Lượng giá nguy cơ thừa cân béo phì liên quan đến tiêu thụ nước ngọt có ga không cồn ở học sinh một số trường trung học phổ thông tại Hà Nội
Lượng giá nguy cơ thừa cân béo phì liên quan đến tiêu thụ nước ngọt có ga không cồn ở học sinh một số trường trung học phổ thông tại Hà Nội
Trên thế giới, nhiều nghiên cứu đã chứng minh có sự liên quan giữa sử dụng quá nhiều đường trong nước ngọt với một số nguy cơ sức khỏe như thừa cân béo phì (TC-BP). Tại Việt Nam, sử dụng nước ngọt có ga không cồn là sự lựa chọn ưa thích của nhiều lứa tuổi trong đó có học sinh. Nghiên cứu trên 620 học sinh THPT tại Hà Nội nhằm lượng giá nguy cơ TC-BP liên quan tới sử dụng nước ngọt có ga không cồn, áp dụng khung lượng giá nguy cơ bán định lượng. Kết quả nghiên cứu cho thấy, tương ứng với mức tiêu dùng nước ngọt có ga của học sinh THPT mô tả trong nghiên cứu thì 3,4% số học sinh tham gia nghiên cứu sẽ có nguy cơ cao, 40,2% sẽ có nguy cơ trung bình và 56,5% sẽ có nguy cơ thấp về TC-BP liên quan tới tiêu dùng nước ngọt có ga không cồn.
Tuy nhiên, nghiên cứu này mới chỉ dùng lại ở đánh giá bán định lượng. Do vậy, cần tiếp tục có các nghiên cứu ở qui mô lớn hơn và sâu hơn về lượng tiêu thụ nước ngọt có ga và nguy cơ đối với sức khỏe khi tiêu thụ nước ngọt có ga ở người Việt Nam
File đính kèm:
luong_gia_nguy_co_thua_can_beo_phi_lien_quan_den_tieu_thu_nu.pdf
Nội dung text: Lượng giá nguy cơ thừa cân béo phì liên quan đến tiêu thụ nước ngọt có ga không cồn ở học sinh một số trường trung học phổ thông tại Hà Nội
- | TỔNG QUAN & NGHIÊN CỨU | Lượng giá nguy cơ thừa cân béo phì liên quan đến tiêu thụ nước ngọt có ga không cồn ở học sinh một số trường trung học phổ thông tại Hà Nội Lưu Quốc Toản, Nguyễn Thanh Hà, Lê Thị Thu Hà Trên thế giới, nhiều nghiên cứu đã chứng minh có sự liên quan giữa sử dụng quá nhiều đường trong nước ngọt với một số nguy cơ sức khỏe như thừa cân béo phì (TC-BP). Tại Việt Nam, sử dụng nước ngọt có ga không cồn là sự lựa chọn ưa thích của nhiều lứa tuổi trong đó có học sinh. Nghiên cứu trên 620 học sinh THPT tại Hà Nội nhằm lượng giá nguy cơ TC-BP liên quan tới sử dụng nước ngọt có ga không cồn, áp dụng khung lượng giá nguy cơ bán định lượng. Kết quả nghiên cứu cho thấy, tương ứng với mức tiêu dùng nước ngọt có ga của học sinh THPT mô tả trong nghiên cứu thì 3,4% số học sinh tham gia nghiên cứu sẽ có nguy cơ cao, 40,2% sẽ có nguy cơ trung bình và 56,5% sẽ có nguy cơ thấp về TC-BP liên quan tới tiêu dùng nước ngọt có ga không cồn. Tuy nhiên, nghiên cứu này mới chỉ dùng lại ở đánh giá bán định lượng. Do vậy, cần tiếp tục có các nghiên cứu ở qui mô lớn hơn và sâu hơn về lượng tiêu thụ nước ngọt có ga và nguy cơ đối với sức khỏe khi tiêu thụ nước ngọt có ga ở người Việt Nam. Từ khóa: nước ngọt, thừa cân béo phì, lượng giá nguy cơ Overweight and obesity risk assessment related to non-alcoholic carbonated soft drink consumption among high school students in Hanoi Luu Quoc Toan, Nguyen Thanh Ha, Le Thi Thu Ha A wide body of research worldwide points out the association between soft drink consumption and the risk of overweight and obesity. We conducted a descriptive study on 620 high school students in Hanoi in 2015 to identify the risk of overweight and obesity associated with soft drink consumption. We applied a semi-quantitative risk assessment framework to assess the risk of overweight and obesity 6 Tạp chí Y tế Công cộng, 6.2016, Số 42 Ngày nhận bài: 09.12.2015 Ngày phản biện: 20.12.2015 Ngày chỉnh sửa: 06.01.2016 Ngày được chấp nhận đăng: 29.03.2016
- | TỔNG QUAN & NGHIÊN CỨU | due to soft drink consumption. In line with the soft drink behavior consumption and nutritional status, 3.4% of students taking part in the study faced a high risk of overweight and obesity while 40.2% and 56.4% had medium and low risk of developing such conditions, respectively. Keywords: soft drink, overweight and obesity, risk assessment Tác giả: Bộ môn Dinh dưỡng và An toàn vệ sinh thực phẩm, Trường Đại học Y tế Công cộng 1. Đặt vấn đề cho người sử dụng. Chính vì vậy, uống nước ngọt nhiều là nguyên nhân chính gây nên bệnh thừa cân, Nước ngọt có ga không cồn (gọi chung là nước béo phì ở trẻ em và thanh thiếu niên. ngọt) là loại thức uống được trẻ em, thanh thiếu niên và nhiều lứa tuổi ưa chuộng sử dụng trên thế giới Nước ngọt là sản phẩm được sử dụng rộng rãi và và tại Việt Nam. Thành phần chính trong nước ngọt có tác động tới nhiều lứa tuổi, trong đó có lứa tuổi có ga không cồn bao gồm nước tinh khiết, đường học sinh trung học phổ thông. Tuy nhiên, các nghiên (carbohydrate), nguyên liệu tự nhiên, hương liệu, cứu cảnh báo về một số nguy cơ sức khỏe liên quan chất màu, chất bảo quản. Mặc dù những chất công đến sử dụng nước ngọt vẫn chưa có nhiều tại Việt nghiệp này có hàm lượng tiêu chuẩn kỹ thuật cho Nam. Do vậy, nghiên cứu được tiến hành nhằm đánh phép nhưng nhiều chuyên gia y tế quốc tế đã cảnh giá nguy cơ thừa cân béo phì liên quan đến sử dụng báo một số tác hại đến sức khỏe người dùng nếu sử nước ngọt có ga không cồn ở học sinh của hai trường dụng hàng ngày hoặc quá mức, trong đó có thừa cân trung học phổ thông tại Hà Nội. béo phì [9]. 2. Phương pháp nghiên cứu Theo số liệu báo cáo của Tổng cục thuế, tổng sản lượng tiêu thụ tại Việt Nam năm 2013 là 925 2.1. Đối tượng nghiên cứu triệu lít nước ngọt [10]. Theo cuộc điều tra về thói quen sử dụng nước ngọt của nhóm nghiên cứu thị Học sinh hai trường THPT tại Hà Nội (một trường công ty W&S năm 2013, tỷ lệ sử dụng nước trường thuộc khu vực nội thành và một trường thuộc ngọt trong các dịp lễ hội, liên hoan, gặp mặt chiếm khu vực ngoại thành). tỷ lệ cao (75,8%). Mức sử dụng nước ngọt nhiều nhất là 3-4 lần/tuần và 1-2 lần/tuần cùng chiếm tỷ Tiêu chuẩn lựa chọn: là học sinh của 2 trường lệ 28.6% [10]. THPT được chọn vào nghiên cứu, tự nguyện tham gia nghiên cứu. Về dinh dưỡng và sức khỏe, những loại đường đơn trong thành phần của nước ngọt chỉ cung cấp Tiêu chuẩn loại trừ: học sinh có tuổi > 19 tuổi năng lượng cho người sử dụng, nhưng không cung (tính theo năm dương lịch). cấp kèm vitamin, nên gọi là “năng lượng rỗng”, không có lợi cho người sử dụng nếu dùng nhiều và 2.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu thường xuyên. Bên cạnh đó, nước ngọt thường được dùng kèm với các món ăn nhiều bột đường, đạm và Nghiên cứu được tiến hành tại trường THPT Trần chất béo trong các dịp liên hoan, hoặc dùng kèm với Nhân Tông – Quận Hai Bà Trưng và trường THPT đồ ăn nhanh, sẽ đem lại nhiều năng lượng dư thừa Ứng Hòa A- Huyện Ứng Hòa, thành phố Hà Nội. Tạp chí Y tế Công cộng, 6.2016, Số 42 7
- | TỔNG QUAN & NGHIÊN CỨU | Thời gian nghiên cứu từ tháng 1-8/2015 Bảng 1. Ma trận lượng giá nguy cơ bán định lượng Mức độ Không TC-BP Thừa cân Béo phì 2.3. Thiết kế nghiên cứu Rất ít uống 1 (Thấp) 2 (Thấp) 4 (Trung bình) Nghiên cứu sử dụng kỹ thuật đánh giá bán định Ít uống 2 (Thấp) 4 (Trung bình) 8 (Cao) lượng nguy cơ hóa học trong thực phẩm. Khung Uống thường xuyên 3 (Trung bình) 6 (Cao) 12 (Rất cao) đánh giá nguy cơ bán định lượng có thể được mô tả Uống rất thường 4 (Trung bình) 8 (Cao) 16 (Rất cao) gồm bốn cấu phần xác định mối nguy, mô tả mối xuyên nguy, đánh giá phơi nhiễm và mô tả nguy cơ [8] [11] [13]. 2.4. Mẫu và phương pháp chọn mẫu Đánh giá bán định lượng nguy cơ hóa học trong Áp dụng phương pháp chọn mẫu nhiều giai đoạn. thực phẩm được áp dụng cho yếu tố nguy cơ (mối Tổng số mẫu được chọn là 620 học sinh của 2 nguy) là carbohydrate trong nước ngọt có ga không trường tham gia nghiên cứu. Mẫu nghiên cứu phân cồn. Carbohydrate trong nước ngọt có ga không bố ở tất cả ba khối lớp 10, 11, 12. cồn bản chất là các đường đơn hoặc đường đa cung cấp năng lượng cho cơ thể. Tuy nhiên, thói quen 2.5. Các nhóm biến số nghiên cứu chính tiêu dùng của các loại sản phẩm này ở học sinh trung học phổ thông thường gặp là uống kèm trong Thông tin chung về đối tượng nghiên cứu các bữa liên hoan, giải khát giữa giờ. Do vậy, năng Điểm đánh giá mức tiêu thụ nước ngọt tương ứng lượng từ nước ngọt có nguy cơ tăng và gây dư thừa với tần suất tiêu thụ nước ngọt của học sinh THPT. tổng năng lượng trong khẩu phần của học sinh. Ngoài ra, nước ngọt chỉ cung cấp năng lượng cho Điểm đánh giá nguy cơ sức khỏe tương ứng với người sử dụng, nhưng không cung cấp kèm vitamin, tình trạng dinh dưỡng của học sinh THPT. không có lợi cho người sử dụng nếu dùng nhiều và Nguy cơ thừa cân béo phì tương ứng với mức thường xuyên. Một trong những nguy cơ sức khỏe tiêu thụ nước ngọt của học sinh THPH. do sử dụng nhiều và thường xuyên nước ngọt là nguy cơ thừa cân béo phì. 2.6. Phương pháp thu thập và phân tích số liệu Đánh giá phơi nhiễm thực hiện khảo sát tần suất Tần xuất và mức tiêu thụ nước ngọt có ga không tiêu thụ nước ngọt có ga không cồn trong 1 tháng vừa cồn trong vòng 1 tháng trước cuộc điều tra được qua của đối tượng nghiên cứu. Các mức độ được đặt phỏng vấn bằng phiếu hỏi ghi tần xuất tiêu thụ thực ra bao gồm uống rất ít, ít, thường xuyên, rất thường phẩm bán định lượng [1]. xuyên. Điểm số đánh giá cho các mức độ tương ứng là 1, 2, 3, 4. Số liệu về tần xuất và mức tiêu thụ nước ngọt có ga sẽ được nhập bằng phần mềm Epidata và phân Đánh giá ảnh hưởng sức khỏe dựa trên kết quả tích bằng SPSS. Tình trạng dinh dưỡng của học sinh đánh giá tình trạng dinh dưỡng của học sinh THPT THPT được nhập và phân tích bằng phần mềm WHO (dưới 19 tuổi) bằng phương pháp nhân trắc học. Các Anthro Plus [12]. mức độ được phân chia bao gồm không TC-BP, thừa cân, béo phì. Điểm đánh giá tương ứng với các tác Ma trận nguy cơ thừa cân béo phì của học sinh động sức khỏe là 1, 2, 4. THPT được xác định theo mô tả tại mục 2.3. Ma trận mô tả nguy cơ thừa cân – béo phì do 3. Kết quả tiêu thụ nước ngọt có ga không cồn ở học sinh THPT được tính bằng: Điểm mức tiêu thụ x Điểm tác động Kết quả khảo sát 620 học sinh THPT nhằm đánh sức khỏe. Các mức nguy cơ được mô tả gồm: nguy cơ giá bán định lượng nguy cơ TCBP tương ứng với thói thấp (1-2 điểm), nguy cơ trung bình (3-4 điểm), nguy quen tiêu thụ nước ngọt và tình trạng dinh dưỡng của cơ cao (6-8 điểm), nguy cơ rất cao (12-16 điểm) học sinh được thể hiện như các bảng dưới đây: (Bảng 1) [11] [13]. 8 Tạp chí Y tế Công cộng, 6.2016, Số 42
- | TỔNG QUAN & NGHIÊN CỨU | Bảng 2. Phân bố đặc điểm chung của học sinh THPT Nghiên cứu đánh giá tác động sức khỏe dựa trên (N=620) tình trạng dinh dưỡng của học sinh với ba mức của Nội dung Chi tiết n % tình trạng dinh dưỡng là không TC-BP, thừa cân, béo phì tương ứng với mức điểm 1, 2, 4. Kết quả nghiên Lớp 10 214 34,5 Lớp Lớp 11 197 31,8 cứu cho thấy, tình trạng dinh dưỡng của các học sinh Lớp 12 209 33,7 tham gia nghiên cứu về phương diện TC-BP là tương Nam 270 43,5 đối tốt, tỷ lệ học sinh không bị TC-BP chiếm đa số Giới Nữ 350 56,5 (92,3%) tương đương với điểm tác động sức khỏe là 1. Khoảng dưới 10% còn lại được phân bố cho Nghiên cứu khảo sát 620 học sinh THPT cho nhóm có điểm số tác động sức khỏe là 2 và 4 lần lượt thấy tỷ lệ học sinh tại ba khối lớp 10, 11, 12 tham gia chiếm 6,3% và 1,5% (Bảng 4). nghiên cứu khá đồng đều, tương ứng 34,5%, 31,8%, 33,7%. Phân bố giới trong nhóm học sinh tham gia Sử dụng bảng ma trận mô tả nguy cơ TC-BP của nghiên cứu có sự chênh lệch nhưng không nhiều, tỷ học sinh liên quan đến sử dụng nước ngọt, tùy thuộc lệ học sinh nam và học sinh nữ của cả hai trường vào mức tiêu thụ nước ngọt và tình trạng dinh dưỡng tham gia nghiên cứu là 43,5% và 56,5%. Đa số học của học sinh. Trên cơ sở đánh giá điểm nguy cơ, học sinh được hỏi đánh giá điều kiện kinh tế gia đình sinh tham gia nghiên cứu được phân vào các nhóm thuộc mức bình thường (Bảng 2). có nguy cơ TC-BP liên quan đến sử dụng nước ngọt. Các khoảng điểm 1-2, 3-4, 6-8, 12-16 tương ứng với mức nguy cơ TC-BP thấp, trung bình, cao, rất cao Bảng 3. Điểm mức tiêu thụ tương ứng với thói quen (Chi tiết xem tại mục 2.3). tiêu thụ nước ngọt của học sinh PTTH (N=620) Mức tiêu thụ Điểm n % Rất ít uống 1 140 22,6 Ít uống 2 234 37,7 Uống thường xuyên 3 206 33,2 Uống rất thường xuyên 4 40 6,5 Đánh giá mức tiêu thụ nước ngọt của 620 học sinh tham gia nghiên cứu, với 1 đơn vị nước ngọt tương đương 330 ml, tỷ lệ học sinh uống nhiều hơn 1 đơn vị nước ngọt/tuần (mức thường xuyên – 3 điểm) và nhiều hơn 1 đơn vị nước ngọt/tháng (mức ít uống Biểu đồ 1. Mức nguy cơ TC-BP tương ứng với thói – 2 điểm) lần lượt là 33,2% và 37,7%. Học sinh uống quen tiêu thụ nước ngọt và tình trạng dinh nhiều hơn 1 đơn vị nước ngọt/ngày (mức uống rất dưỡng của học sinh THPT (N=620) thường xuyên – 4 điểm) chiếm tỷ lệ thấp (6,5%). Còn lại là học sinh rất ít uống nước ngọt (không uống Kết quả nghiên cứu cho thấy, tương ứng với mức hoặc uống ít hơn 1 đơn vị nước ngọt/tháng – 1 điểm) tiêu thụ nước ngọt và tình trạng dinh dưỡng của học (Bảng 3). sinh tham gia nghiên cứu, tỷ lệ học sinh có nguy cơ TC-BP thấp và trung bình chiếm đa số, tương ứng là Bảng 4. Điểm đánh giá tác động sức khỏe tương 56,5 và 40,1%. Tỷ lệ học sinh có nguy cơ cao TC- đương với tình trạng dinh dưỡng của học sinh BP liên quan đến sử dụng nước ngọt chỉ chiếm 3,4% PTTH (N=620) (Biểu đồ 1). Tác động sức khỏe Điểm n % 4. Bàn luận Không TC-BP 1 572 92,3 Thừa cân 2 39 6,3 Tiêu thụ nước ngọt có ga không cồn không chỉ liên quan đến tình trạng TC-BP mà còn ảnh hưởng Béo phì 4 9 1,5 tới nhiều vấn đề sức khỏe, bệnh lý đã được đề cập Tạp chí Y tế Công cộng, 6.2016, Số 42 9
- | TỔNG QUAN & NGHIÊN CỨU | trong nhiều nghiên cứu như các bệnh răng miệng, thể là 2,1 lần [6]. Theo nghiên cứu của Trung tâm các rối loạn chuyển hóa hoặc các hội chứng ung thư vận động chính sách sức khỏe cộng đồng California, [4] [5] [7]. Một trong những nguyên nhân quan trọng người trưởng thành thường xuyên uống nước ngọt dẫn tới nguy cơ TC-BP liên quan đến sử dụng nước (soda) dưới 1 lon/ngày có nguy cơ mắc TC-BP cao ngọt là lượng carbohyrate trong nước ngọt làm tăng hơn 15%, người uống trên 1 lon/ngày có nguy cơ năng lượng trong khẩu phần ăn, từ đó dẫn tới dư thừa mắc TC-BP cao hơn 27% so với người không uống năng lượng gây TC-BP [3] [5]. Các nghiên cứu về nước ngọt [2]. ảnh hưởng sức khỏe liên quan đến sử dụng nước ngọt được tiến hành trên nhiều đối tượng ở các nhóm tuổi Phương pháp mô tả nguy cơ bán định lượng đã khác nhau, trong đó có nhóm tuổi học sinh. cho thấy nguy cơ thừa cân béo phì của học sinh tham gia nghiên cứu khác nhau ở mức tiêu thụ nước ngọt Trong nghiên cứu này, nguy cơ TC-BP của học khác nhau. Tuy nhiên, nghiên cứu mới chỉ phân sinh THPT liên quan đến sử dụng nước ngọt có ga loại được nhóm nguy cơ (thấp, trung bình, cao, rất không cồn được lượng giá theo cách tiếp cận bán cao) mà chưa chỉ ra được giá trị cụ thể của nguy cơ định lượng. Theo đó, ma trận điểm đánh giá nguy TC-BP tương ứng với thói quen tiêu thụ nước ngọt cơ TC-BP của học sinh THPT được mô tả dựa trên có ga của học sinh. Lứa tuổi học sinh gắn liền với điểm về mức tiêu thụ nước ngọt có ga không cồn các món ăn vặt nên lượng đường từ nước ngọt chỉ là và điểm về tác động sức khỏe được mô tả dựa trên một nguồn tăng cường bên cạnh nhiều nguồn đường tình trạng dinh dưỡng của học sinh. Dải điểm nguy khác. Ngoài ra, TC-BP là một hội chứng bệnh lý do cơ TC-BP liên quan đến sử dụng nước ngọt có ga nhiều nguyên nhân khác nhau gây ra. Mô tả nguy không cồn ở học sinh THPT là từ 1 – 16 điểm. Kết cơ trong nghiên cứu này cũng chưa loại bỏ được các quả mô tả thực trạng tiêu thụ nước ngọt có ga không yếu tố gây nhiễu như: khẩu phần ăn, tình trạng hoạt cồn và tình trạng dinh dưỡng của học sinh 2 trường động thể lực, yếu tố di truyền, kinh tế hộ gia đình ... PTTH trong nghiên cứu cho thấy nguy cơ cao mắc của nhóm học sinh được khảo sát. TC-BP của học sinh liên quan đến sử dụng nước ngọt có ga không cồn là rất thấp (3,4%). Đặc biệt, 5. Kết luận và khuyến nghị không có học sinh nào có nguy cơ rất cao TC-BP liên quan đến sử dụng nước ngọt có ga không cồn. Kết luận: Tương ứng với mức tiêu dùng nước Mặc dù vậy, kết quả nghiên cứu đã bổ sung thêm ngọt có ga không cồn của học sinh THPT tham gia nguồn số liệu nền về đánh giá nguy cơ sức khỏe liên nghiên cứu, một tỷ lệ nhỏ (3,4%) học sinh THPT sẽ quan đến sử dụng nước ngọt có ga không cồn. Tương có mức nguy cơ cao mắc TC-BP liên quan đến sử tự như nhiều nghiên cứu khác, kết quả nghiên cứu dụng nước ngọt có ga không cồn; 40,2% học sinh sẽ cũng giúp khẳng định rằng có mối liên quan giữa sử có mức nguy cơ trung bình và hơn một nửa số học dụng nước ngọt có ga không cồn với tình trạng TC- sinh THPT tham gia nghiên cứu sẽ có mức nguy cơ BP nói chung và tình trạng TC-BP ở học sinh PTTH thấp (56,4%) mắc TC-BP. nói riêng. Theo kết quả nghiên cứu của Denova- Gutiérrez và cộng sự, cứ bổ sung hàng ngày 1 đơn vị Khuyến nghị: đường từ đồ uống (trong đó có nước ngọt) vào khẩu phần ăn của học sinh độ tuổi 10 – 19, thì nguy cơ Cần tiếp tục có các nghiên cứu ở qui mô lớn hơn tăng BMI của cơ thể trung bình là 0,33 lần. Nếu bổ và sâu hơn về lượng tiêu thụ nước ngọt có ga và nguy sung hàng ngày 3 đơn vị đường từ đồ uống vào khẩu cơ đối với sức khỏe khi tiêu thụ nước ngọt có ga ở phần ăn của học sinh thì nguy cơ tăng BMI của cơ người Việt Nam. 10 Tạp chí Y tế Công cộng, 6.2016, Số 42
- | TỔNG QUAN & NGHIÊN CỨU | Tài liệu tham khảo 7. Frank B. Hu and Vasanti S Malik (2010), Sugar- sweetened beverages and risk of obesity and type 2 diabetes: Tiếng Việt epidemiologic evidence, Physiology & Behavior - Journal. 1. Viện Dinh dưỡng (2009), Tài liệu hướng dẫn tổng điều tra 100(1), p. 47-54. dinh dưỡng Quốc gia, Hà Nội. 8. Intenation Standard Oganization (2009), AS/NZS ISO 31000:2009 Risk Management – Principles and Guidelines. Tiếng Anh 9. University of Texas Health Science Center at San 2. Susan H Babey et al. (2009), Bubbling over: soda Antonio (2011), Waistlines in people, glucose levels in consumption and its link to obesity in California , Policy mice hint at sweeteners’ effects: Related studies point to Brief UCLA Cent Health Policy Research(5), p. 1-8. the illusion of the artificial. releases/2011/06/110627183944.htm 3. Sa’eed Bawa (2005), The role of the consumption of beverages in the obesity epidemic, The journal of the Royal 10. W&S market research (2013), Soft drink behavior Society for the Promotion of Health. 125(3), p. 124-128. consumption of Vietnamese. 4. Richard A. Forshee, Patricia A. Anderson and Maureen L. 11. WHO (2016), Sanitation safety planning: manual for Storey (2008), Sugar-sweetened beverages and body mass safe use and disposal of wastewater, graywater and excreta, index in children and adolescents: a meta-analysis, The Geneva: World Health Organization, p. 51-55. American Journal of Clinical Nutrition. 87(6), p. 1662-1671. bitstream/10665/171753/1/9789241549240_eng.pdf 5. Sigrid Gibson (2008), Sugar-sweetened soft drinks and obesity: a systematic review of the evidence from 12. WHO (2015), Child growth standards. observational studies and interventions, Nutrition Research Reviews 21(2), p. 134-147. boys/en/ 6. E. Denova Gutiérrez et al. (2008), Association between 13. WHO, FAO (2009), Microbial Risk Assessment series No sweetened beverage consumption and body mass index, 17, Risk characterization of microbiological hazards in food, proportion of body fat and body fat distribution in Mexican p. 37-50. adolescents, Annals of Nutrition and Metabolism. 53(3-4), p. 245-251. Tạp chí Y tế Công cộng, 6.2016, Số 42 11