Mật độ xương ở bệnh nhân thoái hóa khớp gối

Đánh giá mật độ xƣơng (MĐX) trên 80 bệnh nhân (BN) thoái hóa khớp gối (THKG) điều trị tại Bệnh viện 103 bằng phƣơng pháp hấp thụ tia X năng lƣợng kép (DEXA) tại vùng cổ xƣơng đùi, tam giác Ward, mấu chuyển lớn và các đốt sống thắt lƣng từ L1 dến L4.

Kết quả cho thấy BN THKG giảm MĐX so với nhóm chứng; tỷ lệ BN giảm MĐX và loãng xƣơng cao hơn so với nhóm chứng.

pdf 7 trang Bích Huyền 04/04/2025 160
Bạn đang xem tài liệu "Mật độ xương ở bệnh nhân thoái hóa khớp gối", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • pdfmat_do_xuong_o_benh_nhan_thoai_hoa_khop_goi.pdf

Nội dung text: Mật độ xương ở bệnh nhân thoái hóa khớp gối

  1. TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 8-2013 MẬT ĐỘ XƢƠNG Ở BỆNH NHÂN THOÁI HÓA KHỚP GỐI Nguyễn Ngọc Châu*; Đoàn Văn Đệ* TÓM TẮT Đánh giá mật độ xƣơng (MĐX) trên 80 bệnh nhân (BN) thoái hóa khớp gối (THKG) điều trị tại Bệnh viện 103 bằng phƣơng pháp hấp thụ tia X năng lƣợng kép (DEXA) tại vùng cổ xƣơng đùi, tam giác Ward, mấu chuyển lớn và các đốt sống thắt lƣng từ L1 dến L4. Kết quả cho thấy BN THKG giảm MĐX so với nhóm chứng; tỷ lệ BN giảm MĐX và loãng xƣơng cao hơn so với nhóm chứng. * Từ khóa: Mật độ xƣơng; Thoái hóa khớp. BONE MINERAL dENSITY OF PATIENTS WITH KNEE OSTEOARTHIRIS Summary Bone mineral density (BMD) was evaluated on 80 patients with knee osteoarthritis (OA) at 103 Hospital and measured by using dual-energy X-ray absortiometry (DEXA) at the femoral neck, Ward's triangle and lumbar spine form L1 to L4. The results showed that: - BMD decreased in OA patients. - Higher percentage was found in OA patients with osteopenia and osteoporosis * Key word: Bone mineral density; Osteoarthritis. ĐẶT VẤN ĐỀ cách ngẫu nhiên hay có mối liên quan với Thoái hóa khớp và loãng xƣơng là nhau. Nghiên cứu của Sowers và CS cho những bệnh thƣờng gặp cùng với sự tăng thấy mối liên quan giữa khối lƣợng xƣơng của tuổi tác, làm tăng đáng kể tỷ lệ bệnh tật và thoái hóa khớp bàn tay. Nghiên cứu này trong cộng đồng. đƣợc thực hiện vào năm 1965 và 1985. Xét về phƣơng diện bệnh học, loãng Đánh giá khối lƣợng xƣơng thông qua độ xƣơng là bệnh lý tại tổ chức xƣơng, trong dày có vỏ xƣơng và vùng tủy xƣơng dựa khi đó thoái hóa khớp là bệnh lý của tổ trên hình ảnh X quang và xác định thoái chức sụn. Nhiều nghiên cứu trƣớc đây cho hóa khớp dựa vào dấu hiệu tổn thƣơng thấy tỷ lệ mắc hai bệnh này trên cùng một khớp trên phim X quang. Kết quả cho thấy BN không nhiều. Tuy nhiên, các nghiên cứu khối lƣợng vỏ xƣơng tăng lên ở BN có thoái gần đây cho kết quả trái ngƣợc. Vì vậy, giả hóa khớp bàn tay [9]. thuyết đặt ra là 1 BN mắc cùng 2 bệnh một * Bệnh viện 103 Người phản hồi (Corresponding): Nguyễn Ngọc Châu (chau70@gmail.com) Ngày nhận bài: 31/7/2013; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 5/9/2013 Ngày bài báo được đăng: 1/10/2013 89
  2. TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 8-2013 Một số nghiên cứu khác đã chứng minh 2. Phƣơng pháp nghiên cứu. thoái hóa khớp và loãng xƣơng có mối liên - Cắt ngang, mô tả, phân tích, so sánh. quan thuận. Nghiên cứu về tần suất xuất - Đo MĐX ở 80 BN THKG và 50 ngƣời hiện loãng xƣơng hoặc giảm MĐX ở những nhóm chứng. ngƣời thoái hóa khớp tƣơng đối cao, Đo MĐX theo phƣơng pháp DEXA (Dual 23 - 25% đối với loãng xƣơng [4, 8] và tỷ lệ energy X- ray absorptiometry DEXA). Vị trí giảm mất độ xƣơng lên đến 43% [8]. Gần đo tại cổ xƣơng đùi (3 vị trí: cổ xƣơng đùi, đây nhất, nghiên cứu của Kim và CS tiến tam giác Ward và mấu chuyển lớn) và đốt hành ở nhóm ngƣời Úc gốc Canada cho sống thắt lƣng từ L1-L4. Định lƣợng MĐX thấy MĐX ở cổ, bàn tay thấp hơn có ý bằng g/cm². Tiến hành trên máy HOLOGIC nghĩa thống kê ở những BN bị thoái hóa QDR 4500 tại Bệnh viện 103. khớp bàn tay so với ngƣời không bị thoái - Xử lý số liệu: theo phƣơng pháp thống hóa khớp [7]. kê y học bằng phần mềm thống kê Vì vậy, chúng tôi tiến hành nghiên cứu Microsoft Exel 2010. này nhằm: Đánh giá thay đổi MĐX ở những BN THKG ở Việt Nam. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP 1. Đặc điểm giới của đối tƣợng nghiên NGHIÊN CỨU cứu. 1. Đối tƣợng nghiên cứu. Bảng 1: * Nhóm bệnh: NHÓM NHÓM BN 80 BN đƣợc chẩn đoán xác định thoái CHỨNG GIỚI p hoá khớp gối, đang điều trị tại Khoa Khớp n (%) n (%) và Nội tiết, Bệnh viện 103. BN thoái hoá khớp đƣợc chẩn đoán xác Nữ 61 (76,25) 38 (76,0) > 0,05 định dựa trên tiêu chuẩn chẩn đoán thoái Nam 19 (23,75) 12 (24,0) > 0,05 hoá khớp của Hội Thấp khớp học Mỹ Tuổi trung bình 53,2 ± 9,02 49,04 ± 10,61 > 0,05 (1991). * Nhóm chứng: Tỷ lệ nữ và nam ở nhóm bệnh tƣơng 50 ngƣời bình thƣờng, chọn theo tiêu đƣơng với nhóm chứng. Tuy nhiên, nữ chuẩn: chiếm tỷ lệ cao hơn nam có ý nghĩa thống - Không mắc các bệnh xƣơng khớp kê (76,25% so với 76,0%; p > 0,01). Sự khác. khác biệt này có thể liên quan đến các yếu tố nội tiết, thai sản. - Không mắc các bệnh nội tiết. Tuổi trung bình giữa 2 nhóm nghiên cứu - Phù hợp với nhóm nghiên cứu về tỷ lệ khác biệt không có ý nghĩa thống kê. giữa nam/nữ và tuổi. 91
  3. TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 8-2013 Bảng 2: Phân bố nhóm tuổi của BN THKG. BN NỮ NAM NHÓM TUỔI n Tû lÖ n Tû lÖ n p Tû lÖ % (80) % (61) % (19) 0,05 40 - 49 16 20,0 13 16,25 3 3,75 > 0,05 50 - 59 35 43,75 26 32,5 9 11,25 < 0,05 ≥ 60 27 33,75 21 26,25 6 7,5 < 0,05 53,2 ± 9,02 56,6 ± 10,71 50,6 ± 8,62  ± SD BN nam và nữ ở độ tuổi ≥ 50 khác biệt có ý nghĩa thống kê (p < 0,01). Tuổi trung bình của BN 53,2; nhóm tuổi 60 - 59 tuổi có tỷ lệ THKG cao. 2. So sánh MĐX của đối tƣợng nghiên cứu. Bảng 3: So sánh MĐX của các đối tƣợng nghiên cứu (g/cm2). NHÓM BN CHỨNG p VỊ TRÍ (n = 80, ± SD) (n = 50, ± SD) L1 0,782 ± 0,156 0,897 ± 0,082 < 0,001 L2 0,806 ± 0,171 0,913 ± 0,081 < 0,001 L3 0,838 ± 0,180 0,898 ± 0,085 < 0,001 L4 0,840 ± 0,199 0,931 ± 0,099 < 0,001 Toàn bộ cột sống thắt lƣng 0,821 ± 0,169 0,950 ± 0,096 < 0,001 Cổ xƣơng đùi 0,682 ± 0,134 0,784 ± 0,106 < 0,001 Mấu chuyển lớn 0,628 ± 0,124 0,698 ± 0,076 < 0,001 Liên mấu chuyển 0,899 ± 0,174 1,024 ± 0,135 < 0,001 Tam giác Ward 0,523 ± 0,162 0,675 ± 0,113 < 0,001 Toàn bộ CXĐ 0,765 ± 0,174 0,868 ± 0,098 < 0,001 Có sự khác biệt về MĐX giữa hai nhóm nghiên cứu tại tất cả vị trí đo. MĐX ở nhóm chứng cao hơn có ý nghĩa thống kê so với nhóm bệnh (p < 0,001). 3. MĐX của BN thoái hóa khớp thấp hơn nhóm chứng. 92
  4. TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 8-2013 Một số nghiên cứu trƣớc đây cho thấy lại có MĐX cao hơn không đáng kể so với mối tƣơng quan nghịch giữa thoái hóa khớp ngƣời không thoái hóa [5]. và MĐX. Sowers và CS (1991) cho thấy Ngƣợc lại, một số nghiên cứu gần đây khối lƣợng vỏ xƣơng tăng lên ở những cho thấy thoái hóa khớp và loãng xƣơng có ngƣời có thoái hóa khớp bàn tay [9]. Hart mối liên quan thuận về tần suất xuất hiện và CS (1994) tiến hành khảo sát trên 979 loãng xƣơng hoặc giảm MĐX ở ngƣời thoái phụ nữ để tìm mối liên quan giữa thoái hóa hóa khớp khá cao, 23 - 25% đối với loãng khớp và MĐX ở cột sống thắt lƣng và cổ xƣơng [4, 8] và tỷ lệ này còn cao hơn với xƣơng đùi. Kết quả nghiên cứu tại cột sống giảm mất độ xƣơng lên đến 43% [4]. Đặc thắt lƣng cho thấy MĐX tăng ở các nhóm biệt, trong nghiên cứu của Drees và CS tiến có thoái hóa khớp theo từng vị trí: khớp bàn hành trên 117 BN thoái hóa khớp có tỷ lệ ngón tay, khớp gối cũng nhƣ cột sống thắt giảm MĐX rất cao ở vùng cổ xƣơng đùi và lƣng [6]. Nghiên cứu của Hannan (1993) cột sống thắt lƣng (37,1% ở nam và 41,7% tiến hành trên 572 nữ và 360 nam bị THKG ở nữ) [3]. Gần đây nhất (2010), nghiên cứu tuổi từ 63 - 91, cho thấy MĐX tăng cao ở của Kim và CS tiến hành trên nhóm ngƣời những phụ nữ thoái hóa khớp mức độ 1 và Úc gốc Canada cho thấy MĐX ở cổ, bàn tay 2 so với những phụ nữ không có thoái hóa. thấp hơn có ý nghĩa thống kê ở BN bị thoái Trong khi đó, phụ nữ THKG mức độ 3 và 4 hóa khớp bàn tay so với những ngƣời không bị thoái hóa khớp [7]. Bảng 4: So sánh MĐX của nhóm BN nữ và nhóm chứng nữ (g/cm2). NHÓM BN NỮ CHỨNG NỮ p VỊ TRÍ (n = 61, ± SD) (n = 38, ± SD) L1 0,686 ± 0,149 0,892 ± 0,079 < 0,001 L2 0,775 ± 0,128 0,907 ± 0,076 < 0,001 L3 0,806 ± 0,175 0,935 ± 0,091 < 0,001 L4 0,819 ± 0,183 0,955 ± 0,098 < 0,001 Toàn bộ cột sống thắt lƣng 0,795 ± 0,156 0,924 ± 0,082 < 0,001 Cổ xƣơng đùi 0,646 ± 0,132 0,766 ± 0,073 < 0,001 Mấu chuyển lớn 0,602 ± 0,112 0,668 ± 0,077 < 0,001 Liên mấu chuyển 0,864 ± 0,154 0,957 ± 0,091 < 0,001 Tam giác Ward 0,505 ± 0,158 0,688 ± 0,097 < 0,001 Toàn bộ cổ xƣơng đùi 0,736 ± 0,143 0,837 ± 0,083 < 0,001 Kết quả đo MĐX trên nữ cho thấy nhóm chứng cao hơn có ý nghĩa thống kê so với nhóm bệnh ở mọi vị trí (p < 0,001). MĐX tại cột sống thắt lƣng tăng dần từ L1 đến L4 ở cả 2 nhóm. MĐX toàn bộ cột sống thắt lƣng nhóm bệnh (0,795 g/cm2), thấp hơn có ý nghĩa so với nhóm chứng (0,924 g/cm2). Tại cổ xƣơng đùi: vùng tam giác Ward có MĐX thấp nhất và cao nhất là vùng liên mấu chuyển (ở cả hai nhóm). MĐX toàn bộ cổ xƣơng đùi nhóm chứng cao hơn có ý nghĩa so với nhóm bệnh (0,837 g/cm2 so với 0,736 g/cm2). 94
  5. TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 8-2013 Bảng 5: So sánh chỉ số T-score của đối tƣợng nghiên cứu. BN CHỨNG NHÓM p VỊ TRÍ (n = 80, ± SD) (N = 50, ± SD) L1 -1,436 ± 1,246 -0,145 ± 0,757 < 0,001 L2 -2,256 ± 1,489 -0,843 ± 0,596 < 0,001 L3 -2,283 ± 1,664 -1,128 ± 0,797 < 0,001 L4 -2,567 ± 1,467 -1,435 ± 0,791 < 0,001 Toàn bộ cột sống thắt lƣng -2,166 ± 1,450 -0,996 ± 0,766 < 0,001 Cổ xƣơng đùi -1,601 ± 1,071 -0,576 ± 0,736 < 0,001 Mấu chuyển lớn -0,987 ± 1,060 -0,284 ± 0,621 < 0,001 Liêu mấu chuyển -1,343 ± 0,887 -0,675 ± 0,674 < 0,001 Tam giác Ward -1,985 ± 1,097 -0,017 ± 0,578 < 0,001 Toàn bộ cổ xƣơng đùi -1,389 ± 1,012 -0,615 ± 0,752 < 0,001 Nhóm bệnh có chỉ số T-score (-2,166 ở toàn bộ cột sống thắt lƣng và -1,389 ở toàn bộ cổ xƣơng đùi) thấp hơn có ý nghĩa thống kê so với nhóm chứng (-0,996 ở ở toàn bộ cột sống thắt lƣng và -0,615 ở toàn bộ CXĐ), (p < 0,001). Bảng 6: Tỷ lệ loãng xƣơng theo chỉ số T-score của đối tƣợng nghiên cứu. BÌNH THƢỜNG THIẾU XƢƠNG CHỈ RIÊNG MỨC ĐỘ T-SCORE ≥ -1 VÀ LOÃNG XƢƠNG LOÃNG XƢƠNG T-SCORE < -1 T-SCORE ≥ -2,5 VỊ TRÍ-NHÓM n % n % n % Bệnh (n = 80) 19 23,75 61 76,25 38 47,50 Toàn bộ cột sống thắt Chứng (n = 50) 26 52,0 24 48,0 0 0 lƣng p p < 0,01 < 0,01 p < 0,001 Bệnh (n = 80) 29 36,25 51 63,75 10 12,5 Toàn bộ cổ Chứng (n = 50) 37 74,0 13 26,0 0 0 xƣơng đùi p < 0,001 < 0,05 < 0,001 BN bị loãng xƣơng và thiếu xƣơng của nhóm bệnh THKG cao hơn có ý nghĩa thống kê so với nhóm chứng (p < 0,05 và p < 0,001) ở cột sống thắt lƣng (76,25% so với 48%) cũng nhƣ cổ xƣơng đùi (63,75% so với 36,0%). - Tính riêng tỷ lệ loãng xƣơng ở BN thoái hóa khớp, tại cột sống thắt lƣng là 47,5% và cổ xƣơng đùi là 12,5% trong khi đó ở nhóm chứng không BN nào bị loãng xƣơng. 94
  6. TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 8-2013 KẾT LUẬN 5. Hannan MT, Anderson JJ, Zhang Y et al. Mật độ xƣơng ở cổ xƣơng đùi và và cột Bone mineral density and knee osteoarthritis in sống thắt lƣng đều giảm ở BN thoái hóa elderly men and women. The Framingham Study. khớp. Trong đó, BN THKG bị loãng xƣơng Arthritis Rheum. Dec, 1993, 36 (12), pp.1671-1680. ở cột sống thắt lƣng chiếm tỷ lệ cao (47,5%). 6. Hart DJ, Mootoosamy I, Doyle DV, Spector Nhƣ vậy, thoái hóa khớp và loãng xƣơng TD. The relationship between osteoarthritis and có thể có liên quan thuận với nhau. osteoporosis in the general population: the Chingford Study. Ann Rheum Dis. Mar, 1994, 53 Tµi liÖu tham kh¶o (3), pp.158-162. 7. Kim SK, Park SH, Choe JY. Lower bone 1. Đặng Hồng Hoa. Nghiên cứu đặc điểm mineral density of forearm in postmenopausal lâm sàng, cận lâm sàng bệnh THKG. Luận văn patients with radiographic hand osteoarthritis. Thạc sỹ Y học. Đại học Y khoa Hà Nội. 1998. Rheumatol Int. Mar, 2010, 30 (5), pp.605-612. 2. Nguyễn Mai Hồng. Nghiên cứu giá trị của 8. Lingard EA, Mitchell SY, Francis RM et al. nội soi trong chẩn đoán và điều trị THKG. Luận The prevalence of osteoporosis in patients with án Tiến sỹ Y học. Học viện Quân y. 2011. severe hip and knee osteoarthritis awaiting joint arthroplasty. Age Ageing. Mar, 2010, 39 (2), 3. Drees P, Decking J, Breijawi N, et al. pp.234-239. Osteoporosis and osteoarthritis. Is there really an inverse relation?. Z Orthop Ihre Grenzgeb, 9. Sower M-FR, Clark MK, Jannausch ML, Mar-Apr. 2005, 143 (2), pp.161-169. Wallace. A prospective study of bone mineral content and fracture in communities with different 4. Glowacki J, Hurwitz S, Thornhill TS et al. fluoride exposure. American J Epidemiology. 1991, Osteoporosis and vitamin-D deficiency among 133 (7), pp.649-660. postmenopausal women with osteoarthritis undergoing total hip arthroplasty. J Bone Joint Surg Am. 2003, Dec; 85-A (12), pp.2371-2377. 96
  7. TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 8-2013 97