Mối liên quan giữa nồng độ huyết tương procalcitonin và c-reactive protein với độ nặng ở bệnh nhân đa chấn thương
Khảo sát sự thay đổi nồng độ PCT, hs-CRP và mối liên quan với độ nặng tổn thương ở bệnh nhân (BN) đa chấn thương. Phương pháp: độ nặng tổn thương và tình trạng BN đa chấn thương đánh giá bằng điểm ISS và RTS. Định lượng PCT, hs-CRP tại các thời điểm (khi vào viện, 6, 12, 24, 48 và 72 giờ sau nhập viện.
Kết quả: điểm ISS trung bình 34,25 ± 12,08; điểm RTS trung bình 9,05 ± 1,69; nồng độ PCT tăng ngay từ khi vào viện (với nồng độ cao nhất 1,84 ± 27,98 ng/ml tại thời điểm 12 giờ sau nhập viện) và có tương quan thuận mức độ vừa với điểm ISS, tương quan nghịch mức độ vừa với điểm RTS (r: 0,4 - 0,66); mức tăng cao nhất của hs-CRP tại thời điểm 24 - 48 giờ sau chấn thương với nồng độ cao nhất 106,51 ± 47,11 ng/ml. Kết luận: PCT, hs-CRP tăng cao sớm ở BN đa chấn thương và có tương quan với độ nặng tổn thương
File đính kèm:
moi_lien_quan_giua_nong_do_huyet_tuong_procalcitonin_va_c_re.pdf
Nội dung text: Mối liên quan giữa nồng độ huyết tương procalcitonin và c-reactive protein với độ nặng ở bệnh nhân đa chấn thương
- T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 1-2018 MỐI LIÊN QUAN GI ỮA N ỒNG ĐỘ HUY ẾT T ƯƠ NG PROCALCITONIN VÀ C-REACTIVE PROTEIN VỚI ĐỘ N ẶNG Ở B ỆNH NHÂN ĐA CH ẤN TH ƯƠ NG Nguy ễn Trung Kiên*; Tô V ũ Kh ươ ng* Nguy ễn M ạnh C ường*; Nguy ễn Tr ường Giang** TÓM T ẮT Mục tiêu: kh ảo sát s ự thay đổi n ồng độ PCT, hs-CRP và m ối liên quan v ới độ n ặng t ổn th ươ ng ở b ệnh nhân (BN) đa ch ấn th ươ ng. Ph ươ ng pháp: độ n ặng t ổn th ươ ng và tình tr ạng BN đa ch ấn th ươ ng đánh giá b ằng điểm ISS và RTS. Định l ượng PCT, hs-CRP t ại các th ời điểm (khi vào vi ện, 6, 12, 24, 48 và 72 gi ờ sau nh ập vi ện. Kết qu ả: điểm ISS trung bình 34,25 ± 12,08; điểm RTS trung bình 9,05 ± 1,69; n ồng độ PCT t ăng ngay t ừ khi vào vi ện (v ới n ồng độ cao nh ất 1,84 ± 27,98 ng/ml t ại th ời điểm 12 gi ờ sau nh ập vi ện) và có t ươ ng quan thu ận m ức độ vừa v ới điểm ISS, t ươ ng quan ngh ịch m ức độ v ừa v ới điểm RTS (r: 0,4 - 0,66); m ức t ăng cao nh ất c ủa hs-CRP t ại th ời điểm 24 - 48 gi ờ sau ch ấn th ươ ng v ới n ồng độ cao nh ất 106,51 ± 47,11 ng/ml. Kết lu ận: PCT, hs-CRP t ăng cao s ớm ở BN đa ch ấn th ươ ng và có t ươ ng quan v ới độ n ặng t ổn th ươ ng. * T ừ khoá: Đa ch ấn th ươ ng; Độ n ặng t ổn th ươ ng; PCT; hs-CRP. The Relationship between Serum Levels of Procalcitonine, C-Reactive Protein and Injury Severity in Multiple Trauma Patients Summary Objectives: To investigate the relationship between serum levels of PCT, hs-CRP and injury severity in multiple trauma patients. Methods: Injury severity and multiple trauma patients’ status were assessed by ISS and RTS score. The concentration of PCT, hs-CRP was determined when hospitalization, at 6, 12, 24, 48 and 72 hours after that. Results: The average of ISS and RTS score was 34.25 ± 12.08 ng/mL and 9.05 ± 1.69 ng/mL, respectively; PCT levels elevated from administration (with the highest concentration was 18.4 ± 27.98 ng/mL at 12 hours after administration) and it had a medium correlation with ISS, RTS score (r: 0.4 - 0.66); the level of hs-CRP had a significant elevation after hospital administration 24 - 48 hours and the highest concentration was 106.5 ± 47.11 ng/mL. Conclusions: PCT and hs-CRP elevated from the early stage and had the correlation with injury severity. * Keywords: Multiple trauma; Injury severity; PCT; hs-CRP . ĐẶT V ẤN ĐỀ thi ếu oxy và t ổn th ươ ng tr ầm tr ọng các c ơ Đa ch ấn th ươ ng là nguyên nhân ch ủ quan là nguyên nhân chính d ẫn đến t ử yếu d ẫn đến bi ến ch ứng n ặng và t ử vong s ớm ở BN đa ch ấn th ươ ng. Di ễn vong ở BN ch ấn th ươ ng. S ốc m ất máu, bi ến sinh lý b ệnh sau đa ch ấn th ươ ng và * B ệnh vi ện Quân y 103 ** H ọc vi ện Quân y Ng ười ph ản h ồi (Corresponding): Nguy ễn Trung Kiên (drkien103@gmail.com) Ngày nh ận bài: 25/09/2017; Ngày ph ản bi ện đánh giá bài báo: 07/11/2017 Ngày bài báo được đă ng: 30/11/2017 98
- T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 1-2018 ch ấn th ươ ng n ặng nói chung là do ho ạt - Tiêu chu ẩn lo ại tr ừ: hóa các t ế bào có ch ức n ăng mi ễn d ịch, + BN đã điều tr ị th ực th ụ ở b ệnh vi ện gi ải phóng t ại ch ỗ và toàn thân trung gian khác tr ước khi đến vi ện. hóa h ọc ti ền viêm và kháng viêm. Quá + BN có b ệnh lý n ội khoa n ặng tr ước trình đó d ẫn đến h ội ch ứng đáp ứng viêm khi b ị th ươ ng. toàn thân (systemic inflammatory response 2. Ph ươ ng pháp nghiên c ứu. syndrome/SIRS) mà h ậu qu ả là nhi ễm khu ẩn huy ết và suy đa t ạng [2, 3, 8]. Nghiên c ứu ti ến c ứu, mô t ả lo ạt ca. Trên lâm sàng, PCT và hs-CRP được - Đánh giá tình tr ạng BN lúc vào vi ện coi là m ột trong nh ững d ấu ấn sinh h ọc bằng điểm ch ấn th ươ ng s ửa đổi (Revised (biomarker) c ủa SIRS và nhi ễm khu ẩn Trauma Score - RTS): huy ết. Theo nhi ều nghiên c ứu tr ước đây, + Điểm Glasgow: tính theo Glasgow nồng độ PCT và CRP huy ết thanh thay Coma Scale (GCS). đổi m ạnh trong giai đoạn SIRS sau ch ấn + T ần s ố th ở: đếm s ố l ần di động c ủa th ươ ng và trong tr ường h ợp có bi ến lồng ng ực trong 1 phút. ch ứng nhi ễm khu ẩn. M ột s ố nghiên c ứu + Huy ết áp động m ạch t ối đa, huy ết áp cho r ằng, n ồng độ PCT và CRP huy ết tối thi ểu: đo b ằng máy theo dõi. thanh liên quan đến độ n ặng t ổn th ươ ng + Tính điểm RTS (theo Champion HR và m ức độ c ủa SIRS [6, 8, 10]. Nghiên và CS, 1989). cứu c ủa chúng tôi nh ằm: Kh ảo sát thay đổi PCT và CRP huy ết thanh ở BN đa - Đánh giá độ n ặng c ủa BN b ằng điểm ch ấn th ươ ng và m ối liên quan v ới độ n ặng độ n ặng t ổn th ươ ng (Injury Severity tổn th ươ ng. Score - ISS): + Ch ẩn đoán m ức độ t ổn th ươ ng t ạng ĐỐI T ƯỢNG VÀ PH ƯƠ NG PHÁP bằng ch ụp c ắt l ớp vi tính, siêu âm ho ặc NGHIÊN C ỨU trong m ổ. 1. Đối t ượng nghiên c ứu. + Đánh giá m ức độ t ổn th ươ ng t ừng 60 BN đa ch ấn th ươ ng được c ấp c ứu vùng b ằng b ảng điểm t ổn th ươ ng rút g ọn và điều tr ị t ại B ệnh vi ện Quân y 103 t ừ (Abbreviated Injury Scale - AIS). tháng 1 - 2016 đến 6 - 2017. + Tính điểm ISS (theo Baker SP và CS, - Tiêu chu ẩn l ựa ch ọn BN: đa ch ấn 1974). th ươ ng ch ẩn đoán theo định ngh ĩa c ủa - Xét nghi ệm PCT, hs-CRP: của Patel A (1971) và Trentz O (2000): là + Th ời điểm: khi vào vi ện (T0), 6 gi ờ nh ững BN có ≥ 2 t ổn th ươ ng n ặng ở các (T1), 12 gi ờ (T2), 24 gi ờ (T3), 48 gi ờ (T4) vùng ho ặc h ệ th ống c ơ quan ( điểm ISS và 72 gi ờ sau ch ấn th ươ ng. ≥ 18), trong đó có ít nh ất 1 t ổn th ươ ng + Ph ươ ng pháp: xét nghi ệm PCT b ằng làm r ối lo ạn các ch ức ph ận s ống. kít Elecsys BRAHMS PCT trên máy 99
- T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 1-2018 Cobas e411; xét nghi ệm hs-CRP b ằng - X ử lý s ố li ệu b ằng ch ươ ng trình ph ươ ng pháp mi ễn d ịch đo độ đục trên SPSS 20.0. máy hóa sinh t ự động AU 5800 Beckman Xác định m ối liên quan b ằng h ệ s ố Coulter MA-002. tươ ng quan r (Pearson Correlation). KẾT QU Ả NGHIÊN C ỨU 1. Đặc điểm chung nhóm BN nghiên c ứu. Bảng 1: Tu ổi trung bình (n ăm): 36,6 ± 16,53 (13 - 78) Gi ới Nam: 50 (83,3%); n ữ: 10 (16,7%) Nguyên nhân: Tai n ạn giao thông 44 (73,33%) Ngã cao 12 (20 %) Nguyên nhân khác 04 (6,67%) Th ời gian vào vi ện trung bình (gi ờ) 4,33 ± 5,59 Cơ c ấu t ổn th ươ ng: Tổn th ươ ng s ọ não 44 (73,3%) Ch ấn th ươ ng ng ực 39 (65%) Tổn th ươ ng b ụng 18 (30%) Tổn th ươ ng chi và khung ch ậu 45 (65%) Tổn th ươ ng hàm m ặt 37 (61,7%) Tổn th ươ ng b ỏng 09 (15%) Số vùng t ổn th ươ ng: 2 vùng 24 (40%) 3 vùng 27 (45%) 4 vùng 09 (15%) 2. Đánh giá độ n ặng b ằng điểm RTS và ISS. - Phân b ố điểm RTS: 5 - 7 điểm: 11 BN (18,3%); 8 - 10 điểm: 37 BN (61,7%); 11 - 12 điểm: 12 BN (20,0%). Điểm RTS khi vào vi ện t ừ 5 - 12, trung bình 9,05 ± 1,69. - Điểm ISS: 18 - 25 điểm: 18 BN (30,0%); 26 - 40 điểm: 24 BN (%): > 40 điểm: 18 BN (30,0%), dao động 18 - 68 điểm, trung bình 34,25 ± 12,08 điểm. 100
- T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 1-2018 3. Thay đổi n ồng độ PCT và hs-CRP. Bảng 2: N ồng độ PCT t ại các th ời điểm (ng/ml). Th ời điểm Th ấp nh ất Lớn nh ất Trung bình T0 0,04 102,10 14,31 ± 24,92 T1 0,11 120,11 17,15 ± 27,42* T2 0,10 114,20 18,44 ± 27,98* T3 0,20 96,40 16,60 ± 24,57* T4 0,03 110,60 17,15 ± 26,67* T5 0,07 127,30 14,96 ± 26,90 (* p < 0,05 so v ới T0) Bảng 3: N ồng độ hs-CRP t ại các th ời điểm (ng/ml). Th ời điểm Th ấp nh ất Lớn nh ất Trung bình T0 0,20 179,10 49,78 ± 56,36 T1 1,25 183,60 58,97 ± 54,49* T2 2,02 197,90 79,92 ± 52,87* T3 15,60 210,00 106,51 ± 47,11* T4 11,30 202,00 100,24 ± 49,12* T5 1,00 189,00 86,06 ± 45,09* (* p < 0,05 so v ới T0) 4. M ối liên quan gi ữa PCT, hs-CRP và độ n ặng t ổn th ươ ng. Bảng 4: H ệ s ố t ươ ng quan gi ữa PCT và RTS, ISS. Th ời điểm Với điểm RTS Với điểm ISS PCT - T0 -0,667 (p = 0,000) 0,613 (p = 0,000) PCT - T1 -0,638 (p = 0,000) 0,586 (p = 0,000) PCT - T2 -0,547 (p = 0,000) 0,499 (p = 0,000) PCT - T3 -0,483 (p = 0,000) 0,406 (p = 0,001) PCT - T4 -0,320 (p = 0,013) 0,269 (p = 0,037) PCT - T5 -0,401 (p = 0,02) 0,211 Bảng 5: H ệ s ố t ươ ng quan gi ữa hs-CRP và RTS, ISS. Th ời điểm Với điểm RTS Với điểm ISS hsCRP - T0 -0,482 (p = 0,000) 0,465 (p = 0,000) hsCRP - T1 -0,318 (p = 0,013) 0,355 (p = 0,005) hsCRP - T2 -0,052 0,111 hsCRP - T3 0,001 0,088 hsCRP - T4 -0,226 0,272 (p = 0,035) hsCRP - T5 -0,185 0,180 101
- T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 1-2018 Đồ th ị 1: M ối liên quan gi ữa n ồng độ PCT v ới điểm ISS t ại th ời điểm 6 gi ờ sau nh ập vi ện. BÀN LU ẬN th ươ ng ho ặc tình tr ạng b ệnh lý. Đã có Đánh giá độ n ặng c ủa đa ch ấn th ươ ng nhi ều nghiên c ứu cho th ấy, kích thích các bằng các h ệ th ống điểm đã được nghiên yếu t ố viêm x ảy ra ngay sau ch ấn cứu, ứng d ụng r ộng rãi, vì tính khách th ươ ng. CRP là m ột trong nh ững protein quan và chính xác. V ới vi ệc l ượng giá c ả được s ản xu ất t ại gan, v ới n ồng độ < 5 ba r ối lo ạn ch ức n ăng quan tr ọng là tri ng/ml được coi là bình th ường. S ản xu ất giác, hô h ấp và tu ần hoàn, điểm RTS r ất CRP được kích thích b ởi nhi ều y ếu t ố, có giá tr ị trong đánh giá tình tr ạng BN trong đó có cytokine và có th ể t ăng cao ch ấn th ươ ng. T ươ ng t ự, nhi ều nghiên trong vòng 8 gi ờ sau ch ấn th ươ ng. PCT cứu cho th ấy, b ảng điểm độ n ặng t ổn hình thành t ừ preprocalcitonin - là m ột th ươ ng ISS là tiêu chu ẩn đánh giá độ ti ền ch ất khi phân chia để t ạo nên nặng t ổn th ươ ng gi ải ph ẫu ở BN đa ch ấn calcitonin. Ở ng ười kh ỏe m ạnh không th ươ ng, điểm ISS càng cao, nguy c ơ t ử th ấy PCT trong máu, trên lâm sàng v ới vong càng l ớn. BN đa ch ấn th ươ ng có nồng độ < 0,5 ng/ml được coi là bình th ường. nhi ều t ổn th ươ ng n ặng và r ối lo ạn khác Tổn th ươ ng n ặng và s ốc s ẽ d ẫn đến nhau nên r ất khó kh ăn đối v ới nh ững y ếu hủy ho ại t ế bào, ph ản ứng ti ền viêm t ại tố đánh giá đơ n l ẻ. Ưu điểm v ượt tr ội c ủa ch ỗ, sau đó là đáp ứng viêm toàn thân do ISS là l ượng hoá th ống nh ất nhi ều lo ại ho ạt hóa h ệ th ống mi ễn d ịch, bao g ồm: tổn th ươ ng khác nhau. Do đó, ISS r ất có đại th ực bào, b ạch c ầu, t ế bào gi ết t ự giá tr ị trong đánh giá độ n ặng và tiên nhiên và t ế bào viêm di c ư được kích lượng BN đa ch ấn th ươ ng. thích b ởi cytokine và b ổ th ể. Tình tr ạng PCT và CRP thu ộc nhóm các d ấu ấn đáp ứng viêm toàn thân là h ội ch ứng đáp sinh h ọc đáp ứng trong pha c ấp sau ch ấn ứng viêm toàn thân (SIRS), th ể hi ện trong 102
- T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 1-2018 di ễn bi ến sau đa ch ấn th ươ ng. Bi ểu hi ện lượng. Nghiên c ứu h ồi c ứu c ủa Oberhoffer lâm sàng c ủa h ội ch ứng là s ốt cao ho ặc và CS trên 175 BN n ằm h ồi s ức sau ph ẫu hạ nhi ệt độ, m ạch nhanh, th ở nhanh, thu ật cho th ấy có liên quan ch ặt ch ẽ gi ữa bạch c ầu t ăng, t ăng n ồng độ các y ếu t ố IL-6, TNF-α và các marker viêm, trong đó viêm nh ư CRP và PCT. Đã có các nghiên PCT có giá tr ị nh ất [6]. cứu ch ỉ ra, n ồng độ CRP, PCT thay đổi Kết qu ả nghiên c ứu cho th ấy PCT, hs- xu ất hi ện s ớm ngay nh ững gi ờ đầu sau CRP không ch ỉ t ăng s ớm mà còn liên ch ấn th ươ ng, th ể hi ện m ức độ c ủa SIRS quan đến độ n ặng t ổn th ươ ng ở BN đa và có liên quan đến độ n ặng t ổn th ươ ng. ch ấn th ươ ng, đặc bi ệt n ồng độ PCT. Kết qu ả nghiên c ứu cho th ấy, c ả PCT Nồng độ PCT có m ối t ươ ng quan m ức độ và hs-CRP đều t ăng r ất cao ngay khi vào vừa v ới độ n ặng t ổn th ươ ng đánh giá vi ện và thay đổi có ý ngh ĩa theo t ừng th ời bằng điểm ISS và điểm RTS t ại các th ời điểm xét nghi ệm sau đó. M ức t ăng cao điểm khi vào vi ện cho đến 48 gi ờ sau nh ất c ủa hs-CRP t ại th ời điểm 24, 48 gi ờ ch ấn th ươ ng, v ới h ệ s ố t ươ ng quan r t ừ sau nh ập vi ện v ới n ồng độ trung bình 0,4 - 0,7. M ối t ươ ng quan gi ữa PCT và độ > 100 ng/ml. T ươ ng t ự, n ồng độ PCT t ăng nặng t ại th ời điểm ≥ 72 gi ờ sau ch ấn cao trong kho ảng 6 - 48 gi ờ sau ch ấn th ươ ng ít ch ặt ch ẽ h ơn. Điều này được th ươ ng ở m ức trung bình g ần 20 ng/ml. gi ải thích: t ại nh ững th ời điểm mu ộn, bi ến Các nghiên c ứu tr ước đây c ũng th ấy PCT ch ứng b ắt đầu xu ất hi ện và có tác động và CRP t ăng r ất s ớm sau ch ấn th ươ ng và của bi ện pháp điều tr ị. tăng cao ở nhóm có bi ến ch ứng nhi ễm Kết qu ả nghiên c ứu c ũng cho th ấy, khu ẩn, nhi ễm khu ẩn huy ết. Guisasola nồng độ hs-CRP t ại th ời điểm vào vi ện và M.C và CS nghiên c ứu trên 18 BN đa 6 gi ờ sau ch ấn th ươ ng liên quan v ới độ ch ấn th ươ ng, so sánh v ới nhóm ch ứng nặng. Tuy nhiên, m ối liên quan gi ữa hs-CRP th ấy CRP t ăng t ại th ời điểm vào vi ện và và độ n ặng t ổn th ươ ng ít ch ặt ch ẽ h ơn so tăng r ất cao t ại các th ời điểm 12, 24 và 48 với PCT. Mimoz O và CS nghiên c ứu trên gi ờ sau ch ấn th ươ ng [3]. T ươ ng t ự, BN đa ch ấn th ươ ng (ISS: 16 - 50) th ấy nghiên c ứu c ủa Michael Frink và CS trên PCT và CRP huy ết thanh t ăng r ất s ớm 143 BN đa ch ấn th ươ ng (ISS > 16) c ũng trong 24 gi ờ đầu và có liên quan v ới độ th ấy, CRP t ăng cao nh ất trong kho ảng nặng t ổn thươ ng. Tác gi ả cho r ằng m ức ngày th ứ 4 - 14 sau ch ấn th ươ ng và có độ t ổn th ươ ng mô do s ốc và bi ến ch ứng liên quan v ới bi ến ch ứng suy đa t ạng [4]. nhi ễm khu ẩn là y ếu t ố quy ết định [5]. Gần đây, PCT được nghiên c ứu và s ử Tươ ng t ự, Wanner G.A và CS c ũng th ấy dụng r ộng rãi nh ư m ột y ếu t ố tiên l ượng PCT t ăng cao 3 ngày đầu sau ch ấn và đánh giá điều tr ị nhi ễm khu ẩn. Bên th ươ ng và khác bi ệt ở nhóm có bi ến cạnh đó, các nghiên c ứu còn cho th ấy ch ứng suy đa t ạng, nhi ễm khu ẩn huy ết nồng độ PCT có liên quan v ới m ức độ r ối [10]. Nghiên c ứu c ủa Gosling P và CS lo ạn ch ức n ăng t ạng tr ầm tr ọng và có giá trên 98 BN đa ch ấn th ươ ng v ới điểm ISS tr ị tiên l ượng t ốt khi gi ảm trong ngày đầu trung bình 25,2, điểm RTS trung bình 6,5 khi điều tr ị b ằng kháng sinh. H ầu h ết các th ấy, CRP t ăng cao và có liên quan v ừa nghiên c ứu đều th ống nh ất, PCT có độ ph ải v ới điểm RTS (r = 0,31), nh ưng nh ạy, độ đặc hi ệu cao h ơn CRP trong tiên không có liên quan v ới điểm ISS [2]. Tuy 103
- T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 1-2018 nhiên, không ph ải t ất c ả các nghiên c ứu critically ill patients. Intensive Care Med. 2000, đều cho r ằng PCT là d ấu ấn tiên l ượng 26, pp.153-158. nhi ễm khu ẩn t ốt h ơn CRP. Nghiên c ứu 2. Gosling P, Dickson G.R. Serum C-reactive của Cheval và CS trên 205 BN th ấy, điểm protein in patients with serious trauma. Injury. cắt tiên l ượng nhi ễm khu ẩn c ủa PCT là 1992, 23 (7), pp.483-486. 0,6 ng/ml và c ủa CRP là 7,9 mg/dl. Giá tr ị 3. M.C Guisasola, A Ortiz, F Chana et al. tiên l ượng c ủa CRP v ới độ nh ạy cao h ơn Ealy inflammatory response in polytraumatized (71,8% so v ới 67,6%) và độ đặc hi ệu patients: Cytokines and heat shock proteins. cũng cao h ơn (66,6% so v ới 61,3%) [1]. A pilot study. Orthopaedics & Traumatology. 2015, 101, pp.607-611. Qua các nghiên c ứu cho th ấy, giá tr ị tuy ệt đối và điểm c ắt tiên l ượng c ủa n ồng 4. Michael F, Martijin van G, Philipp K et al. độ PCT và CRP sau đa ch ấn th ươ ng IL-6 predicts organ dysfunction and mortality in patients with multiple injuries. Scandinavian J. khác nhau, tuy nhiên m ối liên quan gi ữa of Trauma. 2009, 17 (49), pp.1-7. PCT, CRP v ới độ n ặng t ổn th ươ ng và mức độ nhi ễm khu ẩn đều được kh ẳng 5. Mimoz O, Benoist J.F, Edouard A.R et al. Procalcitonin and C-reactive protein during định ở t ất c ả các nghiên c ứu. the early posttraumatic systemic inflammatory KẾT LU ẬN response syndrome. Intensive Care Med. 1998, 24 (2), pp.185-188. - N ồng độ các d ấu ấn sinh h ọc c ủa đáp ứng viêm t ăng cao rõ r ệt ở BN đa 6. Oberholzer M, Karzai W, Meier-Hellmann A et al. Sensitivity and specificity of various ch ấn th ươ ng. M ức t ăng cao nh ất c ủa markers of inflammation for the prediction PCT t ại th ời điểm t ừ 6 - 48 gi ờ sau ch ấn of TN-α and IL-6 in patients with sepsis. th ươ ng v ới n ồng độ trung bình cao nh ất Crit Care Med. 1999, 27, pp.1814-1818. 18,4 ± 27,98 ng/ml, m ức t ăng cao nh ất 7. P.V Giannoudis, F Hidebrand, H.C Pape. của hs-CRP t ại th ời điểm 24 - 48 gi ờ sau inflammatory serum markers in patients with ch ấn th ươ ng v ới n ồng độ trung bình cao multiple trauma, can they predict outcome?. nh ất 106,5 ± 47,11 ng/ml. J Bone Joint Surg. 2004, 86, pp.313-323. - N ồng độ PCT và hs-CRP có liên 8. Sauerland S, Hensler T, Bouillion B et al. quan v ới độ n ặng t ổn th ươ ng và tình Plasma levels of procalcitonin and neopterin tr ạng BN đánh giá b ằng điểm ISS và RTS. in multiple trauma patients with or without brain injury. J Neurotrauma. 2003, 20 (10), Trong đó, n ồng độ PCT có t ươ ng quan pp.953-960. mức độ v ừa v ới độ n ặng t ổn th ươ ng: t ổn 9. Sebastian D.T, Cristina L.P, Natalia H. th ươ ng càng n ặng ( điểm ISS càng cao, Biomarkers in polytrauma induced systemic điểm RTS càng th ấp), n ồng độ PCT sau inflammatory response syndrome and sepsis - ch ấn th ươ ng càng cao, v ới h ệ s ố t ươ ng a narrative review. Romanian J of Anaesthesia quan r t ừ 0,4 - 0,7. and Intensive Care. 2014, 21 (2), pp.118-122. 10. Wanner G.A, Keel M, Steckholzer U TÀI LI ỆU THAM KH ẢO et al. Relationship between procalcitonin 1. Cheval C, Timsit J.F, Garrouste-Oregas plasma levels and severity of injury, sepsis, M et al. PCT is useful in predicting the organ failure, and mortality in injured patients. bacterial origin of an acute ciculatory failure in Crit Care Med. 2000, 28 (4), pp.950-957. 104

