Mối liên quan giữa một số chỉ số sọ - Mặt trên phim sọ - Mặt nghiêng từ xa với hình thái mọc răng khôn hàm dưới ở người Việt trưởng thành

Đánh giá mối liên quan một số chỉ số sọ - Mặt với hình thái mọc răng khôn hàm dưới (RKHD) trên phim sọ mặt nghiêng từ xa ở người Việt trưởng thành. Đối tượng và phương pháp: 285 đối tượng tuổi từ 18 - 25, có RKHD được thăm khám lâm sàng và chụp phim kiểm tra để đánh giá triệu chứng lâm sàng và cận lâm sàng. Sử dụng thống kê toán học để phân tích số liệu thu thập được. Kết quả: Tuổi trung bình của đối tượng nghiên cứu 19,8 ± 1 tuổi, tương đồng ở nam và nữ. Tỷ lệ đối tượng có RKHD mọc lệch, ngầm (72,6%) cao hơn tỷ lệ thẳng (27,4%). Hình thái mọc ngầm cao nhất (89 đối tượng = 43,0%), sau đó là lệch gần (82 đối tượng = 39,6%). Giá trị D-Xi ở đối tượng có RKHD mọc lệch, ngầm (19,8 ± 2,6 mm) nhỏ hơn ở đối tượng có răng mọc thẳng (21,9 ± 2,3 mm). Giá trị D-Xi ở nam cao hơn ở nữ trong mọi hình thái mọc lệch, ngầm.

Kết luận: RKHD là nguyên nhân gây nhiều biến chứng, đặc biệt những răng khôn mọc lệch, ngầm. Tiên lượng và chẩn đoán sớm RKHD mọc lệch, ngầm và có phương án điều trị thích hợp sẽ tránh các biến chứng gây ảnh hưởng đến chức năng và thẩm mỹ của bệnh nhân

pdf 6 trang Bích Huyền 08/04/2025 160
Bạn đang xem tài liệu "Mối liên quan giữa một số chỉ số sọ - Mặt trên phim sọ - Mặt nghiêng từ xa với hình thái mọc răng khôn hàm dưới ở người Việt trưởng thành", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • pdfmoi_lien_quan_giua_mot_so_chi_so_so_mat_tren_phim_so_mat_ngh.pdf

Nội dung text: Mối liên quan giữa một số chỉ số sọ - Mặt trên phim sọ - Mặt nghiêng từ xa với hình thái mọc răng khôn hàm dưới ở người Việt trưởng thành

  1. TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ CHUYÊN ĐỀ HÌNH THÁI HỌC-2017 MỐI LIÊN QUAN GIỮA MỘT SỐ CHỈ SỐ SỌ - MẶT TRÊN PHIM SỌ - MẶT NGHIÊNG TỪ XA VỚI HÌNH THÁI MỌC RĂNG KHÔN HÀM DƢỚI Ở NGƢỜI VIỆT TRƢỞNG THÀNH Ngô Đức Mạnh*; Nguyễn Phú Thắng* Võ Trương Như Ngọc*; Trương Mạnh Dũng* TÓM TẮT Mục tiêu: đánh giá mối liên quan một số chỉ số sọ - mặt với hình thái mọc răng khôn hàm dưới (RKHD) trên phim sọ mặt nghiêng từ xa ở người Việt trưởng thành. Đối tượng và phương pháp: 285 đối tượng tuổi từ 18 - 25, có RKHD được thăm khám lâm sàng và chụp phim kiểm tra để đánh giá triệu chứng lâm sàng và cận lâm sàng. Sử dụng thống kê toán học để phân tích số liệu thu thập được. Kết quả: tuổi trung bình của đối tượng nghiên cứu 19,8 ± 1 tuổi, tương đồng ở nam và nữ. Tỷ lệ đối tượng có RKHD mọc lệch, ngầm (72,6%) cao hơn tỷ lệ thẳng (27,4%). Hình thái mọc ngầm cao nhất (89 đối tượng = 43,0%), sau đó là lệch gần (82 đối tượng = 39,6%). Giá trị D-Xi ở đối tượng có RKHD mọc lệch, ngầm (19,8 ± 2,6 mm) nhỏ hơn ở đối tượng có răng mọc thẳng (21,9 ± 2,3 mm). Giá trị D-Xi ở nam cao hơn ở nữ trong mọi hình thái mọc lệch, ngầm. Kết luận: RKHD là nguyên nhân gây nhiều biến chứng, đặc biệt những răng khôn mọc lệch, ngầm. Tiên lượng và chẩn đoán sớm RKHD mọc lệch, ngầm và có phương án điều trị thích hợp sẽ tránh các biến chứng gây ảnh hưởng đến chức năng và thẩm mỹ của bệnh nhân. * Từ khóa: Răng khôn hàm dưới; Phim sọ mặt nghiêng; Người Việt trưởng thành. Relationship between some Indexes on the Cephalometric and the Eryption Morphology of Lower Third Molar of Vietnamese Adults Summary Objectives: To assess the relationship between some indexes on the cephalometric and the morphology of lower third molar of Vietnamese adults. Subjects and methods: A sample of 285 lower third molar patients aged 18 - 25 years old was selected and assessed by clinical examination and radiographs. Descriptive statistics were used to analyze the data. Results: The mean age of the subjects was 19.8 ± 1. Group of angulated lower third molars (72.6%) was significantly higher than in normal orientation group (27.4%). The highest percentage was implicit type (43.0% = 89 subjects), followed by the close deviation (39.6% = 82 subjects). The D-Xi value in subjects with deviation of wisdom teeth (19.8 ± 2.6 mm) were significantly less than those in the normal group (21.9 ± 2.3 mm). The D-Xi value in male was always higher than D-Xi in female in all deviation types. Conclusion: Lower third molars are considered to be one of the most significant dental anomalies which may cause complications. Early prognosis and diagnosis are important to prevent or minimize complications. * Keywords: Lower third molars; Cephalometric film; Vietnamese adults. * Viện Đào tạo Răng Hàm Mặt, Trường Đại học Y Hà Nội Người phản hồi (Corresponding): Ngô Đức Mạnh (drngoducmanh@gmail.com) Ngày nhận bài: 29/07/2017; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 03/09/2017 Ngày bài báo được đăng: 09/09/2017 545
  2. TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ CHUYÊN ĐỀ HÌNH THÁI HỌC-2017 ĐẶT VẤN ĐỀ số hai hàm dưới cùng bên, người đang có thai, người không hợp tác. Răng khôn hàm dưới là răng có thời gian hình thành, phát triển và mọc cuối 2. Phƣơng pháp nghiên cứu. cùng trên cung hàm ở độ tuổi trưởng Nghiên cứu mô tả cắt ngang gồm các thành từ 18 - 25 tuổi. Đây là răng gây bước: nhiều tranh cãi nhất vì chức năng của nó không rõ ràng, nhưng phiền toái nó mang - Bước 1: hỏi bệnh và thăm khám lâm lại rất phổ biến. Trên thế giới, hầu hết các sàng đối tượng đủ tiêu chuẩn lựa chọn của nghiên cứu thấy RKHD mọc lệch, ngầm có nghiên cứu để thu thập thông tin hành nhiều cơ chế phức tạp. Theo nghiên cứu chính và nội dung phiếu nghiên cứu. của Richardson (1997), có thể tiên lượng - Bước 2: chụp phim sọ nghiêng, đo và sự phát triển và trục RKHD vào khoảng đánh giá đặc điểm trên phim theo mẫu phiếu 16 tuổi. Theo Tweed, có thể kết luận răng nghiên cứu. mọc được hay không ở khoảng 17 tuổi đối với nam và 15 tuổi đối với nữ. Theo Ricketts - Bước 3: nhập và xử lý số liệu. (1970) [1], đánh giá khả năng mọc RKHD - Bước 4: tổng hợp số liệu và viết báo dựa trên khoảng D-Xi trên phim sọ mặt. cáo. Hình thái và vị trí mọc RKHD có liên * Các kích thước đo đạc: quan chặt chẽ với biến chứng của nó. - D-Xi: khoảng cách từ điểm Xi đến Những biến chứng thường gặp: viêm mô điểm xa mặt nhai răng hàm lớn thứ hai tế bào, sâu mặt xa và tiêu xương răng hàm dưới dọc theo mặt phẳng nhai; hàm lớn thứ hai, sâu răng khôn, ngoài ra có thể gây đau dây thần kinh vùng đầu - MDW: chiều rộng thân RKHD. lan tỏa hoặc khu trú, nặng hơn nữa có thể - RMS: khoảng từ điểm xa của mặt nhai gặp viêm tấy lan tỏa (phlegmon) gây nguy răng hàm lớn thứ hai tới bờ trước cành hiểm tới tính mạng [1]. Do đó, nếu chúng lên xương hàm dưới theo mặt phẳng cắn. ta dự đoán, tiên lượng sớm sự phát triển * Xử lý số liệu: tất cả bệnh án nghiên của RKHD, sẽ tránh được những khó chịu và biến chứng nguy hiểm nói trên. Vì vậy, cứu sau khi kiểm tra, mã hóa, nhập và chúng tôi tiến hành nghiên cứu này với phân tích số liệu theo phần mềm thống kê mục tiêu: Đánh giá một số chỉ số có liên SPSS 16.0 và Epidata 3.0. quan tới hình thái mọc RKHD trên phim * Vấn về đạo đức trong nghiên cứu: sọ mặt nghiêng. Tiến hành nghiên cứu trên đối tượng ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP tự nguyện tham gia nghiên cứu. Toàn bộ NGHIÊN CỨU thông tin thu thập chỉ phục vụ mục đích 1. Đối tƣợng nghiên cứu. nghiên cứu, không phục vụ bất cứ mục Lựa chọn 285 đối tượng theo tiêu đích nào khác. Trong quá trình thăm khám, chuẩn: người Việt Nam từ 18 - 25 tuổi có đối tượng nghiên cứu được tư vấn tình trạng RKHD. Loại trừ người mất răng hàm lớn bệnh lý răng miệng (nếu có). Nghiên cứu 546
  3. TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ CHUYÊN ĐỀ HÌNH THÁI HỌC-2017 nằm trong đề tài cấp nhà nước số học Y Hà Nội chấp thuận theo quyết định ĐTĐL.CN.27/16 được Hội đồng Đạo đức số 202/HĐĐĐ - ĐHYHN ngày 20 tháng 10 trong nghiên cứu y sinh học, Trường Đại năm 2016. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN 1. Ðặc điểm chung của mẫu nghiên cứu. Bảng 1: Phân bố tuổi trung bình theo giới tính. Giới tính Tuổi Nam (n = 118) Nữ (n = 167) Tổng (n = 285) Trung bình ± Ðộ lệnh chuẩn 19,9 ± 1,2 19,7 ± 0,8 19,8 ± 1 Thấp nhất 18 18 18 Cao nhất 25 23 25 Tuổi trung bình của đối tượng nghiên cứu là 19,8 ± 1, thấp nhất 18 tuổi, cao nhất 25 tuổi. Tuổi trung bình của nam và nữ tương đương nhau. Trong nghiên cứu của chúng tôi, đối tượng được lựa chọn thuộc nhóm tuổi 18 - 25, phù hợp với độ tuổi mọc RKHD thường gặp trên lâm sàng khi xương hàm đã ngừng tăng trưởng và phát triển. Giai đoạn này thường xảy ra những biến chứng do mọc RKHD nhiều nhất. 2. Hình thái RKHD trên phim X quang. Bảng 2: Tỷ lệ mọc răng thẳng - lệch, ngầm theo giới tính. Giới tính Nam Nữ Tổng Hình thái p n % n % n % Thẳng 25 21,2 53 31,7 78 27,4 < 0,05 Lệch, ngầm 93 78,8 114 68,3 207 72,6 Tổng 118 100,0 167 100,0 285 100,0 Trong 285 đối tượng nghiên cứu, 78 đối tượng (27,4%) có hình thái RKHD mọc bình thường (thẳng); 207 đối tượng (72,6%) có RKHD mọc lệch, ngầm rất cao. Tỷ lệ đối tượng có RKHD mọc lệch, ngầm cao hơn tỷ lệ thẳng ở nam và nữ. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p < 0,05). Kết quả của chúng tôi cao hơn của Phạm Như Hải [3]: tỷ lệ đối tượng có RKHD mọc lệch, ngầm 22,8%. Bảng 3: Tỷ lệ hình thái mọc RKHD (lệch, ngầm) theo giới tính (n = 207). Giới tính Nam Nữ Tổng p Hình thái n % n % n % Lệch gần 45 48,4 37 32,5 82 39,6 Lệch lưỡi 3 3,2 7 6,1 10 4,8 547
  4. TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ CHUYÊN ĐỀ HÌNH THÁI HỌC-2017 Lệch má 11 11,8 9 7,9 20 9,7 > 0,05 Lệch xa 2 2,2 4 3,5 6 2,9 Ngầm 32 34,4 57 50,0 89 43,0 Tổng 93 100,0 114 100,0 207 100,0 Trong 207 đối tượng nghiên cứu có RKHD mọc lệch, ngầm, hình thái mọc ngầm cao nhất (43,0%), sau đó là lệch gần (39,6%). Các hình thái khác chiếm tỷ lệ rất thấp. Sự phân bố hình thái mọc lệch, ngầm của RKHD tương tự giữa nam và nữ. Phạm Như Hải nghiên cứu trên sinh viên, hình thái lệch gần chiếm tỷ lệ cao nhất (35%), tỷ lệ ngầm là 5% [3]. Sự khác biệt này là do chúng tôi xác định hình thái mọc RKHD thông qua khám lâm sàng trong miệng kết hợp với phim X quang. 3. Giá trị D-Xi. Bảng 4: Giá trị D-Xi theo hình thái mọc RKHD. Răng mọc thẳng (n = 78) Răng mọc lệch, ngầm (n = 207) p D-Xi (mm) Thấp Cao Trung bình ± Thấp Cao Trung bình ± nhất nhất độ lệnh chuẩn nhất nhất độ lệnh chuẩn D-Xi nam 19,7 29,2 23,3 ± 2,1 15,2 26,9 20,9 ± 2,7 < 0,05 D-Xi nữ 18,9 29,0 21,4 ± 2,1 14,9 24,6 18,8 ± 2,0 < 0,05 D-Xi chung 18,9 29,2 21,9 ± 2,3 14,9 26,9 19,8 ± 2,6 < 0,05 Giá trị D-Xi ở đối tượng có RKHD mọc lệch, ngầm nhỏ hơn ở đối tượng có RKHD mọc thẳng. Trong đó, giá trị D-Xi ở nam có răng mọc lệch, ngầm (20,9 ± 2,7 mm) cao hơn D-Xi ở nữ mọc lệch, ngầm (18,8 ± 2,0 mm). Giá trị D-Xi chung ở đối tượng có RKHD lệch, ngầm là 19,8 ± 2,6 mm. Sự khác biệt D-Xi giữa hình thái RKHD ở nam và nữ có ý nghĩa thống kê với p < 0,05. Tulley và Schullhof (1959) [4] chỉ ra với D-Xi > 28 mm, sẽ có tiên lượng tốt cho việc mọc RKHD, trong khi đó với D-Xi < 19 mm, chắc chắn RKHD mọc ngầm, kẹt. Ricketts R.M (1970) [5] xác định như sau: D-Xi 21 mm là răng mọc kẹt, D-Xi 25 mm: răng mọc kẹt một phần, D-Xi 30 mm: răng có thể mọc hoàn toàn và thực hiện các chức năng. Bảng 5: Giá trị D-Xi với nhóm lệch, ngầm (n = 207). D-Xi (mm) Lệch gần (82) Lệch lƣỡi (10) Lệch má (20) Lệch xa (6) Ngầm (89) p D-Xi nam 21,6 ± 2,7 21,7 ± 1,0 21,9 ± 3,0 19,4 ± 2,8 19,8 ± 2,4 < 0,05 D-Xi nữ 18,8 ± 1,9 20,0 ± 1,5 19,6 ± 2,6 19,3 ± 3,1 18,4 ± 1,9 < 0,05 D-Xi chung 20,4 ± 2,7 20,5 ± 1,5 20,9 ± 2,9 19,3 ± 2,7 18,9 ± 2,2 < 0,05 Giá trị D-Xi ở nam luôn cao hơn D-Xi ở nữ trong mọi hình thái lệch, ngầm. Ba hình thái (mọc lệch gần, lệch lưỡi và lệch má) có giá trị D-Xi lần lượt là 20,4 ± 2,7 mm; 20,5 ± 1,5 mm và 20,9 ± 2,9 mm, cao hơn giá trị này ở nhóm lệch xa (19,3 ± 2,7 mm) và lệch, 548
  5. TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ CHUYÊN ĐỀ HÌNH THÁI HỌC-2017 ngầm có giá trị D-Xi bé nhất (18,9 ± 2,2 mm). Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p < 0,05. Nghiên cứu của Loredana Golovcencu, Georgeta Zegan và Gabriela Geletu (2012) [6] chỉ ra khoảng cách D-Xi có liên quan tới mọc lệch, ngầm của RKHD. D-Xi > 28 mm: 78,8% bệnh nhân sẽ mọc RKHD bình thường và D-Xi < 20 mm: 66,7% mọc răng bình thường. Mốii tương quan với R2 = 0,439. Bảng 6: Giá trị chiều rộng thân RKHD và khoảng rộng xương từ mặt xa răng hàm lớn số hai hàm dưới đến bờ trước cành lên XHD. Răng mọc thẳng Răng mọc lệch, ngầm p (n = 78) (n = 207) MDW nam 10,1 ± 0,9 11,2 ± 0,9 < 0,05 Giá trị MDW (mm) MDW nữ 10,1 ± 0,8 10,5 ± 0,9 < 0,05 MDW chung 10,1 ± 0,8 10,8 ± 0,9 < 0,05 RMS nam 10,4 ± 0,8 6,7 ± 2,5 < 0,05 Giá trị RMS (mm) RMS nữ 10,8 ± 1,2 6,2 ± 2,2 < 0,05 RMS chung 10,7 ± 1,1 6,4 ± 2,4 < 0,05 Khoảng rộng xương từ mặt xa răng quả của chúng tôi thấp hơn so với Rickne hàm lớn số hai hàm dưới tới bờ trước C Scheid, Gabriela Weiss (2011) [7] khi cành lên XHD ở nhóm răng mọc thẳng nghiên cứu trên 262 RKHD. Chiều rộng luôn cao hơn giá trị chiều rộng thân RKHD. thân răng của RKHD trung bình 11,3 mm RMS trung bình của nhóm răng mọc thẳng và khoảng dao động của 262 răng 8,5 - 10,7 ± 1,1 mm; MDW chung của nhóm này 14,2 mm. 10,1 ± 0,8 mm. Khác biệt về giá trị trong nghiên cứu Tuy nhiên, giá trị RMS ở nhóm răng của chúng tôi so với các tác giả trên thế mọc lệch, ngầm luôn nhỏ hơn giá trị MDW giới thể hiện sự khác nhau về chủng tộc, ở nhóm này. Cụ thể, RMS chung là 6,4 ± xảy ra sai số có thể do lựa chọn ngẫu 2,4 mm, trong khi MDW chung là 10,8 ± nhiên. 0,9 mm. KẾT LUẬN Giá trị MDW ở nhóm răng mọc lệch, - Tuổi trung bình của đối tượng nghiên ngầm luôn cao hơn ở nhóm mọc thẳng. cứu 19,8 ± 1, tương đồng ở nam và nữ. Giá trị RMS ở nhóm răng mọc lệch, ngầm luôn nhỏ hơn ở nhóm răng mọc - Tỷ lệ đối tượng có RKHD mọc lệch, thẳng. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê ngầm cao hơn nhiều so với tỷ lệ RKHD với p < 0,05. Giá trị này khá quan trọng mọc thẳng. Trong đó, hình thái răng mọc trong phẫu thuật lấy bỏ RKHD, giúp bác ngầm chiếm tỷ lệ cao nhất, tiếp đó là răng sỹ tiên lượng độ khó để nhổ răng. Kết mọc lệch gần. Các hình thái khác chiếm 549
  6. TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ CHUYÊN ĐỀ HÌNH THÁI HỌC-2017 tỷ lệ thấp hơn, lần lượt là lệch má; lệch TÀI LIỆU THAM KHẢO lưỡi và lệch xa. Giá trị D-Xi ở nhóm đối 1. Võ Thế Quang. Phẫu thuật miệng và hàm tượng có RKHD mọc lệch, ngầm luôn nhỏ mặt. 1986, tập I. hơn nhóm mọc thẳng và D-Xi ở nam luôn 2. Phạm Nhý Hải. Nhận xét tình hình RKHD mọc cao hơn D-Xi ở nữ trong mọi hình thái lệch ngầm ở sinh viên lứa tuổi 18 - 25 và xử trí. mọc lệch, ngầm. Luận văn Thạc sỹ Y học. Trường Ðại học Y Hà Nội. 1999. - Giá trị MDW ở nhóm răng mọc lệch, ngầm cao hơn ở nhóm răng mọc thẳng, 3. Ricketts R.M. Cephalometric analysis and synthesis. Angle Orthod. 1961, 31, pp.141-145. trong khi đó giá trị ở nhóm răng mọc lệch, 4. Tulley W.J. The role of extractions in ngầm nhỏ hơn ở nhóm răng mọc thẳng. orthodontic treatment. British Dental Journal. 1959, 107, pp.199-209. LỜI CẢM ƠN 5. J.M Korbendau. Lower third molars surgery. Chúng tôi xin trân trọng cảm ơn các đối Quintessence publishing. 2003. tượng đã tự nguyện tham gia nghiên cứu, 6. Loredana Golovcencu, Georgeta, Gabriela Geletu. Comparative analysis regarding two methods Văn phòng Quản lý các Chương trình trọng for predicting lower third molar impaction. điểm Quốc gia - Bộ Khoa học Công nghệ, Romanian Journal of Oral Rehabilitation. 2012, 4 (1), Viện Đào tạo Răng Hàm Mặt - Trường pp.22-27. Đại học Y Hà Nội đã tạo điều kiện cho 7. Rickne C Scheid, Gabriela Weiss. Woelfel’s chúng tôi hoàn thành nghiên cứu này. Dental Anatomy. 2011, pp.161-163. 550