Liên quan giữa nồng độ testosteron huyết tương với mật độ xương ở bệnh nhân nam đái tháo đường týp 2
Khảo sát nồng độ testosteron huyết tương, mật độ xương (MĐX) và mối liên quan giữa nồng độ testosteron với MĐX ở bệnh nhân (BN) nam đái tháo đường (ĐTĐ) týp 2. Đối tượng và phương pháp: Tiến cứu, mô tả cắt ngang trên 106 BN nam ĐTĐ týp 2 và 35 nam giới bình thường. Kết quả và kết luận: Nồng độ testosteron huyết tương ở nhóm bệnh thấp hơn nhóm chứng (4,50 ± 2,03 ng/ml so với 5,50 ± 2,59 ng/ml; p < 0,05). MĐX trung bình tại cột sống thắt lưng (CSTL) và cổ xương đùi (CXĐ) của nhóm bệnh thấp hơn nhóm chứng (0,919 ± 0,118 g/cm2 so với 0,962 ± 0,809 g/cm2; p < 0,05 và 0,902 ± 0,126 g/cm2 so với 0,953 ± 0,094 g/cm2; p < 0,05).
Có tương quan thuận giữa MĐX CXĐ với nồng độ testosteron huyết tương (r = 0,224, p < 0,05). Chưa thấy có tương quan có ý nghĩa thống kê giữa MĐX CSTL với nồng độ testosteron
File đính kèm:
lien_quan_giua_nong_do_testosteron_huyet_tuong_voi_mat_do_xu.pdf
Nội dung text: Liên quan giữa nồng độ testosteron huyết tương với mật độ xương ở bệnh nhân nam đái tháo đường týp 2
- TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 1-2016 LIÊN QUAN GIỮA NỒNG ĐỘ TESTOSTERON HUYẾT TƢƠNG VỚI MẬT ĐỘ XƢƠNG Ở BỆNH NHÂN NAM ĐÁI THÁO ĐƢỜNG TÝP 2 Nguyễn Thị Phi Nga*; Hồ Thị Lê** TÓM TẮT Mục tiêu: khảo sát nồng độ testosteron huyết tương, mật độ xương (MĐX) và mối liên quan giữa nồng độ testosteron với MĐX ở bệnh nhân (BN) nam đái tháo đường (ĐTĐ) týp 2. Đối tượng và phương pháp: tiến cứu, mô tả cắt ngang trên 106 BN nam ĐTĐ týp 2 và 35 nam giới bình thường. Kết quả và kết luận: nồng độ testosteron huyết tương ở nhóm bệnh thấp hơn nhóm chứng (4,50 ± 2,03 ng/ml so với 5,50 ± 2,59 ng/ml; p < 0,05). MĐX trung bình tại cột sống thắt lưng (CSTL) và cổ xương đùi (CXĐ) của nhóm bệnh thấp hơn nhóm chứng (0,919 ± 0,118 g/cm2 so với 0,962 ± 0,809 g/cm2; p < 0,05 và 0,902 ± 0,126 g/cm2 so với 0,953 ± 0,094 g/cm2; p < 0,05). Có tương quan thuận giữa MĐX CXĐ với nồng độ testosteron huyết tương (r = 0,224, p < 0,05). Chưa thấy có tương quan có ý nghĩa thống kê giữa MĐX CSTL với nồng độ testosteron. * Từ khóa: Đái tháo đường týp 2; Nồng độ testosteron; Mật độ xương. The Correlation between Concentration of Plasma Testosterone and Bone Mineral Density in Male Patients with type 2 Diabetes Summary Objectives: To evaluate the concentration of plasma testosterone, bone mineral density (BMD) and the relationships between plasma testosterone levels and BMD in male patients with type 2 diabetes. Method: Prospective, cross-sectional study was conducted on 106 male patients with type 2 diabetes and 35 healthy males. Results and conclusion: The concentration of plasma testosterone in type 2 diabetic male patients was lower than that in normal males (4.50 ± 2.03 ng/ml vs 5.50 ± 2.59 ng/ml; p < 0.05). Lumbar spine BMD and femoral neck BMD in diabetic patients was lower than that in normal males (0.919 ± 0.118 g/cm2 vs 0.962 ± 0.809 g/cm2; p < 0.05 and 0.902 ± 0.126 g/cm2 vs 0.953 ± 0.094 g/cm2; p < 0.05). There was a positive correlation between plasma testosterone level with femoral neck BMD (r = 0.224, p < 0.05). The correlation between concentration of plasma testosterone with lumbar spine BMD was not statistically significant. * Key words: Type 2 diabetes; Plasma testosterone; Bone Mneral density. * Bệnh viện Quân y 103 ** Học viện Quân y Người phản hồi (Corresponding): Nguyễn Thị Phi Nga (ngabv103@yahoo.com.vn) Ngày nhận bài: 29/09/2015; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 15/12/2015 Ngày bài báo được đăng: 28/12/2015 97
- TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 1-2016 ĐẶT VẤN ĐỀ * Tiêu chuẩn chọn nhóm bệnh: Đái tháo đường týp 2 là một trong BN ĐTĐ týp 2 đồng ý tham gia nghiên những bệnh nội tiết chuyển hóa được cứu. ĐTĐ được chẩn đoán theo tiêu quan tâm hàng đầu do hay mắc, biến chuẩn của Hiệp hội ĐTĐ Mỹ (1997) và chứng nặng nề cũng như các tác động WHO công nhận 1998. Chẩn đoán ĐTĐ tiêu cực của bệnh đến tuổi thọ, đời sống týp 2 dựa vào tiêu chuẩn của WHO hay kinh tế của BN và gia đình người (1985) có vận dụng cho phù hợp với điều bệnh. Cho đến nay, trên thế giới và tại kiện Việt Nam. Việt Nam đã có nhiều nghiên cứu về biến * Tiêu chuẩn chọn nhóm chứng: nam chứng của ĐTĐ. Trong đó, các biến giới bình thường, có độ tuổi tương đương chứng như loãng xương và suy giảm nhóm bệnh. hormon sinh dục, chủ yếu và đại diện ở * Tiêu chuẩn loại trừ: BN nam là testosteron, điều này không ảnh hưởng trực tiếp đến tính mạng, - Nhóm nghiên cứu: nhưng gây giảm chất lượng cuộc sống + Mắc các rối loạn về chức năng sinh của người bệnh. Bên cạnh các yếu tố dục (không do ĐTĐ) hoặc đang dùng các thuận lợi khác trên BN nam ĐTĐ, nồng độ thuốc ảnh hưởng đến nồng độ testosteron giảm được cho là góp phần testosteron và MĐX. làm giảm MĐX, tăng nguy cơ loãng + Mắc các bệnh mạn tính: suy thận xương ở đối tượng này. Đã có nhiều mạn (không do ĐTĐ), suy gan mạn, bệnh công bố về lợi ích của việc sử dụng đa u tủy xương, bệnh phổi tắc nghẽn mạn testosteron cho BN ĐTĐ. Ở Việt Nam tính, hội chứng kém hấp thu. cũng như nước ngoài có nhiều nghiên + Có tiền sử chấn thương cột sống, cứu đơn lẻ về testosteron, MĐX ở BN gãy CXĐ; dị dạng xương khớp. ĐTĐ. Để làm rõ hơn mối liên quan giữa testosteron, MĐX và ĐTĐ; chúng tôi tiến + Không thu thập đủ số liệu hoặc hành nghiên cứu đề tài với mục tiêu: không đồng ý tham gia nghiên cứu. Khảo sát nồng độ testosteron huyết - Nhóm chứng: tương, MĐX và tìm hiểu mối liên quan + Dùng thuốc ảnh hưởng đến nồng độ giữa nồng độ testosteron với MĐX ở BN testosteron, MĐX. nam ĐTĐ týp 2. + Không đồng ý tham gia nghiên cứu. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP 2. Phƣơng pháp nghiên cứu. NGHIÊN CỨU * Thiết kế nghiên cứu: 1. Đối tƣợng nghiên cứu. Tiến cứu, mô tả cắt ngang, có so sánh 141 BN nam chia hai nhóm: giữa nhóm bệnh và nhóm chứng. - Nhóm bệnh: 106 BN nam ĐTĐ týp 2, * Các biến số dùng trong nghiên cứu: điều trị tại Khoa Khớp - Nội tiết, Bệnh viện Quân y 103 từ tháng 3 - 2014 đến 3 - 2015. - Tiêu chuẩn đánh giá mức độ kiểm soát - Nhóm chứng: 35 nam giới bình glucose máu: đánh giá theo mục tiêu kiểm thường đến khám sức khỏe định kỳ tại soát glucose máu của WHO (2002), dựa Bệnh viện Quân y 103. vào chỉ số glucose máu lúc đói và HbA1c. 98
- TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 1-2016 - Nồng độ testosteron toàn phần huyết - Mật độ xương: tương: + Phương pháp đo: sử dụng đo hấp + Phương pháp định lượng: sử dụng thụ tia X năng lượng kép, tiến hành trên nguyên lý miễn dịch men định lượng vi máy HOLOGIC QDR 4500. Đo ở vùng chất trên hệ thống máy xét nghiệm sinh CSTL và CXĐ bên phải. hóa miễn dịch tự động Architect CI16000. + Tiêu chuẩn chẩn đoán giảm MĐX, + Tiêu chuẩn bất thường nồng độ loãng xương theo WHO (1994) dựa vào T-score: bình thường: T-score ≥ -1,0; testosterone: được đánh giá là bệnh lý khi giảm MĐX: -2,5 < T-score < -1,0; loãng nồng độ testosteron huyết tương của xương: T-score ≤ -2,5; loãng xương nhóm bệnh lớn hơn (tăng) hoặc nhỏ hơn nặng: T-score ≤ -2,5 kèm theo tiền sử gãy (giảm) so với nồng độ testosteron trung xương. bình huyết tương của nhóm chứng cộng * Xử lý số liệu: hoặc trừ 1 lần độ lệch chuẩn (tăng: Số liệu nghiên cứu được xử lý theo testosteron > X + SD, giảm: testosteron phương pháp thống kê y học bằng phần < X - SD). mềm SPSS 16.0 và Microsoft Excel 2010. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN 1. Đặc điểm chung của đối tƣợng nghiên cứu. Bảng 1: Đặc điểm tuổi của đối tượng nghiên cứu. Chỉ tiêu Nhóm ĐTĐ (n = 106 ) Nhóm chứng (n = 35 ) p < 50 [n (%)] 15 (14,2) 5 (14,2) 50 - 59 [n (%)] 25 (23,6) 9 (25,7) Tuổi > 0,05 60 - 69 [n (%)] 39 (36,8) 13 (37,1) (năm) ≥ 70 [n (%)] 27 (25,5) 8 (22,8) Trung bình 62,4 ± 10,7 62,2 ± 10,3 > 0,05 Tuổi trung bình giữa nhóm ĐTĐ và nhóm chứng khác biệt không có ý nghĩa thống kê. Trong nghiên cứu này, nhóm ĐTĐ ở độ tuổi 60 - 69 có tỷ lệ mắc bệnh cao nhất, tuổi trung bình của BN 62,4 ± 10,7. Kết quả này phù hợp với tuổi hay mắc ĐTĐ týp 2 và cũng tương tự với tuổi trung bình ở BN ĐTĐ trong nghiên cứu của Lê Thanh Toàn (61,1 ± 19,9) [2], Nguyễn Thị Phương Thùy (67,8 ± 7,2) [1]. Bảng 2: Đặc điểm thời gian phát hiện bệnh và mức độ kiểm soát bệnh nhóm ĐTĐ. Chỉ tiêu Số lƣợng Tỷ lệ ≤ 1 36 34 > 1 - ≤ 5 33 31,1 Thời gian phát hiện bệnh (năm) < 5 - ≤ 10 24 22,6 > 10 13 12,3 Trung bình 4,7 ± 4,4 99
- TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 1-2016 Tốt/chấp nhận được (≤ 7) 19 17,9 Kiếm soát glucose máu lúc đói Kém (> 7) 87 82,1 (mmol/l) Trung bình 11,9 ± 5,7 Tốt (< 6,5) 15 14,2 Chấp nhận được (6,5 - 7,5) 16 15,1 Kiểm soát HbA1c (%) Kém (> 7,5) 75 70,8 Trung bình 9,1 ± 2,3 Trong các tiêu chí đánh giá kiểm soát 70% [3]. Nghiên cứu của chúng tôi cũng bệnh, chúng tôi chọn 2 chỉ tiêu là glucose có kết quả tương tự với 17,9% BN kiểm máu và HbA1c. Đa số các nghiên cứu soát tốt/chấp nhận được chỉ tiêu glucose trong và ngoài nước đều kết luận việc máu lúc đói, trong khi 82,1% BN kiểm kiểm soát các chỉ tiêu này ở BN nhập viện soát kém. Ngoài ra, 70,8% BN có mức còn kém. Tại Hoa Kỳ, 64% BN ĐTĐ có HbA1c kiểm soát kém. Như vậy, các HbA1c > 7,5; con số này ở châu Á là nghiên cứu đều cho thấy việc kiểm soát 79%. Nghiên cứu của Ngô Thị Thu Trang bệnh ở phần lớn BN còn kém. Điều này cho thấy tỷ lệ BN có mức glucose máu lúc có thể do hiểu biết về bệnh, việc tuân thủ đói tốt/chấp nhận được chiếm 20%, thấp điều trị và theo dõi BN còn hạn chế. Đây hơn so với nhóm kiểm soát kém (80%), tỷ cũng là một nguyên nhân chủ yếu đòi hỏi lệ nhóm có mức HbA1c kiểm soát kém BN đi khám và nhập viện. 2. Nồng độ testosteron của BN nam ĐTĐ týp 2. Bảng 3: Nồng độ testosteron của đối tượng nghiên cứu. Testosteron (ng/ml) Nhóm ĐTĐ (n = 106) Nhóm chứng (n = 35) p Trung bình 4,50 ± 2,03 5,50 ± 2,59 < 0,05 Cao nhất 10,09 11,68 Thấp nhất 0,13 1,19 Giảm testosteron [n (%)] 24 (22,6) 2 (5,7) < 0,05 Theo ghi nhận của chúng tôi, nồng độ testosteron toàn phần huyết tương (< 10 testosteron ở nhóm BN ĐTĐ (4,50 ± 2,03 nmol/l) [8]. Ở Việt Nam, một nghiên cứu ng/ml) giảm so với nhóm chứng (5,50 ± tại Bệnh viện Y Dược Huế của Nguyễn 2,59 ng/ml), p < 0,05. Tỷ lệ giảm Thị Bạch Oanh và CS (2011) cũng kết testosteron của nhóm ĐTĐ cao hơn có ý luận: nồng độ testosteron trung bình của nghĩa thống kê so với nhóm chứng nhóm BN ĐTĐ týp 2 (4,5 ± 1,59 ng/ml) (22,6% so với 5,7%, p < 0,05). Nhiều tác giảm so với nhóm chứng (5,27 ± 1,59 giả nghiên cứu về nồng độ testosteron ng/ml), p < 0,05. Một số cơ chế được trên BN nam ĐTĐ cũng có kết luận tương chứng minh cho giảm nồng độ tự. Grossman và CS (2008) nghiên cứu testosteron ở BN ĐTĐ gồm: suy giảm trên 580 BN nam ĐTĐ týp 2 ở Australia tuyến sinh dục (do giảm lưu lượng máu kết luận: 43% BN ĐTĐ týp 2 giảm nuôi dưỡng, rối loạn hoạt động thần kinh 100
- TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 1-2016 chi phối, căng thẳng kéo dài do bệnh mạn trong khi testosteron là một steroid tính ) dẫn đến giảm hoạt động của các hormon được tổng hợp phần lớn từ nhóm tế bào tinh hoàn, trong đó có tế bào cholesterol. Ở BN ĐTĐ, quá trình tổng Legdig, làm giảm sản sinh testosteron. hợp và tiêu hủy lipid bị rối loạn dẫn đến Đồng thời, đường máu tăng còn gây giảm giảm tổng hợp testosteron. Như vậy, ở kích thích tiết LH, dẫn đến giảm tổng hợp BN ĐTĐ, hàm lượng testosteron huyết testosteron của tế bào Leydig. Ngoài ra, tương sẽ giảm thấp do sự phối hợp các do giảm tổng hợp và tăng tiêu hủy lipid, cơ chế trên. 3. MĐX, tỷ lệ loãng xƣơng ở BN nam ĐTĐ týp 2. Bảng 4: MĐX, tỷ lệ loãng xương ở BN nam ĐTĐ týp 2. Nhóm ĐTĐ Nhóm chứng Chỉ tiêu p (n = 106) (n = 35) MĐX trung bình (g/cm2) 0,919 ± 0,118 0,962 ± 0,809 < 0,05 Toàn bộ Giảm MĐX, loãng xương [n (%)] 64 (60,4) 16 (45,7) > 0,05 CSTL T-score trung bình -1,53 ± 1,12 -1,18 ± 0,76 < 0,05 MĐX trung bình (g/cm2) 0,902 ± 0,126 0,953 ± 0,094 < 0,05 Toàn bộ Giảm MĐX, loãng xương [n (%)] 37 (34,9) 9 (25,7) > 0,05 CXĐ T-score trung bình -0,81 ± 0,71 -0,53 ± 0,61 < 0,05 ĐTĐ được cho là một trong những yếu Nhiều nghiên cứu trong và ngoài nước tố thúc đẩy tình trạng giảm MĐX, loãng cũng kết luận MĐX ở BN ĐTĐ giảm hơn xương do các đặc điểm của đối tượng so với nhóm chứng. WH. Lida Kao và CS người bệnh như tuổi cao, lối sống tĩnh tại, (Mỹ) (2003) nghiên cứu 600 BN ĐTĐ týp dinh dưỡng không đầy đủ. Ngoài ra, tình 2, kết quả: có hiện tượng giảm MĐX so trạng tăng glucose máu, kháng insulin, với người bình thường [9]. Tại Hàn Quốc, giảm IGF1 và sự xuất hiện các cytokine Chenyuhua, Yan Zongxun thấy MĐX của viêm, tác dụng của thuốc điều trị (TZD) BN bị ĐTĐ týp 2 lớn tuổi giảm hơn MĐX hay biến chứng (suy thận) của ĐTĐ týp 2 của người không bị ĐTĐ [11]. Ở Việt cũng làm tăng hủy xương, ức chế tạo xương. Nam, Lê Tiến Vượng kết luận MĐX ở Trong nghiên cứu này, MĐX CSTL ở nam giới ≥ 50 tuổi ĐTĐ týp 2 thấp hơn so BN ĐTĐ là 0,919 ± 0,118 g/cm2, thấp hơn với nhóm chứng [5]. nhóm chứng (0,962 ± 0,809 g/cm2) có ý Tỷ lệ loãng xương CSTL và CXĐ trong nghĩa thống kê với p < 0,05. MĐX tại vị trí nhóm BN ĐTĐ của chúng tôi có xu hướng CXĐ ở nhóm BN nam ĐTĐ là 0,902 ± cao hơn so với nhóm chứng, nhưng chưa 0,126 g/cm2, thấp hơn so với nhóm có ý nghĩa thống kê. Kết quả này tương chứng có ý nghĩa thống kê (p < 0,05). t ự của Nguyễn Thị Phương Thùy: không T-score trung bình tại các vị trí của nhóm có sự khác biệt về tỷ lệ loãng xương cả ở ĐTĐ cũng thấp hơn có ý nghĩa thống kê CXĐ và CSTL giữa nhóm BN nam ĐTĐ so với nhóm chứng. và nhóm không ĐTĐ, p > 0,05 [1]. Tuy 101
- TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 1-2016 nhiên, một số tác giả khác cho kết quả cơ khác ảnh hưởng đến tình trạng loãng trái ngược. Nghiên cứu của WH. Lida Kao xương . Bên cạnh đó, BN của chúng tôi [9] và Lê Tiến Vượng [5] lại gặp tỷ lệ phần lớn nhập viện điều trị từ trước, đã loãng xương ở BN ĐTĐ cao hơn nhóm được tư vấn và tuân thủ chế độ dinh chứng. Kết quả của chúng tôi chưa đồng dưỡng, luyện tập hợp lý nhằm dự phòng nhất hoàn toàn với phần lớn tác giả, có loãng xương. Do vậy, tỷ lệ loãng xương ở thể do số lượng BN trong nghiên cứu này nhiều vị trí chưa thấy khác biệt có ý nghĩa còn ít, hơn nữa BN còn nhiều yếu tố nguy thống kê so với nhóm chứng. 4. Liên quan và tƣơng quan giữa testosteron với MĐX, tỷ lệ loãng xƣơng ở BN nam ĐTĐ týp 2. Bảng 5: Liên quan giữa MĐX toàn bộ CSTL và testosteron ở BN ĐTĐ. MĐX bình thƣờng Gi ảm MĐX, loãng xƣơng Chỉ tiêu p (n = 42) (n = 64) Nồng độ testosteron trung bình (ng/ml) 4,77 ± 2,12 4,33 ± 1,96 > 0,05 Giảm testosteron [n (%)] 10 (23,8) 14 (21,9) > 0,05 Chưa thấy khác biệt có ý nghĩa thống kê về nồng độ testosteron và tỷ lệ giảm testosteron giữa nhóm ĐTĐ có giảm MĐX, loãng xương toàn bộ CSTL và nhóm ĐTĐ có MĐX vị trí này bình thường. Bảng 6: Liên quan giữa MĐX toàn bộ CXĐ và testosteron ở BN ĐTĐ. MĐX bình thƣờng Gi ả m MĐX, loãng xƣơng Chỉ tiêu p (n = 69) (n = 37) Nồng độ testosteron trung bình (ng/ml) 4,85 ± 2,17 3,85 ± 1,70 < 0,05 Giảm testosteron [n (%)] 11 (15,9) 13 (35,1) < 0,05 Nhóm BN ĐTĐ giảm MĐX, loãng xương toàn bộ CXĐ có nồng độ testosteron thấp hơn và tỷ lệ giảm testosteron cao hơn có ý nghĩa thống kê so với nhóm ĐTĐ có MĐX vị trí này bình thường. Bảng 7: Phương trình tương quan giữa MĐX với nồng độ testosteron huyết tương. Chỉ tiêu Phƣơng trình tƣơng quan r p Toàn bộ CSTL MĐX = 0,007 * T + 0,889 0,113 > 0,05 Toàn bộ CXĐ MĐX = 0,014 * T + 0,938 0,224 < 0,05 Chưa thấy tương quan có ý nghĩa thống kê giữa MĐX CSTL với nồng độ testosteron huyết tương. 102
- TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 1-2016 CXĐ (r = 0,263, p = 0,002) và với MĐX CSTL (r = 0,195, p = 0,025) [10]. Nghiên cứu trên đối tượng BN nam > 50 tuổi ở Bệnh viện Chợ Rẫy của Phan Thị Xuân Viên và CS kết luận có sự tương quan thuận giữa MĐX CSTL với nồng độ testosteron huyết tương (r = 0,23, p < 0,05) và không thấy tương quan giữa MĐX CXĐ với nồng độ testosteron huyết tương [4]. Biểu đồ 1: Tương quan giữa MĐX CXĐ Như vậy, phần lớn các tác giả có nhận với nồng độ testosteron huyết tương. định, ở BN nam ĐTĐ có tương quan Có tương quan thuận mức độ yếu thuận giữa nồng độ testosteron huyết giữa MĐX CXĐ với nồng độ testosteron tương với MĐX dù tại các vị trí có khác huyết tương (r = 0,224; p < 0,05). nhau giữa những nghiên cứu. Theo Như vậy, kết quả của chúng tôi cho chúng tôi, testosteron huyết tương liên thấy có mối liên quan và có tương quan quan đến MĐX, loãng xương các vị trí thuận mức độ yếu giữa MĐX toàn bộ vùng CXĐ, mà không liên quan đến MĐX, CXĐ với nồng độ testosteron huyết tương loãng xương tại vùng CSTL, có thể do ở BN nam ĐTĐ týp 2. Tuy nhiên, chưa MĐX CSTL bị ảnh hưởng bởi gai xương thấy liên quan, tương quan giữa MĐX trong thoái hóa CSTL. Trong khi đối toàn bộ CSTL với nồng độ testosteron tượng nghiên cứu của chúng tôi đa phần huyết tương. tuổi cao, khó tránh khỏi có thoái hóa Đã có một số công trình nghiên cứu CSTL kèm theo. nhằm đánh giá tương quan giữa Nhiều giả thuyết cho rằng testosteron testosteron huyết tương với MĐX trên đối có thể tác động trực tiếp hoặc gián tiếp tượng ĐTĐ và không ĐTĐ, tuy nhiên kết thông qua việc chuyển đổi thành 5α DHT quả còn chưa đồng nhất. Nghiên cứu của hoặc estradion. Testosteron có tác dụng Sandeep Dhindsa và CS tại Trung tâm thúc đẩy tạo xương, ức chế hủy xương ĐTĐ Midland, Hoa Kỳ về ảnh hưởng của thông qua thụ thể của hormon sinh dục suy chức năng sinh dục lên cấu trúc khối trên bề mặt các loại tế bào xương như cơ thể và MĐX ở 138 BN nam ĐTĐ týp 2 sụn đầu xương, nguyên bào xương, tạo cho thấy nồng độ testosteron có liên quan cốt bào, hủy cốt bào. Ngoài ra, tác động chặt với MĐX tại vị trí xương sườn, của testosteron lên khối lượng cơ, các tế nhưng lại không có liên quan với MĐX tại bào miễn dịch và trục GH/IGH-1 cũng các vị trí CSTL, CXĐ [7]. Nghiên cứu trên giúp tăng tạo xương, giảm hủy xương. 131 nam ĐTĐ týp 2 điều trị tại Viện Qi Lu, Nồng độ testosteron giảm là một yếu tố Trung Quốc trong 3 năm của Lingxu và thuận lợi của tình trạng giảm MĐX, loãng CS cho thấy có mối tương quan thuận xương. Điều trị bổ sung testosteron trên giữa testosteron huyết tương với MĐX BN có testosteron huyết tương giảm có 103
- TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 1-2016 thể cải thiện được không chỉ các triệu 4. Phan Thị Xuân Viên, Huỳnh Văn Khoa, chứng của suy sinh dục mà còn làm tăng Lê Anh Thư. Tình trạng loãng xương trên BN MĐX. Một nghiên cứu đa trung tâm, mù nam giới tại Khoa Nội Xương khớp, Bệnh viện Chợ Rẫy. Y học TP. Hồ Chí Minh. 2013, 17 (1). đôi, có đối chứng tiến hành trên 322 đàn 5. Lê Tiến Vượng. Nghiên cứu MĐX ở nam ông có giảm testosteron huyết tương sử giới ĐTĐ týp 2 từ 50 tuổi trở lên và các yếu tố dụng testosteron đường uống, kết quả liên quan. Trường Đại học Y Hà Nội. 2009, cho thấy MĐX tại CSTL và CXĐ được cải tr.3-59. thiện sau 12 tháng [6]. Như vậy, với sự 6. Bouloux PM, Legros JJ, Elbers JM et al. phát triển chung, BN ngày càng được Effects of oral testosterone undecanoate điều trị toàn diện hơn. therapy on bone mineral density and body composition in 322 aging men with KẾT LUẬN symptomatic testosterone deficiency: a 1- Nồng độ testosteron huyết tương ở year, randomized, placebo-controlled, dose- nhóm BN nam ĐTĐ týp 2 thấp hơn nhóm ranging study. Aging Male. 2013, 16 (2), pp. chứng (4,50 ± 2,03 ng/ml so với 5,50 ± 38-47. 2,59 ng/ml; p < 0,05). MĐX trung bình 7. Dhindsa S, Bhatia V, Dhindsa G et al. toàn bộ CSTL và CXĐ của nhóm BN ĐTĐ The effects of hypogonadism on body composition and bone mineral density in type thấp hơn nhóm chứng (0,919 ± 0,118 2 2 2 diabetic patients. Diabetes Care. 2007, 30 g/cm so với 0,962 ± 0,809 g/cm ; (7), pp. 1860 -1861. p < 0,05 và 0,902 ± 0,126 g/cm2 so với 8. M. Grossmann et al. Low testosterone 0,953 ± 0,094 g/cm2; p < 0,05). Tại CXĐ, levels are common and associated with có tương quan thuận giữa MĐX với nồng insulin resistance in men with diabetes. J Clin độ testosteron huyết tương (r = 0,224; Me tab. 2008, 92, pp.1834-1837. p < 0,05), chưa thấy tương quan giữa hai 9. WH Kao, CM Kammerer, JL Schneider yếu tố này ở CSTL. et al. Type 2 diabetes is associated with increased bone mineral density in Mexican TÀI LIỆU THAM KHẢO American women. Arch Med. 2003, 34, 1. Nguyễn Thị Phương Thùy. Nghiên cứu pp.399-406. tình trạng loãng xương ở BN ĐTĐ týp 2 cao 10. Xu Ling, Cheng Mei, Liu Xiangqun et tuổi. Trường Đại học Y Hà Nội. 2012. al. Bone mineral density and its related factors 2. Lê Thanh Toàn. Nghiên cứu MĐX, tỷ lệ in elderly male Chinese patients with type 2 loãng xương ở BN ĐTĐ điều trị tại Bệnh viện diabetes. Archives of Medical Research. 2006, Chợ Rẫy bằng phương pháp DEXA. Học viện 38, pp.259-264. Quân y. 2011. 11. Yuhua Chen, Housheng Kang, Shufang 3. Ngô Thị Thu Trang. Nghiên cứu MĐX, Mao et al. Measurement of bone mineral tỷ lệ loãng xương ở BN nữ, ĐTĐ týp 2. Học density in patients with type 2 diabetes viện Quân y. 2013. mellitus. 2003. 104

