Kỹ thuật mở khí quản - Một số điểm cần lưu ý để phòng tránh biến chứng sẹo hẹp khí quản sau mở khí quản
Phẫu thuật được làm trong phòng mổ:
BN có thể đã được đặt NKQ từ trước.
Chưa đặt NKQ cần phải thở ôxy.
Có thể gây mê. Gây tê tại chổ.
Sử dụng đèn trán, ánh sáng đầy đủ.
Tư thế bệnh nhân:
Nếu bệnh nhân không khó thở : kê gối vai.
Nếu khó thở: Nằm ngửa thậm chí cao đầu.
Chú ý cổ ngắn thì khí quản ở sâu so với bể mặt da dẫn đến lổ MKQ rất xa so với đầu của canule; nếu cố thay đổi tư thế nhiều dể gây tổn thương khí quản và khó rút ống sau MKQ.
Bạn đang xem tài liệu "Kỹ thuật mở khí quản - Một số điểm cần lưu ý để phòng tránh biến chứng sẹo hẹp khí quản sau mở khí quản", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
File đính kèm:
ky_thuat_mo_khi_quan_mot_so_diem_can_luu_y_de_phong_tranh_bi.ppt
Nội dung text: Kỹ thuật mở khí quản - Một số điểm cần lưu ý để phòng tránh biến chứng sẹo hẹp khí quản sau mở khí quản
- KỸ THUẬT MKQ- MỘT SỐ ĐIỂM CẦN LƯU Ý ĐỂ PHÒNG TRÁNH BIẾN CHỨNG SẸO HẸP KHÍ QUẢN SAU MỞ KHÍ QUẢN TS. Quách Thị Cần BV Tai Mũi Họng TW
- Chuẩn bị bệnh nhân ◼ Phẫu thuật được làm trong phòng mổ: ◼ BN có thể đã được đặt NKQ từ trước. ◼ Chưa đặt NKQ cần phải thở ôxy. ◼ Có thể gây mê. Gây tê tại chổ. ◼ Sử dụng đèn trán, ánh sáng đầy đủ. ◼ Tư thế bệnh nhân: ◼ Nếu bệnh nhân không khó thở : kê gối vai. ◼ Nếu khó thở: Nằm ngửa thậm chí cao đầu. ◼ Chú ý cổ ngắn thì khí quản ở sâu so với bể mặt da dẫn đến lổ MKQ rất xa so với đầu của canule; nếu cố thay đổi tư thế nhiều dể gây tổn thương khí quản và khó rút ống sau MKQ.
- ĐƯỜNG RẠCH DA ◼ Đường rạch da: Có 2 đường. ◼ Đường rạch ngang. ◼ Đường rạch dọc: Trong cấp cứu chúng tôi sử dụng đường rạch dọc tạo phẫu trường rộng rãi trong cấp cứu. ◼ Vấn đề dùng đường rạch nào có nhiều đang gây tranh cãi. Đường rạch da ngang có sẹo đẹp hơn, nhưng trong thực tế “ Otolaryngologie Clinically north America” Sẹo lại xấu hơn so với đường dọc vì phần cổ của ống thở luôn cọ xát vào mép da gây sẹo xấu
- KỸ THUẬT BỘC LỘ MẶT TRƯỚC KHÍ QUẢN ◼ Sử dụng dụng cụ đầu nhọn để bóc tách, xác định tổ chức tốt hơn và nhìn rõ hơn các mạch máu. Các tổ chức trước KQ và khí quản rõ hơn. ◼ Sau khi bộc lộ KQ: khâu 2 mũi chỉ hơi lệch về 2 thành bên của khí quản kéo lên nhẹ nhàng, tránh cắt vào các bộ phận khác. Tránh co kéo mạnh có thể làm chậm nhịp tim và rối loạn nhịp tim, 2 mũi chỉ khâu nâng KQ lên có thể tránh khả năng lổ MKQ quá sâu với bề mặt da cổ.
- ĐƯỜNG RẠCH SỤN KHÍ QUẢN ◼ Đường rạch KQ: ◼ Rạch dọc: Bấm mép sụn. ◼ Rạch theo hình chữ U. ◼ Nên mở khí quản trung bình vào đốt sụn 2, 3: ◼ + Để khi đặt ống thì đầu xa của canule trên mức của động mạch không tên, tránh cơ hội dò KQ- ĐM không tên do hoại tử đầu canule hoặc hoại tử do cuff. ◼ + Nếu có sẹo hẹp xẩy ra, lổ MKQ cao cho phép xử lý dể dàng hơn so với sẹo hẹp khí quản ở đoạn ngực
- LỰA CHỌN CANULE ◼ Đường kính của canule là tùy thuộc vào từng trường hợp. Đường kính phải đủ lớn để cho phép thở dể dàng không phải gắng sức. Đường rạch khí quản phải phù hợp với đường kính của canule: nếu rộng quá dễ gây tràn khí dưới da, nếu quá hẹp trong lúc đặt khó khăn dể gây sập thành trước khí quản. ◼ Chiều dài của canule phải được chọn khi người phẫu thuật viên quan sát bệnh nhân khi MKQ. Chiều dài phụ thuộc vào độ dầy của tổ chức giữa da và KQ, hình dáng cổ của bệnh nhân và khí quản. ◼ ống quá dài: nguy cơ hoại tử do cọ xát vào thành trước khí quản ở đầu ống, hoặc hoại tử ở thành sau ( gây dò khí thực quản) từ lưng canule.
- CHĂM SÓC CANULE ◼ ỐNG NKQ HOẶC CANULE CÓ CUFF PHẢI CHỌN CUFF THỂ TÍCH RỘNG, KHI BƠM KHÍ THÌ PHỒNG LÊN THEO HÌNH DẠNG CỦA KHÍ QUẢN, VÀ GIỮ Ở ÁP LỰC THẤP. CÓ THỂ 2 BÓNG KHÍ THAY NHAU XẢ CUFF KHOẢNG 15-20 PHÚT MỘT LẦN. ◼ ÁP LỰC KHÍ CÀNG THẤP THÌ CÀNG LÀM GIẢM NGUY CƠ SẸO HẸP Ở VỊ TRÍ CUFF CỦA CANULE. ◼ CUFF CỦA CANULE MKQ CHỈ NÊN BƠM KHI CẦN HÔ HẤP HỖ TRỢ HOẶC CÓ NGUY CƠ CHẢY MÁU VÀO ĐƯỜNG THỞ.
- CANULE VÀ MÁY THỞ ◼ Khi thở máy cần có một đoạn ống nối mềm mại kiểu lò xo nối giữa máy thở và canule MKQ để tránh lực đẩy hoặc kếo vào canule và gây ra hoại tử thành khí quản. ◼ Khi mà không cần phải trợ giúp thông khí thì nên thay canule không có cuff ( 2 nòng) để bệnh nhân có thể bịt ống thở và nói lên trên được.
- RÚT CANULE ◼ Việc rút canule cần thiết phải: ◼ Nếu có cơ sở nội soi thì phải nội soi để đánh giá đường thở ( ống cứng hoặc ống mềm ). ◼ Nếu không có nội soi thì phải thay thế canule nhỏ hơn rồi cuối cùng là nút ống 3-4 ngày trước khi rút ống. ◼ Nếu không nghi ngờ có hẹp khí quản hoặc sẹo hẹp KQ ở lổ MKQ có thể khâu lại lổ MKQ ngay sau khi rút ống, khâu chỉ tiêu ở lớp cân trước KQ và không khâu vào thành KQ. Nếu nghi ngờ chưa an tâm thì tuyệt đối không được khâu.
- MKQ TỐI CẤP CỨU ◼ Nếu việc MKQ được làm trong điều kiện cấp cứu khẩn cấp thì có thể MKQ vào sụn nhẫn rất an toàn và nhanh để cứu bệnh nhân. Mở lại KQ xuống dưới ( mở trung bình) để rút canule ở phía trên làm giảm nguy cơ sẹo hẹp hạ thanh môn. ◼ Nên chụp lại phổi sau khi MKQ mà nghi ngờ có tràn khí màng phổi, xẹp phổi.