Liên quan giữa tình trạng dinh dưỡng với một số đặc điểm ở bệnh nhân suy thận mạn tính lọc máu chu kỳ
Sử dụng bảng điểm đánh giá chủ quan toàn diện (SGA) để khảo sát tình trạng dinh dưỡng của 144 bệnh nhân (BN) suy thận mạn tính (STMT) lọc máu chu kỳ. Kết quả cho thấy: Tỷ lệ suy dinh dưỡng (SDD) (SGA > 7 điểm) (98,6%); SGA trung bình: 15,2 ± 3,8. SDD mức độ nhẹ và trung bình chiếm 92,9%; mức độ nặng và rất nặng 7,1%.
Có mối tương quan thuận, mức độ vừa có ý nghĩa giữa SGA và thời gian lọc máu, nồng độ CRP máu (p < 0,05). Điểm SGA của nhóm BN > 60 tuổi hoặc rối loạn lipid máu cao hơn có ý nghĩa so với nhóm ≤ 60 tuổi hoặc không rối loạn lipid máu (p < 0,05)
Bạn đang xem tài liệu "Liên quan giữa tình trạng dinh dưỡng với một số đặc điểm ở bệnh nhân suy thận mạn tính lọc máu chu kỳ", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
File đính kèm:
lien_quan_giua_tinh_trang_dinh_duong_voi_mot_so_dac_diem_o_b.pdf
Nội dung text: Liên quan giữa tình trạng dinh dưỡng với một số đặc điểm ở bệnh nhân suy thận mạn tính lọc máu chu kỳ
- TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 9-2013 LIÊN QUAN GIỮA TÌNH TRẠNG DINH DƢỠNG VỚI MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM Ở BỆNH NHÂN SUY THẬN MẠN TÍNH LỌC MÁU CHU KỲ Nguyễn An Giang*; Lê Việt Thắng** TÓM TẮT Sử dụng bảng điểm đánh giá chủ quan toàn diện (SGA) để khảo sát tình trạng dinh dưỡng của 144 bệnh nhân (BN) suy thận mạn tính (STMT) lọc máu chu kỳ. Kết quả cho thấy: tỷ lệ suy dinh dưỡng (SDD) (SGA > 7 điểm) (98,6%); SGA trung bình: 15,2 ± 3,8. SDD mức độ nhẹ và trung bình chiếm 92,9%; mức độ nặng và rất nặng 7,1%. Có mối tương quan thuận, mức độ vừa có ý nghĩa giữa SGA và thời gian lọc máu, nồng độ CRP máu (p 60 tuổi hoặc rối loạn lipid máu cao hơn có ý nghĩa so với nhóm ≤ 60 tuổi hoặc không rối loạn lipid máu (p < 0,05). * Từ khóa: Suy thận mạn tính; Suy dinh dưỡng; Lọc máu chu kỳ; Bảng điểm chủ quan toàn diện. RELATION BETWEEN NUTRITOUS STATUS AND SOME CHARACTERS OF PATIENTS WITH CHRONIC RENAL FAILURE TREATED WITH MAINTENANCE HEMODIALYSIS SUMMARY Using subjective global assessment (SGA) to investigate nutritious state of 144 chronic renal failure patients treated with maintenance hemodialysis, the results showed that rate of malnutrition (SGA > 7) was 98.6%, average SGA was 15.2 ± 3.8. Mild and moderate malnutrition was 92.9%, severe malnutrition was 7.1%. There were mildly positive correlation between SGA and duration of hemodialysis, serum CRP (p < 0.05). Average SGA of patients with serum lipid disorder or > 60 years old was higher than those of no serum lipid disorder or ≤ 60 years old, p < 0.05. * Key words: Chronic renal failure; Malnutrition; Maintenance hemodialysis; Subjective global assessment. ĐẶT VẤN ĐỀ để đánh giá tình trạng dinh dưỡng của Dinh dưỡng là một yếu tố quan trọng BN như sử dụng nồng độ albumin máu, góp phần làm nên thành công trong điều chỉ số khối cơ thể, bảng điểm đánh giá trị bệnh. Trong lâm sàng có nhiều cách dinh dưỡng dựa vào bộ câu hỏi điều tra * Bệnh viện 4 ** Bệnh viện 103 Người phản hồi (Corresponding): Lê Việt Thắng (lethangviet@yahoo.com) Ngày nhận bài: 15/7/2013; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 17/9/2013 Ngày bài báo được đăng: 5/11/2013 115
- TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 9-2013 ý kiến chủ quan của BN kết hợp với * Tiêu chuẩn lựa chọn BN: BN khám lâm sàng của bác sỹ. Bảng điểm STMT do nhiều nguyên nhân khác nhau đánh giá dinh dưỡng chủ quan toàn diện như viêm cầu thận mạn tính, viêm thận (Subjective Global Assessment - SGA) bể thận mạn tính, đái tháo đường được các nhà thận học hiệu chỉnh phù được chạy thận nhân tạo ≥ 3 tháng. Các hợp với đối tượng là BN STMT lọc máu BN này đều được lọc máu đủ, kiểm soát chu kỳ bằng cách thêm phần thời gian huyết áp, điều trị thiếu máu theo hướng lọc máu đã được sử dụng rộng rãi để dẫn của Hội Thận học Quốc tế. đánh giá tình trạng dinh dưỡng của BN STMT lọc máu chu kỳ. Nghiên cứu của * Tiêu chuẩn loại trừ: BN không hợp Tinroongroj N (2011), Segall L (2009), tác nghiên cứu. BN đang có viêm cấp Vannini FD (2009) đều cho thấy BN tính hoặc nghi ngờ mắc bệnh ngoại khoa. STMT lọc máu chu kỳ có tỷ lệ SDD cao 2. Phƣơng pháp nghiên cứu. và liên quan đến một số đặc điểm như: - Tiến cứu, mô tả cắt ngang. tuổi, nồng độ ure, creatinin máu, tình - BN được khám lâm sàng, điều tra trạng thiếu máu, tình trạng viêm... Việt thời gian lọc máu, tính BMI, làm các xét Nam chưa có nhiều nghiên cứu sử dụng bảng điểm đánh giá chủ quan toàn diện nghiệm cận lâm sàng về huyết học và để khảo sát tình trạng dinh dưỡng ở BN sinh hóa máu như định lượng nồng độ STMT lọc máu chu kỳ. Vì vậy, chúng albumin, lipid, CRP máu. Máu được lấy tôi nghiên cứu đề tài này nhằm: trước cuộc lọc đầu tiên của tuần. - Khảo sát đặc điểm dinh dưỡng ở BN - Đánh giá dinh dưỡng bằng thang STMT lọc máu chu kỳ bằng bảng điểm điểm SGA: bộ câu hỏi có 2 phần: đánh giá chủ quan toàn diện và một số + Phần hỏi tình trạng BN trong vòng chỉ số khác. 6 tháng qua với các nội dung: - Tìm hiểu mối liên quan giữa tình . Thay đổi trọng lượng cơ thể, chế độ ăn. trạng dinh dưỡng với tuổi, thời gian lọc máu, rối loạn lipid máu và nồng độ CRP . Các triệu chứng dạ dày ruột. của BN STMT lọc máu chu kỳ. . Khả năng hoạt động của BN trong ngày. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU . Thời gian lọc máu. 1. Đối tƣợng nghiên cứu. Cách đánh giá: mỗi nội dung có 5 mức độ đánh giá, từ mức độ bình 144 BN STMT được lọc máu bằng thường tương đương 1 điểm đến mức độ phương pháp thận nhân tạo chu kỳ tại nặng 5 điểm. Khoa Thận nhân tạo, Bệnh viện Bạch Mai. 117
- TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 9-2013 + Phần khám thể chất bao gồm 02 nội albumin... Trong nghiên cứu này, bên dung: cạnh hai chỉ số BMI và albumin máu, . Đánh giá tình trạng dự trữ chất béo chúng tôi dựa vào bảng điểm đánh giá (khám mi mắt đánh giá tình trạng mỡ chủ quan toàn diện được Hội Thận học dưới da). Quốc tế sử dụng để đánh giá tình trạng . Đánh giá mức độ teo cơ (khám các dinh dưỡng của BN STMT lọc máu chu cơ vùng vai, bả vai). kỳ. Bảng đánh giá toàn diện này bao gồm hai nội dung lớn: tình trạng chủ Cách đánh giá: không thay đổi 1 điểm, quan và khách quan qua hỏi và khám mức nhẹ và trung bình 3 điểm, mức BN. Bảng điểm này toàn diện hơn chỉ số nặng và rất nặng 5 điểm. BMI, bởi BMI chỉ đánh giá 2 yếu tố + Điểm của BN gồm tổng điểm 2 trọng lượng và chiều cao của BN mà phần hỏi và khám. không đánh giá dinh dưỡng qua các chức . BN dinh dưỡng tốt 7 điểm. năng cơ quan tiêu hóa. Nồng độ albumin . ≥ 8 điểm được đánh giá là SDD. máu cũng được coi là một chỉ số đánh giá Chia SDD làm 2 mức: 8 - 21 điểm: SDD dinh dưỡng, tuy nhiên nó sẽ không phù nhẹ và trung bình, 22 - 35 điểm: SDD hợp với những BN giảm albumin vì bệnh nặng và rất nặng. lý gan hoặc mất qua nước tiểu. * Xử lý số liệu: bằng phần mềm SPSS Bảng 1: Đặc điểm dinh dưỡng nhóm xác định: giá trị trung bình, so sánh giá nghiên cứu theo SGA. trị trung bình, tỷ lệ phần trăm. Vẽ đồ thị trên phần mềm Excel. ĐẶC ĐIỂM SỐ LƯỢNG TỶ LỆ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ Bình thường (SGA BÀN LUẬN 2 1,4 = 7) Trong tổng số 144 BN, tỷ lệ nam/nữ SDD (SGA > 7) 142 98,6 = 69/75 (nam: 47,9% và nữ: 52,1%), tuổi trung bình 47,4 ± 14,9, thời gian lọc Tổng 144 100,0 máu trung bình 70,3 ± 39,4 tháng. SGA trung bình 15,2 ± 3,8 1. Đặc điểm dinh dƣỡng BN theo SGA và một số chỉ số khác. * Phân bố mức độ SDD ở nhóm nghiên cứu theo tổng điểm SGA: SDD Có nhiều cách để đánh giá tình trạng nhẹ và trung bình (SGA: 8 - 21): 132 dinh dưỡng của BN: đối với trẻ em, dựa BN (92,9%); SDD nặng và rất nặng vào chỉ số cân nặng và chiều cao, người (SGA: 22 - 35): 10 BN (7,1%). lớn: dựa vào chỉ số BMI hoặc nồng độ 118
- TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 9-2013 Bảng 2: Phân bố mức độ SDD ở nhóm đã bị bỏ qua. nghiên cứu theo nồng độ albumin máu. 2. Liên quan giữa tình trạng dinh ĐẶC ĐIỂM ALBUMIN SỐ BN TỶ LỆ dƣỡng với tuổi, thời gian lọc máu, rối MÁU (%) loạn lipid máu và CRP máu. Giảm albumin máu Bảng 3: Liên quan giữa điểm SGA 37 25,7 (< 35 g/l) với tuổi. Albumin máu bình thường 107 74,3 p (≥ 35 g/l) NHÓM TUỔI SGA ( X ± SD) Tổng số 144 100,0 ≤ 60 tuổi 14,7 ± 3,4 (n = 113) < 0,05 * Phân bố mức độ SDD ở nhóm nghiên cứu theo BMI: > 60 tuổi (n = 31) 18,2 ± 3,7 Gày: 57 BN (39,6%); bình thường: 81 Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cho BN (56,3%); tăng cân: 6 BN (4,2%). thấy, tuổi liên quan đến tình trạng dinh Những thay đổi trong cơ thể nhẹ và dưỡng ở BN STMT lọc máu chu kỳ. trung bình BN dễ bỏ qua, không điều Điểm SGA ở nhóm > 60 tuổi nhiều hơn chỉnh lại chế độ ăn, chế độ điều trị. Vì nhóm ≤ 60 tuổi có ý nghĩa (p < 0,05). vậy, những BN này rơi vào tình trạng SDD nặng, chất lượng cuộc sống giảm. Kết quả nghiên cứu này phù hợp với Kết quả của chúng tôi phù hợp với sinh lý con người và những nghiên cứu nghiên cứu của Janardhan V và CS trước đó. Chúng tôi cho rằng, để đảm (2010): 91% BN SDD từ mức độ nhẹ tới bảo dinh dưỡng, BN lọc máu cần được nặng, điểm SGA trung bình nhóm cung cấp đủ năng lượng cho hoạt động nghiên cứu là 17,9 ± 2,85. Theo Oliveria hàng ngày và năng lượng tiêu hao trong CM và CS (2010), tỷ lệ SDD là 94,8%, của Segall L và CS (2009) là 89,36%. quá trình lọc máu. Những BN này phải So sánh tình trạng SDD theo SGA và có một chế độ ăn đặc biệt để duy trì albumin máu hoặc BMI, chúng tôi nhận trọng lượng cơ thể. Tuy nhiên, BN lớn thấy nếu chỉ sử dụng albumin với mức tuổi thường có hiệu quả lọc máu thấp < 35 g/l đánh giá SDD thì tỷ lệ SDD hơn BN trẻ tuổi vì họ hay bị biến chứng trong nghiên cứu là 25,7%, còn theo trong quá trình lọc máu, BN thường BMI là 39,6%, như vậy, một số lượng bị rối loạn giấc ngủ, trầm cảm dẫn đến lớn BN SDD cần điều chỉnh chế độ ăn không có cảm giác ăn ngon miệng. 119
- TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 9-2013 BN rối loạn lipid máu có điểm SGA trung bình cao hơn nhóm không rối loạn lipid máu có ý nghĩa (p < 0,05). SGA Nhiều tác giả trên thế giới khẳng định m ể rối loạn lipid máu liên quan với tình Đi trạng SDD ở BN STMT có và chưa có can thiệp lọc máu. Chúng tôi thấy, BN rối loạn ít nhất một thành phần lipid máu X có SGA trung bình (17,31 ± 3,7) cao Thời gian lọc máu (tháng). hơn có ý nghĩa so với nhóm không có Đồ thị 1: Tương quan điểm SGA với rối loạn lipid máu (SGA nhóm này là thời gian lọc máu. 13,94 ± 3,2) (p < 0,05). Để lý giải cho Có mối tương quan thuận, mức độ tình trạng này, chúng tôi cho rằng rối vừa có ý nghĩa giữa điểm SGA với thời loạn lipid máu liên quan đến rối loạn gian lọc máu, r = 0,31, (p < 0,05). Trong chuyển hóa protid và glucid ở BN nghiên cứu của chúng tôi, thời gian lọc STMT lọc máu chu kỳ, những rối loạn máu trung bình là 70,3 ± 39,4 tháng. này cũng liên quan đến tình trạng viêm, Điểm SGA tương quan thuận, mức độ mức độ sử dụng dài ngày heparin, một vừa có ý nghĩa với thời gian lọc máu với chất chống đông cần cho quá trình lọc hệ số tương quan r = 0,31, (p < 0,05). máu. SDD và rối loạn lipid máu có mối Như vậy, thời gian lọc máu càng dài, quan hệ nhân quả. mức độ SDD càng nặng, điều này cho thấy các nhà lâm sàng cần chú ý hơn nữa chế độ dinh dưỡng và có chế độ dinh dưỡng phù hợp với những BN có thời gian lọc máu dài. m SGA Bảng 4: Liên quan giữa SGA với rối ể Đi loạn lipid máu. TÌNH TRẠNG RỐI SGA p LOẠN LIPID MÁU ( ± SD) Có ít nhất 1 thành 17,31 ± 3,7 Nồng độ CRP (g/l) phần (n = 63) < 0,05 Không (n = 81) 13,94 ± 3,2 Đồ thị 2: Tương quan giữa điểm SGA với nồng độ CRP máu. 120
- TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 9-2013 Có mối tương quan thuận mức độ vừa Có mối tương quan thuận, mức độ vừa có ý nghĩa giữa điểm SGA và nồng độ có ý nghĩa giữa điểm SGA và thời gian CRP máu, r = 0,35, p < 0,05. lọc máu, r = 0,31; CRP máu, r = 0,35, BN lọc máu chu kỳ có nhiều yếu tố p < 0,05. Nhóm BN rối loạn lipid máu viêm nhiễm tác động như: tình trạng hoặc > 60 tuổi có điểm SGA trung bình nhiễm khuẩn do giảm sức đề kháng, cao hơn nhóm không rối loạn hoặc ≤ 60 nhiễm virut (đặc biệt virut viêm gan B tuổi, p < 0,05. và C), nhiễm các chí nhiệt tố, do tái sử TÀI LIỆU THAM KHẢO dụng quả lọc nhiều lần làm tăng nguy cơ 1. Hà Huy Khôi. Đường lối dinh dưỡng nhiễm khuẩn. CRP là một protein phản ở Việt Nam. Nhà xuất bản Y học. 2001, ứng không đặc hiệu giai đoạn viêm cấp tr.112-118. tính. Khi tìm mối tương quan giữa CRP 2. Al Saran K et al. Nutritional assessment và điểm SGA chúng tôi thấy hai đại of patients on hemodialysis in a large lượng này có mối tương quan thuận, dialysis center. Saudi J Kidney Dis Transpl. mức độ vừa có ý nghĩa (r = 0,35, p < 0,05). 2011, 22(4), pp.675-681. Đối với vấn đề này có thể giải thích: BN 3. Janardhan V et al. Prediction of viêm nhiễm có quá trình thoái giáng malnutrition using modified subjective global lipoprotein để đảm bảo năng lượng assessment -dialysis malnutrition score in cho cơ thể hoạt động, điều này dẫn patients on hemodialysis. Indian J Pharm đến teo lớp mỡ và lớp cơ. Cũng như rối Sci. 2011, 73(1), pp. 38-45. loạn lipid, viêm và SDD có mối quan hệ 4. Oliveria CM et al. Malnutrition in nhân quả trong quá trình bệnh lý của chronic kidney failure: what is the best bệnh, trong đó, có bệnh STMT lọc máu diagnostic method to assess? J Bras Nefrol. chu kỳ. 2010, Mar, 32 (1), pp.55-68. 5. Tinroongroj N et al. Relationship KẾT LUẬN between malnutrition-inflammation syndrome Qua nghiên cứu tình trạng dinh and ultrafiltration volume in continuous dưỡng bằng thang điểm đánh giá chủ ambulatory peritoneal dialysis patients. J Med quan toàn diện của 144 BN STMT lọc Assoc Thai. 2011, 94 (4), pp.94-100. máu chu kỳ, chúng tôi rút ra một số 6. Segall L et al. Nutritional status nhận xét sau: evaluation and survival in haemodialysis + Tỷ lệ SDD (điểm SGA > 7 điểm) là patients in one centre from Romania. Nephrol 98,6%. SGA trung bình 15,2 ± 3,8. SDD Dial Transplant. 2009, 24 (8), pp.2536-2540. mức độ nhẹ và trung bình chiếm 92,9%, 7. Vannini FD et al. Associations between mức độ nặng và rất nặng chiếm 7,1%. nutritional markers and inflammation in + SDD liên quan đến thời gian lọc hemodialysis patients. Int Urol Nephrol. máu, rối loạn lipid máu và CRP máu: 2009, 41 (4), pp.1003-1009. 121
- TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 9-2013 122