượng cơ thể là một thông số 2. Phƣơng pháp nghiên cứu. quan trọng. Cân nặng liên quan đến Các chỉ số hình thái được đo bao gồm nhiều kích thước khác nên thường được cân nặng/tuổi, chiều cao/tuổi, vòng sử dụng để đánh giá sự phát triển cơ thể. Bảng 1: Cân nặng theo tuổi và giới tính. Nam Nữ Tuổi n % X SD n % X SD 16 60 13,9% 59,1 9,1 92 21,3% 49,4 5,2 17 84 19,4% 61,6 11,4 72 16,7% 50,6 6,2 18 23 5,3% 65,5 9,4 101 23,4% 50,3 5,9 Cân nặng của HS trong nghiên cứu vực này nhanh hơn so với năm khảo sát tuân theo quy luật tăng trưởng cân nặng của Bộ Y tế và so với trung bình cả nước. của người Việt Nam. So sánh với nghiên * Chiều cao: cứu của Bộ Y tế, cân nặng trung bình của Giống cân nặng, chiều cao đứng là HS trong nghiên cứu cao hơn hẳn (nam: kích thước quan trọng trong nghiên cứu 59,1 kg, 61,6 kg, 65,5 kg so với 45,33 kg, về hình thái người, nó có ý nghĩa trong 48,03 kg, 49,71 kg; nữ: 49,4 kg, 50,6 kg, việc đánh giá về thể lực cũng như tầm 50,3 kg so với 42,13 kg, 42,98 kg, 43,84 vóc con người. Chiều cao thay đổi theo kg của Bộ Y tế), khác biệt có ý nghĩa lứa tuổi, giới tính, đồng thời cũng chịu thống kê (p < 0,001). Điều này có thể lý những ảnh hưởng nhất định của môi giải do tốc độ phát triển kinh tế của khu trường bên ngoài. 14
- T¹p chÝ Y - d•îc häc qu©n sù sè chuyªn ®Ò H×NH TH¸I HäC-2017 Bảng 2: Chiều cao đứng theo tuổi và giới tính. Nam Nữ Tuổi n % X SD n % X SD 16 60 13,9% 169,1 6,1 92 21,3% 158,2 5,0 17 84 19,4% 169,9 5,6 72 16,7% 158,7 4,8 18 23 5,3% 172,5 4,3 101 23,4% 159,7 5,0 Chiều cao của HS trong nghiên cứu tuân theo quy luật tăng trưởng chiều cao của người Việt Nam và cao hơn so với chiều cao nghiên cứu của Bộ Y tế (nam: 169,1 cm, 169,9 cm và 172,5 cm so với 160,29 cm, 162,73 cm và 163,45 cm; nữ: 158,2 cm, 158,7 cm và 159,7 cm so với 152,45 cm, 152,87 cm và 152,77 cm của Bộ Y tế), khác biệt có ý nghĩa thống kê (p < 0,001). Từ đó có thể nhận định chất lượng cuộc sống và giáo dục sẽ giúp thay đổi tầm vóc của người Việt Nam. * Vòng đầu: Bảng 3: Vòng đầu theo tuổi và giới tính. Nam Nữ Tuổi n % X SD n % X SD 16 60 13,9% 53,5 4,4 92 21,3% 54,0 4,0 17 84 19,4% 55,4 3,5 72 16,7% 53,2 3,2 18 23 5,3% 53,4 4,7 101 23,4% 52,7 4,6 Vòng đầu nam và nữ trong nghiên cứu thấp hơn nghiên cứu của Bộ Y tế (nam: 53,5 cm, 55,4 cm, 53,4 cm so với 54,02 cm, 54,36 cm, 54,62 cm; nữ: 54,0 cm, 53,2 cm, 52,7 cm so với 53,26 cm, 53,29 cm, 53,33 cm của Bộ Y tế) (p < 0,05). * Vòng cổ: Bảng 4: Vòng cổ theo tuổi và giới tính. Nam Nữ Tuổi n % X SD n % X SD 16 60 13,9% 35,6 4,3 92 21,3% 31,4 3,1 17 84 19,4% 36,3 3,2 72 16,7% 32,0 3,0 18 23 5,3% 36,4 5,7 101 23,4% 32,1 3,4 So sánh với nghiên cứu của Bộ Y tế [2], vòng cổ trung bình của HS trong nghiên cứu thấp hơn, tuy nhiên trong nghiên cứu của Bộ Y tế chỉ đề cập đến trung bình cộng của nhóm tuổi từ 15 - 19 mà không có số liệu cụ thể ở từng độ tuổi, đây có thể là nguyên nhân gây ra khác biệt giữa nghiên cứu của chúng tôi và Bộ Y tế. 15
- T¹p chÝ y - d•îc häc qu©n sù sè chuyªn ®Ò H×NH TH¸I HäC-2017 * Vòng cánh tay trái duỗi: Vòng cánh tay trái duỗi là một kích thước dễ xác định và đã được sử dụng rộng rãi trên thế giới để đánh giá nhanh tình trạng dinh dưỡng của trẻ. Nghiên cứu của Stevens và CS cho biết so với kích thước bề dày lớp mỡ dưới da tại cơ tam đầu cánh tay thì vòng cánh tay trái duỗi là một kích thước đáng tin cậy hơn khi đánh giá về tình trạng dinh dưỡng của trẻ, bởi việc xác định bề dày lớp mỡ dưới da tại cơ tam đầu cánh tay thường đem lại các kết quả rất sai lệch, đặc biệt ở các bé trai [6]. Bảng 5: Vòng cánh tay trái duỗi theo tuổi và giới tính. Nam Nữ Tuổi n % X SD n % X SD 16 60 13,9% 25,6 4,1 92 21,3% 23,8 3,4 17 84 19,4% 27,4 7,2 72 16,7% 25,0 5,2 18 23 5,3% 24,8 2,8 101 23,4% 24,6 4,2 Kết quả của chúng tôi cao hơn so với nghiên cứu của Bộ Y tế (nam: 25,6 cm, 27,4 cm, 24,8 cm so với 21,37 cm, 22,04 cm, 22,57 cm; nữ: 23,8 cm, 25,0 cm, 24,6 cm so với 21,03 cm, 21,27 cm, 21,75 cm của Bộ Y tế), khác biệt có ý nghĩa (p < 0,001). Vòng cánh tay trái duỗi của nam 17 tuổi (27,4 cm) cao hơn 18 tuổi (24,8 cm), khác biệt không có ý nghĩa thống kê (p > 0,05), vòng cánh tay trái duỗi của nữ 17 tuổi (25 cm) cao hơn 18 tuổi (24,6 cm), khác biệt không có ý nghĩa thống kê (p > 0,05). Điều này có thể giải thích do thời điểm nghiên cứu của chúng tôi, tình trạng dinh dưỡng của HS được cải thiện rất nhiều so với thời điểm nghiên cứu của Bộ Y tế. * Vòng ngực bình thường: Vòng ngực bình thường được đo qua mũi ức khi hít thở bình thường, kích thước này thường được phối hợp với chiều cao đứng và cân nặng để tính các chỉ số phát triển cơ thể Bảng 6: Vòng ngực bình thường theo tuổi và giới tính. Nam Nữ Tuổi n % X SD n % X SD 16 60 13,9% 83,2 6,6 92 21,3% 82,9 5,1 17 84 19,4% 86,3 7,1 72 16,7% 82,9 6,4 18 23 5,3% 85,3 9,9 101 23,4% 83,9 6,3 So với nghiên cứu của Bộ Y tế [2], vòng ngực trung bình của HS trong nghiên cứu của chúng tôi cao hơn (nam: 83,2 cm, 86,3 cm, 85,3 cm so với 71,44 cm, 73,25 cm, 75,08 cm; nữ: 82,9 cm, 82,9 cm, 83,9 cm so với 69,18 cm, 69,83 cm, 72,61 cm của Bộ Y tế), khác biệt có ý nghĩa thống kê (p < 0,001). Điều này cũng phù hợp với tính quy luật của tăng trưởng chiều cao, bởi sự tăng trưởng vòng ngực và chiều cao có tương quan thuận với nhau. 16
- T¹p chÝ Y - d•îc häc qu©n sù sè chuyªn ®Ò H×NH TH¸I HäC-2017 * Vòng bụng qua rốn: Vòng bụng qua rốn liên quan đến độ béo, gày của cơ thể và thể tạng con người. Kết quả nghiên cứu cho thấy: vòng bụng qua rốn của HS trong nghiên cứu tăng theo quy luật chung, tuy nhiên mức tăng không nhiều. Bảng 7: Vòng bụng qua rốn theo tuổi và giới tính. Nam Nữ Tuổi n % X SD n % X SD 16 60 13,9% 72,4 9,4 92 21,3% 67,8 5,3 17 84 19,4% 76,1 9,1 72 16,7% 68,8 7,1 18 23 5,3% 74,8 8,7 101 23,4% 67,6 6,6 So với nghiên cứu của Bộ Y tế, kết quả của chúng tôi cao hơn. Vòng bụng qua rốn của nam 17 tuổi (76,1 cm) cao hơn nam 18 tuổi (74,8 cm), khác biệt không có ý nghĩa thống kê (p > 0,05); vòng bụng của nữ 17 tuổi (68,8 cm) cao hơn nữ 18 tuổi (67,6 cm) (p > 0,05). Có thể do điều kiện kinh tế và giáo dục của vùng phát triển nên thể tạng của HS lớn hơn so với trung bình trong nghiên cứu của Bộ Y tế. * Vòng mông: Giống với vòng bụng qua rốn, vòng mông to nhất (vòng mông) cũng là một kích thước được sử dụng để đánh giá độ béo, gày và thể tạng của cơ thể. Bảng 8: Vòng mông theo tuổi và giới tính. Nam Nữ Tuổi n % X SD n % X SD 16 60 13,9% 86,2 8,4 92 21,3% 88,1 5,4 17 84 19,4% 91,6 8,6 72 16,7% 89,8 5,1 18 23 5,3% 88,2 9,2 101 23,4% 88,7 5,4 Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cao hơn so với nghiên cứu của Bộ Y tế. Vòng mông của nam 17 tuổi (91,6 cm) cao hơn nam 18 tuổi (88,2 cm), khác biệt không có ý nghĩa thống kê (p > 0,05); vòng mông của nữ 17 tuổi (89,8 cm) cao hơn nữ 18 tuổi (88,7 cm), khác biệt không có ý nghĩa thống kê (p > 0,05). Điều này có thể giải thích do nền kinh tế trong thời điểm nghiên cứu của chúng tôi phát triển hơn so với thời điểm nghiên cứu của Bộ Y tế, đời sống được cải thiện nên chỉ số đo của HS trong nghiên cứu cũng cao so với nghiên cứu của Bộ Y tế. 2. Tình trạng dinh dƣỡng của HS trong nghiên cứu. Nghiên cứu của Mercedes de Onis và CS cho thấy, mặc dù tỷ lệ trẻ bị còi đang giảm ở hầu hết các quốc gia đang phát triển, nhưng ở một vài quốc gia thuộc nhóm này, tỷ lệ còi vẫn đang tăng [4]. 17
- T¹p chÝ y - d•îc häc qu©n sù sè chuyªn ®Ò H×NH TH¸I HäC-2017 Bảng 9: Tình trạng dinh dưỡng chiều cao theo tuổi của HS trong nghiên cứu. Tình trạng dinh dƣỡng Tuổi Bình thường Thấp Rất thấp n % n % n % 16 149 34,7% 2 0,5% 1 0,2% 17 154 35,8% 2 0,5% 0 0,0% 18 122 28,4% 0 0,0% 0 0,0% Sử dụng phần mềm hình thái của trưởng của trẻ. Với những trẻ lớn tuổi WHO để đánh giá tình trạng dinh dưỡng (> 10 tuổi) thì cân nặng/tuổi không phải là của HS trong nghiên cứu, kết quả cho chỉ số đánh giá phù hợp vì 2 lý do: 1) Chỉ thấy 98,8% HS phát triển bình thường, số này không thể giúp phân biệt được còn 1,2% HS có chiều cao dưới mức bình giữa chiều cao đứng và trọng lượng cơ thường, có thể do di truyền. Điều này thể trong giai đoạn nhiều trẻ đang trải qua chứng tỏ chiều cao của HS trong nghiên đỉnh tăng trưởng của dậy thì; 2) Dễ dẫn cứu phát triển bình thường và phù hợp tới việc đánh giá nhầm trẻ bị quá cân (cân với quy luật phát triển chiều cao của nặng/tuổi cao hơn bình thường) trong khi người Việt Nam. thực tế trẻ đó chỉ đơn thuần là cao. Chỉ số Chỉ số cân nặng/tuổi cho phép các BMI/tuổi là chỉ số được WHO khuyến nghị quốc gia (những nước chỉ quan tâm tới để đánh giá mức độ gầy, thừa cân và béo cân nặng của trẻ) theo dõi quá trình tăng phì ở người 10 - 19 tuổi [9]. Bảng 10: Tình trạng suy dinh dưỡng BMI theo tuổi của HS trong nghiên cứu. Tình trạng dinh dƣỡng Tuổi Béo phì nặng Béo phì Thừa cân Bình thường Còi Rất còi n % n % n % n % n % n % 16 0 0,0% 1 0,2% 7 1,6% 137 32,1% 4 0,9% 1 0,2% 17 0 0,0% 5 1,2% 12 2,8% 130 30,4% 8 1,9% 1 0,2% 18 0 0,0% 1 0,2% 4 0,9% 111 26,0% 4 0,9% 1 0,2% 4,3% số HS ở thể trạng còi, HS thừa 3. Tƣơng quan giữa các kích thƣớc cân chiếm 5,3%, béo phì chiếm 1,6%. hình thái của HS trong nghiên cứu. Trong đó HS còi, thừa cân, béo phì chiếm Chúng tôi sử dụng mô hình hồi quy tỷ lệ cao ở 17 tuổi. Từ đó cho thấy chế độ tuyến tính để tìm hiểu mối quan hệ giữa dinh dưỡng cho HS ở các lứa tuổi chưa các kích thước hình thái của HS Trường hợp lý. Chuyên Lê Quý Đôn, Thành phố Đà Nẵng. 18
- T¹p chÝ Y - d•îc häc qu©n sù sè chuyªn ®Ò H×NH TH¸I HäC-2017 Mô hình này có dạng: Y = βo + β1X (trong Đôn, Thành phố Đà Nẵng thấy xuất hiện đó X là biến độc lập, Y là biến phụ thuộc, các cặp quan hệ giữa cân nặng với chiều βo là hằng số của đường hồi quy tổng thể, cao, cân nặng với vòng cổ, cân nặng với β1 là hệ số góc của đường hồi quy). vòng mông, cân nặng với vòng bụng vòng Dùng biểu đồ P-P Plot để kiểm tra tính ngực với vòng bụng, vòng ngực với vòng chuẩn thấy các chỉ số hình thái cân nặng, mông, vòng bụng với vòng mông. chiều cao, vòng đầu, vòng cổ, vòng ngực, Tìm hiểu cụ thể mối quan hệ giữa cân vòng bụng, vòng mông đều phân bố nặng và chiều cao, kết quả: chiều cao giải chuẩn. Sử dụng ma trận đồ thị phân tán thích đến 42,8% sự biến thiên của cân để tìm hiểu quan hệ giữa các kích thước nặng. Tiếp tục tính các hệ số của phương hình thái của HS Trường Chuyên Lê Quý trình hồi quy, thu được kết quả như sau: Bảng 11: Mô hình hồi quy tuyến tính giữa cân nặng và chiều cao. Unstandardized Standardized Model coefficients coefficients T p B Std. error Beta Constant -81,971 7,656 -10,707 0,000 1 Height 0,836 0,047 0,654 17,836 0,000 Hệ số Bo = -81,971; B1 = 0,836. Kiểm định t với p = 0,000 cho thấy giả thiết Ho (hai hệ số của đường hồi quy = 0) bị bác bỏ. Mô hình hồi quy tuyến tính giữa chiều cao và vòng đầu của trẻ em người H’mông < 5 tuổi có dạng: Cân nặng = -81,971 + 0,836 × chiều cao. Phương trình trên cho phép dự đoán được cân nặng của HS Trường Chuyên Lê Quý Đôn, Thành phố Đà Nẵng khi đã biết chiều cao. Giả sử ta biết chiều cao của một HS là 147,0 cm, có thể dự đoán cân nặng của HS đó như sau: cân nặng = -81,971 + 0,836 x 147,0 = 40,921 kg. Bảng 12: Mô hình hồi quy tuyến tính về các kích thước hình thái của trẻ < 5 tuổi. R2 Phƣơng trình hồi quy p 0,428 Cân nặng = - 81,971 + 0,836 × chiều cao 0,000 0,369 Cân nặng = 5,995 + 1,444 x vòng cổ 0,061 0,453 Cân nặng = - 1,344 + 0,789 x vòng bụng 0,655 0,259 Cân nặng = - 9,254 + 0,715 x vòng mông 0,080 0,043 Chiều cao = 142,515 + 0,381 × vòng đầu 0,000 0,346 Vòng ngực = 50,522 + 0,474 x vòng bụng 0,000 0,497 Vòng ngực = 24,496 + 0,669 x vòng mông 0,000 0,305 Vòng bụng = 12,574 + 0,651 x vòng mông 0,003 Rõ ràng có mối tương quan giữa cân nặng với chiều cao, chiều cao với vòng đầu, vòng ngực với vòng bụng, vòng ngực với vòng mông, vòng bụng với vòng mông. 19
- T¹p chÝ y - d•îc häc qu©n sù sè chuyªn ®Ò H×NH TH¸I HäC-2017 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 4. Mercedes de Onis, Frongillo E.A Jr, Blössner M. Is malnutrition declining?. An Sự tăng trưởng của một số chỉ số hình analysis of changes in levels of child thái HS Trường Chuyên Lê Quý Đôn, malnutrition since 1980. Bulletin of World Thành phố Đà Nẵng thể hiện quy luật Health Organization. 2000, 78, pp.1222-1233. tăng trưởng cơ thể người Việt Nam, tuy 5. Hoang Quy Tinh, Nguyen Huu Nhan. nhiên còn một tỷ lệ nhỏ HS bị còi và 6,9% Using the New World Health Organization HS bị thừa cân béo phì. Standards to assess the nutrition status of Giữa các đặc điểm hình thái và tình Thai preschoolers in Yenbai province, Vietnam trạng dinh dưỡng của HS bậc trung học (2010). Proceeding 09 (Selected Papers): phổ thông có mối liên quan chặt chẽ với Science of Human Development for Restructuring nhau. Mặc dù kinh tế tại Đã Nẵng khá the Gap-Widening Society. Ochanomizu phát triển, nhưng chế độ dinh dưỡng University, Japan. 2010, pp.107-110. không hợp lý cũng làm cho cơ thể con 6. Stevens, Michael C.G, Landman Jacqueline người phát triển không cân đối. P, Hayes Richard J, Serjeant Graham R. Skinfold thickness and nutritional status in TÀI LIỆU THAM KHẢO young Jamaican children. Journal of West 1. Besatrice Sesnemaud, Phạm Văn Hoan, Indian medicine. 1983, 32 (3), pp.161-167. Nguyễn Thị Lâm. Hướng dẫn đánh giá tình 7. World Health Organization - Department hình dinh dưỡng và thực phẩm ở một cộng of Nutrition for Health and Development. WHO đồng. NXB Y học. Hà Nội. 1998. Child Growth Standards: Training course on 2. Bộ Y tế. Các giá trị sinh học người Việt child growth assessment: C. Interpreting growth Nam bình thường thập kỷ 90 - Thế kỷ XX. indicators, Geneva. 2006. NXB Y học. Hà Nội. 2003. 8. World Health Organization. World Health 3. Hoàng Quý Tỉnh, Nguyễn Hữu Nhân, Statistics. Geneva. 2006. Nguyễn Thị Thùy Linh. Ứng dụng phần mềm Anthro của WHO trong nghiên cứu một số 9. World Health Organization. WHO kích thước nhân trắc. Tạp chí Y - Dược học AnthroPlus for Personal Computers Manual: Quân sự, Học viện Quân y. Hà Nội. 2009, 1 Software for assessing growth and development (34), tr.1-5. of the world's children. Geneva. 2009. 20