Mô hình bệnh tật ở trẻ em điều trị nội trú tại khoa nhi, bệnh viện đa khoa Hà Đông (2013 - 2014)
Khảo sát mô hình bệnh tật của bệnh nhi (BN) nằm điều trị nội trú tại Khoa Nhi, Bệnh viện Đa khoa Hà Đông. Đối tượng và phương pháp: Mô tả cắt ngang, hồi cứu kết hợp tiến cứu 8.709 BN điều trị trong 2 năm (2013 và 2014).
Kết quả và kết luận: Nhóm bệnh hô hấp 50,5%, sau đó đến bệnh nhiễm trùng và ký sinh trùng (28%); bệnh xuất phát thời kỳ chu sinh 9,5%; nhóm bệnh tiêu hóa 5,3%. Nhóm bệnh nhiễm trùng và ký sinh trùng có sốt hoặc biến chứng co giật do sốt chiếm tỷ lệ cao (24,4%). 2,26% trẻ phải chuyển viện, trong đó bệnh lý thời kỳ chu sinh 41,14%; bệnh hô hấp 33,3%, 4 BN (0,05%) tử vong tại khoa
Bạn đang xem tài liệu "Mô hình bệnh tật ở trẻ em điều trị nội trú tại khoa nhi, bệnh viện đa khoa Hà Đông (2013 - 2014)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
File đính kèm:
mo_hinh_benh_tat_o_tre_em_dieu_tri_noi_tru_tai_khoa_nhi_benh.pdf
Nội dung text: Mô hình bệnh tật ở trẻ em điều trị nội trú tại khoa nhi, bệnh viện đa khoa Hà Đông (2013 - 2014)
- TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 3-2016 MÔ HÌNH BỆNH TẬT Ở TRẺ EM ĐIỀU TRỊ NỘI TRÖ TẠI KHOA NHI, BỆNH VIỆN ĐA KHOA HÀ ĐÔNG (2013 - 2014) Nguyễn Thị Thịnh*; Bùi Phương Nhung* TÓM TẮT Mục tiêu: khảo sát mô hình bệnh tật của bệnh nhi (BN) nằm điều trị nội trú tại Khoa Nhi, Bệnh viện Đa khoa Hà Đông. Đối tượng và phương pháp: mô tả cắt ngang, hồi cứu kết hợp tiến cứu 8.709 BN điều trị trong 2 năm (2013 và 2014). Kết quả và kết luận: nhóm bệnh hô hấp 50,5%, sau đó đến bệnh nhiễm trùng và ký sinh trùng (28%); bệnh xuất phát thời kỳ chu sinh 9,5%; nhóm bệnh tiêu hóa 5,3%. Nhóm bệnh nhiễm trùng và ký sinh trùng có sốt hoặc biến chứng co giật do sốt chiếm tỷ lệ cao (24,4%). 2,26% trẻ phải chuyển viện, trong đó bệnh lý thời kỳ chu sinh 41,14%; bệnh hô hấp 33,3%, 4 BN (0,05%) tử vong tại khoa. * Từ khoá: Mô hình bệnh tật; Bệnh nhi. Disease Patterns of Pediatric Inpatients at Pediatric Department of Hadong General Hospital in 2013 - 2014 Summary Objectives: To survey disease pattern of pediatric inpatients treated at Pediatric Department, Hadong General Hospital in two years (2013 - 2014). Subjects and methods: Descriptive, cross- sectional, prospective and retrospective study on 8,709 pediatric inpatients. Results: Respiratory disease group 50.5%, following infections and parasites (28%); disease in perinatal period (9.5%); digestive diseases 5.3%. Infections and parasites group with fever or febrile convulsions had a high percentage (24.4%). 2.26% of children must referral to other hospitals, perinatal pathology 41.14%; respiratory disease accounted for 33.3%, 4 children died 0.05% at the time of hospitalization. * Key words: Disease pattern; Pediatric patients. ĐẶT VẤN ĐỀ Trên thế giới, mô hình bệnh tật ở trẻ Mô hình bệnh tật là tỷ lệ phần trăm các em tại các nước phát triển là nhóm bệnh nhóm bệnh tật, các bệnh và tử vong do không truyền nhiễm cao hơn nhóm bệnh bệnh của cộng đồng trong giai đoạn đó. truyền nhiễm. Ở các nước đang phát triển Việc xác định mô hình bệnh tật ở trẻ điều trong đó có Việt Nam thì ngược lại, nhóm trị nội trú cũng như ngoại trú gặp nhiều bệnh truyền nhiễm vẫn cao hơn nhóm khó khăn, nhất là các nước đang phát bệnh không truyền nhiễm. Tuy hiện đang triển, nơi mà hệ thống ghi chép chưa có xu hướng biến đổi do phát triển kinh tế được thực hiện một cách đầy đủ và chính xã hội tăng nhanh, kế hoạch hóa gia đình, xác. Trong những thập niên gần đây, trên cung cấp dinh dưỡng cho trẻ có nhiều thế giới cũng như ở Việt Nam mô hình tiến bộ, đưa vắc xin vào tiêm chủng cho bệnh tật trẻ em có nhiều thay đổi. trẻ em < 5 tuổi * Trường Cao đẳng Y tế Hà Đông Người phản hồi (Corresponding): Nguyễn Thị Thịnh (ntthinhhd@gmail.com) Ngày nhận bài: 30/11/2016; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 18/02/2016 Ngày bài báo được đăng: 09/03/2016 110
- TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 3-2016 Từ thực tiễn trên, chúng tôi tiến hành Tiêu chuẩn loại trừ: BN đã tử vong nghiên cứu này nhằm: Khảo sát và phân trước khi vào Khoa Nhi. tích mô hình bệnh tật của BN nằm điều trị 2. Phƣơng pháp nghiên cứu. nội trú tại Khoa Nhi, Bệnh viện Đa khoa * Thiết kế nghiên cứu: mô tả hồi cứu Hà Đông năm 2013 - 2014. (từ 01 - 12 - 2013 đến 30 - 04 - 2014) kết hợp tiến cứu (01 - 05 - 2014 đến 30 - ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP 11 - 2014). NGHIÊN CỨU * Chọn mẫu: chọn mẫu toàn bộ, tất cả BN 1. Đối tƣợng nghiên cứu. đủ tiêu chuẩn được chọn vào nghiên cứu. Tất cả BN vào điều trị tại Khoa Nhi, * Tiêu chí phân loại bệnh: dựa vào Bệnh viện Đa khoa Hà Đông từ 01 - 12 - bảng phân loại ICD-10 của Tổ chức Y tế 2013 đến 30 - 11 - 2014. Thế giới. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN 1. Mô hình bệnh tật tại Khoa Nhi năm 2013 - 2014. Bảng 1: Mô hình bệnh tật tại Khoa Nhi năm 2013 - 2014 (n = 8.709). Năm Năm Tổng số Số ngày điều Phân loại bệnh 2013 2014 n (%) trị trung bình Bệnh nhiễm khuẩn và ký sinh trùng 1.141 1.130 2.441 (28) 5,12 ± 3,14 Bệnh máu và cơ quan tạo máu 12 20 32 (0,4) 6,06 ± 3,94 Bệnh nội tiết dinh dưỡng chuyển hóa 0 5 5 (0,05) 5 ± 2,82 Rối loạn tâm thần và hành vi 4 2 6 (0,07) 4,5 ± 4,35 Bệnh hệ thống thần kinh 80 63 143 (1,6) 4,49 ± 3,67 Bệnh mắt và phần phụ 1 1 2 (0,02) 2,0 Bệnh tai và xương chũm 2 1 3 (0,03) 5,33 ± 1,15 Bệnh hệ thống tuần hoàn 10 10 20 (0,2) 4,41 ± 3,57 Bệnh hô hấp 2.189 2.201 4.390 (50,5) 7,13 ± 3,38 Bệnh hệ tiêu hóa 221 241 462 (5,3) 4,74 ± 2,96 Bệnh da và mô dưới da 15 38 53 (0,6) 6,44 ± 2,67 Bệnh cơ xương khớp 9 9 18 (0,2) 6,6 ± 3,79 Bệnh hệ thống tiết niệu sinh dục 8 15 23 (0,2) 5,47 ± 2,5 Một số bệnh tật xuất phát trong thời kỳ chu sinh 455 372 827 (9,5) 6,93 ± 4,99 Dị tật và dị dạng bẩm sinh và bất thường nhiễm sắc thể (NST) 4 9 13 (0,1) 6,8 ± 6,0 Triệu chứng không phân loại ở nơi khác 101 109 210 (2,4) 4,74 ± 3,61 Chấn thương ngộ độc và một số hậu quả khác do 20 41 61 (0,7) 3,22 ± 2,36 nguyên nhân bên ngoài. Tổng số 4.272 4.437 8.709 (100) 6,27 ± 3,63 111
- TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 3-2016 Nhóm bệnh hô hấp chiếm tỷ lệ cao sinh trùng 28,2%, bệnh tiêu hóa 8,9%; nhất (50,5%); sau đó là nhóm bệnh nhiễm bệnh bẩm sinh 4,3% [4]. Về nhóm bệnh khuẩn và ký sinh trùng (28%), bệnh tật hô hấp và tiêu hóa, nghiên cứu của xuất phát thời kỳ chu sinh 9,5%. chúng tôi có tỷ lệ cao hơn, nhóm nhiễm Mô hình bệnh tật ở Khoa Nhi, Bệnh trùng và ký sinh trùng chiếm tỷ lệ thấp, có viện Đa khoa Hà Đông có sự khác biệt thể do các tỉnh thành phía Nam hay có với một số bệnh viện khác ở nước ta: Võ dịch sốt xuất huyết, tay chân miệng với tỷ Phương Khanh gặp các nhóm bệnh lệ cao hơn, đặc biệt Khoa Nhi, Bệnh viện thường gặp theo thứ tự: nhóm bệnh hô Đa khoa Hà Đông không nhận BN thuộc hấp 39%, bệnh nhóm nhiễm trùng và ký nhóm bệnh này vào điều trị. 2. Phân tích mô hình bệnh tật ở các nhóm bệnh theo hệ cơ quan. Bảng 2: Phân tích mô hình bệnh tật chuyển khoa, chuyển viện. Tổng Ra Chuyển Tỷ lệ chuyển Nhóm bệnh số viện tuyến viện (%) Bệnh nhiễm khuẩn và ký sinh trùng 2.441 2.405 36 0,4 Bệnh máu và cơ quan tạo máu 32 32 0 0 Bệnh nội tiết dinh dưỡng chuyển hóa 5 5 0 0 Rối loạn tâm thần và hành vi 6 6 0 0 Bệnh hệ thống thần kinh 143 139 8 0,09 Bệnh mắt và phần phụ 2 2 0 Bệnh tai và xương chũm 3 3 0 Bệnh hệ thống tuần hoàn 20 18 2 0,03 Bệnh hô hấp 4.390 4.324 66 0,75 Bệnh hệ tiêu hóa 462 458 4 0,05 Bệnh da và mô dưới da 53 53 0 0 Bệnh cơ xương khớp 18 18 0 0 Bệnh hệ thống tiết niệu sinh dục 23 23 0 0 Bệnh tật xuất phát trong thời kỳ chu sinh 827 745 82 0,94 Dị tật, dị dạng bẩm sinh và bất thường NST 13 13 0 0 Triệu chứng không phân loại ở nơi khác 210 210 0 0 Chấn thương, ngộ độc và một số hậu quả khác do 61 61 0 0 nguyên nhân bên ngoài. Tổng số 8.709 8.502 198 2,26 Trong 2 năm, Khoa Nhi phải chuyển thời kỳ chu sinh (82 trẻ = 41,41%), nhóm tuyến 198 trẻ (2,26%). Có 4 trẻ (0,05%) bệnh hô hấp (66 trẻ = 33,33%). Điều này tử vong. Bệnh lý chuyển khoa chủ yếu cho thấy Khoa Nhi điều trị các BN ở thời thuộc 2 nhóm: nhóm bệnh xuất phát trong kỳ chu sinh tuy có nhiều tiến bộ, nhưng 112
- TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 3-2016 vẫn còn gặp nhiều hạn chế vì điều kiện mùa thu đông là thời điểm thuận lợi để cơ sở vật chất thiếu và chưa đầy đủ, nên virut phát triển. tỷ lệ chuyển viện của nhóm trẻ này cao * Nhóm bệnh nhiễm trùng và ký sinh nhất. trùng: Bệnh hô hấp chiến tỷ lệ cao nhất Số trẻ bệnh nhiễm trùng và ký sinh (4.395 trẻ = 50%). Điều này cho thấy trẻ trùng điều trị tại Khoa Nhi là 2.441 trẻ điều trị tại Khoa Nhi chỉ giảm khi bệnh (28%), độ tuổi trung bình ở nhóm bệnh đường hô hấp giảm. Thay đổi theo mùa này 2,50 ± 2,59. Thời gian nằm viện trung trong năm tập trung nhiều vào mùa đông bình 5,12 ± 3,14 ngày, thấp hơn so với xuân (tháng 10 - 12 và 2 - 4), giảm vào nhóm bệnh hô hấp và nhóm bệnh lý xuất mùa hè thu (tháng 6, 7), sự khác biệt có ý phát trong thời kỳ chu sinh (p < 0,001). nghĩa thống kê với p < 0,001. Điều này Năm 2013, số BN mắc bệnh nhiễm trùng phù hợp với cơ chế bệnh lý, vì bệnh hô (1.141 trẻ) nhiều hơn năm 2014 (1.300 trẻ) hấp ở trẻ em chủ yếu là do virut (70 - 80%), (p < 0,05). Bảng 3: Những bệnh nhiễm trùng và ký sinh trùng thường gặp. Bệnh lý thƣờng gặp Số trẻ n (%) p Sốt virut và sốt chưa rõ nguyên nhân 1.489 (60,99%) Ỉa chảy cấp 991 (40,5%) Bệnh có vắc xin dự phòng của Chương trình Tiêm < 0,001 19 (0,79%) chủng mở rộng Bệnh lý khác 58 (2,38%) Bệnh thường mắc trong nhóm nhiễm Tuổi thường gặp của nhóm bệnh đường trùng và ký sinh trùng là sốt virut và sốt tiêu hóa từ 6 tháng đến 2 tuổi (80%). Điều chưa rõ nguyên nhân chiếm tỷ lệ cao nhất này phù hợp, vì ở lứa tuổi này trẻ bắt đầu (1.489 trẻ = 61%), trong đó 364 trẻ ăn bổ sung nên phải thích nghi với chế độ (24,4%) có sốt dẫn đến co giật, bệnh tiêu ăn mới. Ở lứa tuổi này trẻ cũng dễ bị mắc chảy cấp (991 trẻ = 40,05%). Tỷ lệ bệnh bệnh, việc lạm dụng kháng sinh với trẻ tiêu chảy trong nghiên cứu của chúng tôi em được ghi nhận là một trong những yếu tố gây rối loạn tiêu hóa thường gặp. cũng có tỷ lệ tương tự như Bệnh viện Đà Điều này phù hợp với mô hình bệnh tật Nẵng, nhưng bệnh lý sốt virut của chúng nhóm tiêu hóa của Võ Phương Khanh [4]. tôi cao hơn [8]. Phải chăng có sự khác biệt giữa các vùng miền, điều kiện khí Thời gian điều trị trung bình 4,74 ± 2,96 ngày, thấp hơn so với nhóm trẻ mắc hậu khác nhau dẫn đến tăng bệnh lý bệnh hô hấp và nhóm sơ sinh (p < 0,001). nhiễm virut ở các vùng có khí hậu lạnh. Bệnh chủ yếu là rối loạn tiêu hóa (362 trẻ * Nhóm bệnh lý tiêu hóa: = 78,35%). Sau đó đến các nguyên nhân Số trẻ mắc bệnh tiêu hóa điều trị tại khác của hệ tiêu hóa như xuất huyết tiêu Khoa Nhi là 462 trẻ (5,3%), cao hơn các hóa... Bệnh lý đường tiêu hóa cũng phân nhóm bệnh thường gặp khác (p < 0,001) bố rải rác quanh năm, có xu hướng tăng 113
- TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 3-2016 dần vào các tháng cuối năm, tuy nhiên tuổi: 427 trẻ (34,5%). Số trẻ sơ sinh vào vào tháng 12, tỷ lệ thấp hơn so với sự khoa tăng giảm thay đổi các tháng trong thay đổi của các nhóm bệnh khác. năm, tuy nhiên tập trung nhiều vào thời * Nhóm bệnh thời kỳ sơ sinh: điểm tháng 8 - 12 (65,3%), cao hơn 7 Số trẻ sơ sinh là 1.326 trẻ, tuổi trung tháng đầu năm (p < 0,05). So sánh với tỷ bình 7,59 ± 10,01 ngày. Chủ yếu gặp ở lệ trẻ nhi sơ sinh được điều trị tại đơn trẻ 1 ngày tuổi (435 trẻ = 35,2%); 1 - 7 nguyên sơ sinh, kết quả của chúng tôi ngày tuổi: 375 trẻ (30,3%) và > 7 ngày cao hơn Phạm Hoàng Hưng [3]. Bảng 4: Phân tích mô hình bệnh tật ở trẻ bệnh sơ sinh theo nhóm tuổi. Phân loại tuổi sơ sinh Phân loại bệnh Tổng số 7 ngày Bệnh hệ thống thần kinh 0 1 0 1 Bệnh hệ hô hấp 23 70 301 394 Bệnh hệ tiêu hóa 10 17 24 51 Bệnh da và mô dưới da 1 5 7 13 Bệnh thận tiết niệu 0 3 1 4 Bệnh xuất phát thời kỳ chu sinh 396 272 94 762 Dị tật bẩm sinh, bất thường NST 5 6 0 11 Tổng số 374 435 427 1236 Bệnh lý mắc thời kỳ sơ sinh chủ yếu là các bệnh lý xuất phát trong thời kỳ chu sinh Nhóm XVI cao nhất (762 BN = 61,7%). Sau đó đến nhóm bệnh hô hấp (394 trẻ = 31,8%), khác biệt có ý nghĩa thống kê (p < 0,0001). Bảng 5: Phân loại bệnh thời kỳ sơ sinh theo các chẩn đoán bệnh thường gặp. Phân loại tuổi sơ sinh Phân loại bệnh Tổng số 7 ngày Viêm đường hô hấp trên và viêm phối phế quản 23 70 301 394 Hít phân xu 2 0 0 2 Vàng da 17 160 63 240 Ngạt sau đẻ 88 23 8 119 Sơ sinh cân nặng thấp 286 86 27 399 Tiêu hóa 10 17 24 51 Da và mô dưới da 1 5 7 13 Tổng số 374 435 427 1.236 114
- TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 3-2016 Bệnh xuất phát thời kỳ chu sinh vào - 2,26% trẻ phải chuyển viện, 4 trẻ tử viện chủ yếu là nhóm đẻ non cân nặng vong (0,05%). Trong đó bệnh phải chuyển thấp (399 trẻ = 52,3%), nhóm trẻ sơ sinh tuyến nhiều là bệnh lý thời kỳ chu sinh thuộc nhóm bệnh xuất phát thời kỳ chu (41,14%); do bệnh hô hấp 33,3%. sinh và chiếm tỷ lệ cao nhất trong nhóm vào viện ở lứa tuổi < 1 ngày tuổi; sau đó TÀI LIỆU THAM KHẢO đến nhóm vàng da sơ sinh có tỷ lệ cao 1. Bộ môn Nhi, Trường Đại học Y Hà Nội. nhất trong nhóm trẻ vào viện từ 1 - 7 ngày Bài giảng nhi khoa tập 1, 2. Nhà xuất bản Y học. tuổi (160 trẻ = 36,7%); nhóm > 7 ngày 2013. tuổi vào khoa chủ yếu là bệnh hô hấp 2. Bệnh viện Nhi Quảng Nam. Nghiên cứu (301 trẻ = 70,5%). mô hình tử vong của Bệnh viện Nhi Quảng Nam. 2013. Bệnh lý nhiễm trùng hô hấp và các 3. Phạm Hoàng Hưng. Nghiên cứu mô nhiễm khuẩn thường gặp ở tuần thứ 2 trở hình bệnh tật và tử vong ở trẻ em tại Trung đi. Bệnh lý xuất phát thời kỳ chu sinh xuất tâm Nhi khoa, Bệnh viện Trung ương Huế hiện chủ yếu trong 7 ngày đầu sau đẻ. năm 2009 - 2013. 2014. 4. Võ Phương Khanh và CS. Mô hình bệnh KẾT LUẬN tật tại Bệnh viện Nhi Đồng 2 (2005 - 2007). Qua nghiên cứu 8.709 BN điều trị nội 2007. trú tại Khoa Nhi, Bệnh viện Đa khoa Hà 5. Nguyễn Thị Kiều Nhi. Nghiên cứu mô hình Đông trong 2 năm (2013 và 2014) cho bệnh tật giai đoạn sơ sinh sớm tại Khoa Sản, thấy: mô hình bệnh tật trẻ nhi điều trị nội Bệnh viện Trường Đại học Y - Dược Huế. 2008. trú vẫn là mô hình bệnh tật chung của các 6. Hoàng Thị Kim Thanh. Nhận xét mô nước đang phát triển, cụ thể: hình bệnh tật và tử vong tại Bệnh viện Nhi Thanh Hóa năm 2011. 2013. - Nhóm bệnh hô hấp 50,5%, sau đó đến bệnh nhiễm trùng và ký sinh trùng 7. Tăng Chí Thượng. Mô hình bệnh tật và tử vong tại Khoa Săn sóc Tăng cường Sơ 28%; bệnh xuất phát thời kỳ chu sinh sinh, Bệnh viện Nhi Đồng I. Tạp chí Nhi khoa. 9,5%; nhóm bệnh tiêu hóa 5,3%. 2010, tr.46-53. - Nhóm bệnh nhiễm trùng và ký sinh 8. Khoa Nhi, Bệnh viện Sản Nhi Đà Nẵng. trùng có sốt biến chứng co giật do sốt Mô hình bệnh tật và tử vong tại Khoa Nhi, chiếm tỷ lệ cao (24,4%). Bệnh viện Sản Nhi Đà Nẵng. 2014. 115

