Mô hình tổ chức ghép gan, ghép thận từ người cho chết não

Ghép tạng là một trong những thành tựu của y học cuối thế kỷ XX, ghép tạng cho phép thay thế một cơ quan hoặc bộ phận của cơ thể bị bệnh bằng một tạng khác khỏe mạnh. Bệnh nhân (BN) bị bệnh hoặc suy tạng giai đoạn đoạn cuối có được cơ hội sống một cuộc sống mới nếu được ghép tạng. Những kỹ thuật ghép tạng đã đạt trình độ rất cao, theo dõi và điều trị sau ghép có nhiều tiến bộ... và đây thực sự là cứu cánh duy nhất cho người bệnh suy tạng giai đoạn cuối.

Ghép thận, ghép gan là 2 loại hình ghép ra đời rất sớm (năm 1954 ghép thận; 1963 ghép gan) và hiện nay phát triển rất mạnh mẽ, phổ biến rộng khắp trên toàn thế giới

pdf 8 trang Bích Huyền 04/04/2025 140
Bạn đang xem tài liệu "Mô hình tổ chức ghép gan, ghép thận từ người cho chết não", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • pdfmo_hinh_to_chuc_ghep_gan_ghep_than_tu_nguoi_cho_chet_nao.pdf

Nội dung text: Mô hình tổ chức ghép gan, ghép thận từ người cho chết não

  1. TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ CHUYÊN ĐỀ GHÉP TẠNG - 2012 MÔ HÌNH TỔ CHỨC GHÉP GAN, GHÉP THẬN TỪ NGƯỜI CHO CHẾT NÃO Nguyễn Tiến Quyết* TÓM TẮT Bài viết tổng kết kinh nghiệm thực tế của Bệnh viện Việt Đức trong xây dựng mô hình (bao gồm nhân sự, cơ sở vật chất, tổ chức thực hiện) lấy tạng từ người cho chết não để tiến hành ghép gan, ghÐp thận. * Từ khóa: Ghép tạng; Mô hình. The model of kidney and liver transplantation from brain-death donor summary This report summarizes the practical and clinical experiences of Vietduc Hospital in designing an organizational structure of multiple cadaveric organ procurement for the kidney and liver transplantation including personnel, facilities, organization and implementation. * Key words: Organ transplantation; Model of transplantation. ĐẶT VẤN ĐỀ triển rất mạnh mẽ, phổ biến rộng khắp trên toàn thế giới. Ghép tạng là một trong những thành tựu Tại Việt Nam, nhu cầu ghép tạng rất lớn, của y học cuối thế kỷ XX, ghép tạng cho nhất là ghép thận và ghép gan, nhưng y phép thay thế một cơ quan hoặc bộ phận học không đáp ứng được vì chủ yếu thiếu của cơ thể bị bệnh bằng một tạng khác nguồn tạng. Theo số liệu Bộ Y tế công bố khỏe mạnh. Bệnh nhân (BN) bị bệnh hoặc năm 2007: số lượng BN viêm thận m¹n cần suy tạng giai đoạn đoạn cuối có được cơ ghép thận là 6.000 và 1.500 BN có chỉ định hội sống một cuộc sống mới nếu được ghép gan. Một nghiên cứu khác cho thấy, ghép tạng. Những kỹ thuật ghép tạng đã mỗi năm ở nước ta có 100 người bệnh suy đạt trình độ rất cao, theo dõi và điều trị sau thận giai đoạn cuối mới phát hiện trên 1 ghép có nhiều tiến bộ... và đây thực sự là triệu dân. Như vậy, ước tính trên toàn quốc, cứu cánh duy nhất cho người bệnh suy hàng năm có khoảng trên 8.000 người bệnh tạng giai đoạn cuối. Ghép thận, ghép gan là mới, trong khi các kỹ thuật điều trị thay thế 2 loại hình ghép ra đời rất sớm (năm 1954 thận (chủ yếu sử dụng kỹ thuật lọc máu) chỉ ghép thận; 1963 ghép gan) và hiện nay phát đáp ứng được 10% số BN trên. Trong khi đó * Bệnh viện Việt Đức Phản biện khoa học: GS. TS. Lê Trung Hải PGS. TS. Nguyễn Văn Khoa 20
  2. TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ CHUYÊN ĐỀ GHÉP TẠNG - 2012 chúng ta mới chỉ có gần 300 ca ghép thận để có được thành công, đòi hỏi sự hiểu biết trong 18 năm qua tại Việt Nam. Số lượng đồng bộ về nhiều lĩnh vực khác như nội BN được ghép gan còn ít hơn, gần 20 BN. khoa, gây mê hồi sức, chẩn đoán hình ảnh, Hiện nay, đội ngũ thầy thuốc Việt Nam đã miễn dịch (điều trị thải ghép), theo dõi lâu và đang thực hiện rất tốt những ca ghép dài. Như vậy, các bác sỹ chuyên khoa trong gan và thận. Tuy nhiên, khó khăn lớn nhất lĩnh vực ngoại khoa như gan mật, tiết niệu, của chúng ta là không có đủ người hiến tim mạch không thể dễ dàng thực hiện tạng. Tất cả BN được ghép tạng (tại Việt ghép tạng mà phải được đào tạo cùng với Nam hay tại nước ngoài) chủ yếu lấy tạng cả nhóm ghép tạng. Có một số trung tâm từ người cho sống. Mô hình ghép tạng từ (tại Mỹ, Úc) chỉ thực hiện đúng chức năng người cho chết não là một trong những giải ghép tạng (chung cả gan, thận, tim, phổi, pháp để có thể tăng số lượng ghép tạng. tụy ), còn lại đa số các trung tâm đều gắn Nguồn tạng từ người cho chết não tại với ngoại khoa: ghép gan đi kèm với trung Việt Nam rất nhiều, chủ yếu từ BN bị tai nạn tâm phẫu thuật gan mật, ghép thận đi kèm giao thông tử vong do chấn thương sọ não. với trung tâm phẫu thuật tiết niệu hoặc tim Hầu hết số BN nêu trên đều trải qua giai mạch hoặc tiêu hóa chung, ghép tim đi kèm đoạn chết não trong bệnh viện. Bộ Y tế đã với trung tâm phẫu thuật tim mạch Chính ban hành qui định “Tiêu chuẩn lâm sàng, từ quá trình điều trị bệnh giúp phẫu thuật cận lâm sàng và các trường hợp không áp viên lựa chọn được BN có chỉ định ghép dụng tiêu chuẩn lâm sàng để xác định chết gan. Ưu điểm của việc kết hợp này là phẫu não”. Quốc Hội đã ban hành luật về chẩn thuật viên có thể chủ động lựa chọn BN có đoán chết não. Việc chẩn đoán chết não sẽ chỉ định ghép, lựa chọn người cho tạng phù phục vụ đắc lực cho nhu cầu ghép tạng của hợp nhất, thực hiện kỹ thuật và chăm sóc Ngành Y tế. Bài viết này tập hợp những BN giai đoạn đầu sau ghép để phát hiện và kinh nghiệm thực tiễn tại Việt Nam cùng với xử lý biến chứng. sự hiểu biết qua quá trình học tập tại nhiều Như vậy, nguyên tắc đầu tiên của mô trung tâm ghép tạng trên thế giới nhằm mục hình là xây dựng đội ngũ ghép tạng từ các đÝch xây dựng “Mô hình tổ chức ghép gan, chuyên khoa ngoại có liên quan và được thận từ người cho chết não tại Việt Nam”. đào tạo chuyên sâu thêm về chuyên ngành ghép tạng. CÁC NGUYÊN TẮC CƠ BẢN CỦA 2. Kết hợp giữa ghép gan và thận. MÔ HÌNH Hiện nay, người ta có thể thực hiện 1. Tính chuyên khoa. được rất nhiều loại ghép: ghép giác mạc, ghép tủy xương, ghép xương, ghép tim, Ghép tạng là chuyên ngành rất phát triển ghép phổi, ghép gan, ghép thận, ghép trong những năm gần đây, nó có mối liên ruột Để có thể đáp ứng nhu cầu điều trị hệ chặt chẽ nhất với lĩnh vực ngoại khoa vì của BN, người ta có xu hướng xây dựng liên quan nhiều đến kỹ thuật lấy, ghép tạng. trung tâm ghép tạng điều trị cho một số Tất cả những trường hợp ghép tạng (gan, bệnh lý liên quan với nhau. Ví dụ, ghép tim thận, tim) trên thế giới đều do phẫu thuật toàn bộ, ghép van tim, ghép phổi thuộc một viên khởi xướng và thực hiện. Tuy nhiên, 22
  3. TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ CHUYÊN ĐỀ GHÉP TẠNG - 2012 trung tâm tim mạch; ghép thận và ghép tụy dễ dàng và BN được hưởng mọi quyền lợi thuộc một trung tâm tiết niệu (vì đa số suy của bảo hiểm y tế. Trong trường hợp ghép tụy gây đái đường, hậu quả của đái đường gan từ người cho chết não đầu tiên tại Việt sẽ gây suy thận, như vậy, khi ghép sẽ ghép Nam ngày 21 - 05 - 2010, Bệnh viện Việt đồng thời tụy để chữa suy tụy và thận để Đức đã huy động máy sưởi ngoài cơ thể từ chữa suy thận); ghép gan và ghép tụy thuộc Bệnh viện Nhi TW, các xét nghiệm miễn trung tâm gan mật dịch (cấp cứu) từ Viện Huyết học và Truyền Tại Việt Nam, nhu cầu ghép gan và ghép máu TW, xét nghiệm viêm gan B từ Bệnh thận rất lớn, do 2 tạng cùng thuộc trong ổ viện Bạch Mai Kết quả, BN ra viện sau 21 bụng, phẫu thuật lấy tạng, bảo quản tạng ngày, gan ghép hoạt động tốt, chi phí cho và ghép tạng cũng như theo dõi sau ghép ca ghép gan rẻ hơn rất nhiều so với chi phí có nhiều điểm chung, nên việc kết hợp ghép ở nước ngoài. gan và thận vào một trung tâm là hợp lý. 4. Chú trọng công tác điều phối. Ưu điểm của việc kết hợp: giảm chi phí xây Đây là đặc thù riêng của chuyên ngành dựng, giảm thời gian đào tạo đội ngũ ghép ghép tạng. Do nhu cầu điều trị BN trong tạng, giảm số nhân sự trong trung tâm. thời gian dài (từ khi BN có chỉ định ghép 3. Phù hợp với điều kiện thực tế. đến hết đời), do quá trình ghép diễn ra Điều kiện lý tưởng để triển khai mô hình trong thời gian ngắn, chính xác, phức tạp, ghép gan, thận là ở bệnh viện đa khoa, có đòi hỏi sự phối hợp của rất nhiều chuyên trung tâm ghép tạng riêng. Tuy nhiên, trong khoa, vì vậy, phải có đội ngũ theo dõi, giám hoàn cảnh Việt Nam, cụ thể là tại Bệnh viện sát và điều hành toàn bộ các công việc này Việt Đức víi đặc điểm không có sự đồng trong thời gian dài. Đội ngũ này bao gồm đều hoặc thiếu hụt giữa các chuyên ngành. bác sỹ, điều dưỡng và được gửi đào tạo tại Lĩnh vực phẫu thuật gan mật, tim mạch và các trung tâm ghép tạng nước ngoài do tiết niệu (3 chuyên khoa chính để ghép gan) trong chương trình đạo tạo đại học, sau đại đã phát triển rất mạnh, đạt trình độ ngang học tại Việt Nam không có chuyên ngành với các nước trong khu vực), trong khi đó, ghép tạng. lĩnh vực nội khoa (tiết niệu và gan mật, xét nghiệm hòa hợp miễn dịch .) chưa có Tóm lại, các nguyên tắc cơ bản của mô hoặc chưa phát triển mạnh. Mặc dù đã triển hình tổ chức là xây dựng trung tâm ghép khai rất nhiều kỹ thuật để phục vụ ghép tạng gan và thận tại nơi có ngoại khoa phát tạng như định lượng tacrolumus, lọc máu triển, có đội ngũ chuyên khoa, đặc biệt là ngoài cơ thể , nhưng để phục vụ ghép đội ngũ điều phối và có sự liên kết chặt chẽ tạng, BN vẫn phải gửi đi để làm xét nghiệm với các bệnh viện khác. tại một số cơ sở khác, như xét nghiệm định lượng HBV-ADN, EBV, CMV Do giá thành MÔ HÌNH TỔ CHỨC cao và số lượng BN chưa nhiều, nên mô Mô hình tổ chức được xây dựng cho một hình ghép tạng phải có sự liên kết phối hợp trung tâm ghép tạng với 30 giường, 2 phòng chặt chẽ giữa các bệnh viện để có thể tiến mổ, 1 khu phòng khám ghép. Năng lực hoạt hành xét nghiệm ngoài bệnh viện một cách động: 2 ca ghép thận/tuần và 1 ca ghép 23
  4. TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ CHUYÊN ĐỀ GHÉP TẠNG - 2012 gan/tháng; dự kiến: 100 ca ghép thận và được trang bị đầy đủ và hiện đại. Các trang 10 ca ghép gan/năm. thiết bị đặc biệt đi kèm phòng mổ chỉ dành 1. M« h×nh cÊu tróc trung t©m ghÐp t¹ng. riêng cho khu mổ ghép. Trung tâm ghép tạng sẽ bao gồm 2 bộ phận: các khoa phòng của trung tâm và các khoa phòng liên kết hoạt động. * Các khoa phòng chính của trung tâm: - Khu khám bệnh ghép tạng: buộc phải tách riêng khỏi khu khám bệnh thông thường. Quy mô 07 phòng khám: 04 phòng khám ghép có chức năng khám sàng lọc, làm bilan cho tất cả trường hợp được gửi đến xem xét khả năng ghép tạng (từ các chuyên khoa khác trong viện hay ngoại viện); phòng hội chẩn có chức năng tổ chức hội chẩn chỉ định ghép 2 lần/tuần hoặc thảo luận rút kinh nghiệm ; phòng điều phối là trung tâm điều phối ghép tạng; phòng thủ thuật để thực hiện các thủ thuật đơn giản (rút dẫn lưu mật, thay băng ). Ngoài ra, đây cũng là nơi lưu trữ toàn bộ hồ sơ bệnh án của tất cả BN ghép tạng, hiến tạng. - Khu điều trị nội trú: gồm khu điều trị thường với 20 giường có chức năng điều trị BN sau ghép gan, thận, điều trị các trường hợp chờ ghép và có biến chứng sau ghép. Khu hồi sức gồm 10 giường, trong đó, Sơ đồ 1: Mô hình cấu trúc các khoa 4 giường hồi sức đặc biệt (có máy thở) phòng của trung tâm ghép tạng. dành cho những trường hợp sau ghép, 4 giường chăm sóc đặc biệt (không có * Các khoa phòng liên quan trong viện: máy thở) dành cho trường hợp nhẹ hơn, Các khoa phòng này tham gia vào hoạt không phải thở máy, ngoài ra, còn 2 giường động chung của bệnh viện, tuy nhiên, những cách ly cũng được trang bị đầy đủ máy thở, xét nghiệm thăm dò chuyên khoa của ghép máy theo dõi tạng sẽ được các chuyên gia phụ trách để - Khu phòng mổ: phải được trang bị tối đảm bảo kết quả chính xác nhất. thiểu 03 phòng mổ, vì khi triển khai ghép * Các khoa phòng tại những bệnh viện tạng từ người cho chết não sẽ tiến hành khác: đồng thời 02 ghép thận, 01 ghép gan. Việc liên kết với các bệnh viện khác trên Trong đó, 01 phòng mổ chính để ghép gan địa bàn Hà Nội sẽ hoàn thiện quá trình điều 24
  5. TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ CHUYÊN ĐỀ GHÉP TẠNG - 2012 trị ghép và tránh chi phí đầu tư (chỉ đầu tư đặc biệt; 02 điều dưỡng phòng mổ (01 dụng những kỹ thuật có nhu cầu lớn để phục vụ cụ viên, 01 phụ mê); 01 điều dưỡng phòng cả ghép tạng và bệnh lý thông thường). khám và 02 điều phối viên. Tổng cộng phải Bệnh viện sẽ ký hợp đồng với những bệnh đào tạo 08 điều dưỡng, sau này làm nòng viện liên quan, bệnh phẩm sẽ có bộ phận cốt để đào tạo tại chỗ các điều dưỡng khác. chuyển đi và thu nhận kết quả, chi phí sẽ được thanh toán qua bệnh viện. Như vậy, nh÷ng trường hợp ghép tạng sẽ được thực hiện mọi xét nghiệm với chất lượng cao nhất. Ngoài ra, trung tâm ghép tạng còn liên hệ mật thiết với các trung tâm ghép tạng khác: Bệnh viện Trường Đại học Quốc gia Đài Loan (NTUH); Trung tâm Ghép gan Torino, Italia; Trung tâm Ghép gan PaulBrousse, Pháp để hội chẩn, trao đổi kinh nghiệm và có thể mời chuyên gia sang tiến hành ghép cho BN Việt Nam. 2. M« h×nh nh©n sù cña trung t©m ghÐp t¹ng. Sơ đồ 2: Bố trí nhân sự của trung tâm * Các nhân viên hoạt động chính thức tại ghép tạng. trung tâm: * Các cộng tác viên: - Ban điều hành: 01 giám đốc trung tâm, - Các phẫu thuật viên: do đặc thù ghép là phẫu thuật viên chuyên khoa gan mật tạng từ người cho chết não phải triển khai hoặc tiết niệu, là người có kinh nghiệm nhất cùng lúc 1 kíp lấy tạng và 3 kíp mổ (2 ghép trong chuyên ngành ghép tạng. 01 điều thận, 1 ghép gan) nên phải có danh sách dưỡng trưởng phụ trách công việc của toàn bác sỹ các chuyên khoa liên quan, có lịch bộ điều dưỡng tại 3 khu: khám bệnh, điều trực 24/24 giờ để tham gia lấy tạng và phụ trị nội trú và phòng mổ. 02 thư ký phụ trách mổ ghép tạng. Kỹ thuật ghép do phẫu thuật công việc văn phòng của trung tâm (lịch mổ, viên của trung tâm ghép thực hiện, ngoài ra lịch công tác, lịch đào tạo, hội thảo, hợp tác còn có lực lượng bác sỹ nội trú, bác sỹ về quốc tế ). học tham gia. Tất cả phải được lên danh - Bác sỹ: theo các chuyên khoa và phải sách trực và người phụ trách là điều phối được đào tạo cơ bản về ghép tạng tại viên ghép tạng. những trung tâm ghép tạng trong nước và - Các chuyên khoa khác: trong quá trình thế giới. điều trị BN, bác sỹ của trung tâm ghép tạng - Điều dưỡng: do tính chất đặc thù của sẽ liên hệ và mời một số chuyên khoa có chuyên khoa ghép tạng nên cần đào tạo liên quan để hội chẩn, tham khảo ý kiến nòng cốt cho 01 điều dưỡng chăm sóc điều trị. Các chuyên khoa này có danh sách thông thường; 02 điều dưỡng chăm sóc tại trung tâm ghép tạng. 25
  6. TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ CHUYÊN ĐỀ GHÉP TẠNG - 2012 3. Quy tr×nh ho¹t ®éng chuyªn m«n. * Đối với BN chết não: Hoạt động chuyên môn của trung tâm Quy trình đánh giá, chẩn đoán có thể gồm những phần chính: khám và điều trị BN thực hiện ngay tại bệnh viện đa khoa khu trước ghép, ghép tạng (lấy tạng, bảo quản, vực, có sự tham gia của các chuyên gia ghép tạng), khám và theo dõi BN sau ghép. ghép tạng. Việc lấy tạng lý tưởng nhất là * Đối với BN ghép gan, thận: thực hiện ngay tại chỗ do kíp lấy tạng, việc - BN được gửi đến khám tại phòng khám này có ưu điểm là BN không phải di chuyển trung tâm ghép tạng, có thể gửi đến hoặc nhiều, phẫu thuật viên có thể đánh giá tại trực tiếp đến. chỗ tình trạng các tạng có thể lấy để báo về trung tâm. Nhược điểm là cần có một số - Được khám và thực hiện toàn bộ bilan trang thiết bị phục vụ quá trình hồi sức, trước ghép, đồng thời được tư vấn về ghép chẩn đoán chết não và lấy tạng. tạng, các biến chứng có thể gặp, chi phí của ghép tạng. 4. Vai trß ®iÒu phèi ghÐp t¹ng. - Được hội chẩn đa khoa để đưa ra Điều phối viên ghép tạng đóng vai trò rất phương pháp điều trị. Nếu BN không có chỉ quan trọng trong hoạt động của trung tâm định ghép, sẽ điều trị tại trung tâm (ví dụ cắt ghép tạng. Điều phối viên tham gia vào tất gan do ung thư gan, điều trị xơ gan ) hoặc cả các hoạt động của ghép tạng, là cầu nối gửi đi điều trị tại các chuyên khoa khác. giữa các chuyên khoa, điều hành mọi hoạt Nếu BN có chỉ định ghép tạng, sẽ đưa vào động liên quan ghép. danh sách chờ ghép tạng. - Điều trị chờ ghép: vì thời gian chờ ghép có thể kéo dài (12 tháng) nên trong quá trình đó phải điều trị cho BN tại phòng khám hoặc khu điều trị. Mọi diễn biến của BN trong quá trình điều trị phải được cập nhật để xử lý, có thể phải chuyển lên thứ hạng ưu tiên, cần ghép sớm, nếu đã có biến chứng. - Được ghép tạng: khi có tạng phù hợp (từ người cho sống hoặc chết não) trung tâm sẽ gọi BN đến, làm lại một số xét nghiệm cơ bản và tiến hành ghép tạng. BN điều trị tại trung tâm ghép tạng đến khi ổn định, ra viện. - Theo dõi và điều trị sau ghép: toàn bộ thông tin liên quan đến quá trình ghép được chuyển về phòng khám ghép tạng. BN được theo dõi suốt đời tại phòng khám ghép tạng. Sơ đồ 3: Các công việc của điều phối viên 26
  7. TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ CHUYÊN ĐỀ GHÉP TẠNG - 2012 ghép tạng đối với BN ghép. 2. Nguyễn Quang Nghĩa, Thái Nguyên Hưng. Tiêu chuẩn lựa chọn người cho gan và tình hình Một số trung tâm điều phối viên là bác sỹ ghép gan tại Đài Loan. Y học Việt Nam. 2006, đa khoa, đa số là điều dưỡng. Tiêu chuẩn số 11, tập 328, tr.47-52. của điều phối viên ghép tạng: điều dưỡng 3. Nguyễn Quang Nghĩa, Trần Minh Tuấn, có kinh nghiệm (thường lấy điều dưỡng từ Cấn Văn Sơn và CS. Ghép gan toàn bộ đúng vị trí: khoa hồi sức hoặc phẫu thuật tim mạch), kinh nghiệm của Trung tâm Ghép gan Torino, Italia. Y học thực hành. 2010, (728), số 7, tr.102-105. hiểu biết về ghép tạng (mô hình tổ chức, pháp lý, chuyên môn ). Do vậy, cần được 4. Trịnh Hồng Sơn, Daniel Jaeck. Tổ chức gửi đào tạo. Số lượng tối thiểu 2 người, để ghép gan và bilan ghép gan tại Cộng hòa Pháp. Y học thực hành. 2001, số 9 (402), tr.16-20. có thể thay nhau trực 24/24 giờ. 5. Trịnh Hồng Sơn, Dương Trọng Hiền, Nguyễn Dương Quang, Nguyễn Quang Nghĩa. KẾT LUẬN Thông báo kết quả cuộc thăm dò nhỏ về “Khả năng ghép gan ở Việt Nam” tại hội thảo ghép Việc xây dựng mô hình tổ chức ghép gan thực nghiệm ngày 19/12/2002. gan thận từ người cho chết não nằm trong 6. Trịnh Hồng Sơn. Một vài vấn đề liên quan mô hình tổ chức ghép tạng chung, là việc tới ghép gan tại Cộng hòa Pháp. Ngoại khoa. làm cần thiết để có thể phát triển được 2002, số 4, tr.56-60. ghép tạng. Xây dựng mô hình tổ chức phải 7. Quốc hội nước Cộng hòa Xã hội Chủ dựa vào những nguyên tắc cơ bản, phù nghĩa Việt Nam khóa XI, kỳ họp thứ 10. Luật hợp với điều kiện Việt Nam, mô hình phải hiến, lấy, ghép mô, bộ phận cơ thể người và gọn nhẹ, tiết kiệm nhưng hoạt động hiệu quả, hiến, lấy xác. Nhà xuất bản Lao Động. 2007. điều trị BN tốt nhất. 8. Amemiya H. Current status of organ transplantation in Japan. Transpl Procee. 1996, TÀI LIỆU THAM KHẢO 28, pp.1193-1195. 9. Coombes J.M., Trotter J. F. Development 1. Đoàn Quốc Hưng, Nguyễn Tiến Quyết. Mô of the allocation system for deceased donor liver hình lấy tim, lấy đa tạng trên người tại Bệnh viện transplantation. Clinical Medicine & Research,. Trường Đại học Clermont Ferrand, Cộng hòa 2005, Vol 3, 2, pp.87-92. Pháp và khả năng ứng dụng tại Việt Nam. Ngoại 10. Laska Marc. Actualité de la transplantation khoa. 2008, số 2, tr.1-8. en France. Journal de la Chirurgie Thoracique et Cardiovasculaire. 2007, 9, pp.5-10. 27
  8. TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ CHUYÊN ĐỀ GHÉP TẠNG - 2012 28