Kiến thức, thái độ và thực hành phòng chống viêm nhiễm sinh dục dưới của phụ nữ Khmer trong độ tuổi 15 - 49 tại Cần Thơ năm 2016
Mục tiêu: Nghiên cứu nhằm đưa ra một vài nhận xét về đặc điểm bệnh lý, kỹ thuật, tai biến, biến chứng và kết quả điều trị phẫu thuật nội soi cắt lách. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Gồm 61 bệnh nhân bệnh lý lách được phẫu thuật cắt lách nội soi ở Bệnh viện Trung ương Huế từ 2010 – 2015. Phân tích các đặc điểm về bệnh lý, kỹ thuật, tai biến, biến chứng và đánh giá kết quả.
Kết quả: Phẫu thuật cắt lách nội soi chỉ định chủ yếu vẫn là bệnh lý lành tính của lách. Tuổi nhỏ nhất 16, lớn nhất 71, trung bình 36 ± 9,2. tỷ lệ nam/nữ = 1/3. Số lượng tiểu cầu đếm được trước phẫu thuật trung bình 17.700 (11.700 – 105.000). Phân độ lách lớn trên lâm sàng từ I – III. Phẫu thuật thành công (95,2%), ba trường hợp chuyển đổi kỹ thuật (4,8%). Tỷ lệ biến chứng chung (6,4%). Thời gian nằm viện 5 – 7 ngày
File đính kèm:
 kien_thuc_thai_do_va_thuc_hanh_phong_chong_viem_nhiem_sinh_d.pdf kien_thuc_thai_do_va_thuc_hanh_phong_chong_viem_nhiem_sinh_d.pdf
Nội dung text: Kiến thức, thái độ và thực hành phòng chống viêm nhiễm sinh dục dưới của phụ nữ Khmer trong độ tuổi 15 - 49 tại Cần Thơ năm 2016
- KIẾN THỨC, THÁI ĐỘ VÀ THỰC HÀNH PHÒNG CHỐNG VIÊM NHIỄM SINH DỤC DƯỚI CỦA PHỤ NỮ KHMER TRONG ĐỘ TUỔI 15-49 TẠI CẦN THƠ NĂM 2016 Phan Trung Thuấn1,2, Trần Đình Bình2, Đinh Thanh Huề2, Đinh Phong Sơn1, Trương Kiều Oanh1, Trương Hoài Phong1 (1) Trường Cao đẳng Y tế Cần Thơ (2) Trường Đại học Y Dược, Đại học Huế Tóm tắt Mục tiêu: Nhằm hiểu rõ những vấn đề liên quan đến kiến thức, thái độ và hành vi trong phòng chống viêm nhiễm sinh dục dưới của phụ nữ Khmer trong độ tuổi 15-49 tại Cần Thơ. Phương pháp: Lựa chọn địa phương có người Khmer sinh sống ở thành phố Cần Thơ làm đối tượng nghiên cứu. Tiến hành phỏng vấn trực tiếp thu thập số liệu qua bộ câu hỏi về các nội dung liên quan. Kết quả: Độ tuổi trung bình của phụ nữ Khmer tham gia nghiên cứu 35,6±10,5 (nhỏ tuổi nhất 15, lớn tuổi nhất 49), Tỷ lệ tốt nghiệp trên trung học phổ thông trong nghiên cứu chỉ chiếm 12,1%, tỷ lệ sống chung với gia đình chiếm 44,6%. Đánh giá kiến thức tốt về phòng chống viêm nhiễm sinh dục dưới chiếm 31,2%, chỉ có 37,2% phụ nữ Khmer được phỏng vấn có thái độ đúng đắn về phòng chống viêm nhiễm sinh dục dưới, thực hành tốt về phòng chống viêm nhiễm sinh dục dưới chiếm 60%. Trong đó, vệ sinh kinh nguyệt tốt 93,5%, Vệ sinh trong quan hệ tình dục tốt chiếm 83,5%; nguồn nước dùng làm vệ sinh là hợp vệ sinh đạt 81,1%; nơi làm vệ sinh đạt yêu cầu chiếm 82,6%. Có mối liên quan giữa kiến thức, thái độ hành vi với tình trạng gia đình, nhóm tuổi, nơi cư trú, học vấn, nghề nghiệp bản thân, kinh tế gia đình, sống chung hay sống riêng với gia đình, tình trạng hôn nhân. Kết luận: Cần lập kế hoạch và thực hiện can thiệp truyền thông về phòng chống viêm nhiễm sinh dục dưới, trong đó đặc biệt chú trọng các yếu tố đã được xác định có nguy cơ liên quan đến viêm nhiễm sinh dục dưới ở phụ nữ Khmer trên địa bàn nghiên cứu. Từ khóa: Phòng chống viêm nhiễm sinh dục dưới, phụ nữ Khmer, Cần Thơ. Abstract KNOWLEDGE, ATTITUDE AND PRACTICE IN PREVENTION WITH GENITAL TRACT INFECTION OF 15-49 YEAR-OLD KHMER WOMEN IN CAN THO Phan Trung Thuan1,2, Tran Dinh Binh2, Dinh Thanh Hue2, Dinh Phong Son1, Truong Kieu Oanh1, Truong Hoai Phong1 (1) Can Tho College of Medicine (2) Hue University of Medicine and Pharmacy, Hue University Objective: To study the problems in relation to the knowledge, attitude and practice in prevention of genital tract infection of 15-49 year-old Khmer women at Can Tho. Methods: Cross-sectional study of Khmer women in Can Tho city. Direct interviews were conducted to collect data using questionaire. Results: The average age of Khmer women participating was 35.6 ± 10.5 (min 15, max 49). The rate of high school graduation was 12.1%; 44.6% living with family. Rating good knowledge 31.2%, Only 37.2% Khmer women was had the right attitude about the prevention of genital under tract infection, Good Practices accounted for 60%. In particular, Good menstrual hygiene was 93.5%, Good hygiene in sex accounted for 83.5%; 81.1% was used clean water; standard toilet accounted for 82.6%. There was a relationship between knowledge, - Địa chỉ liên hệ: Trần Đình Bình, email: tdbinh.dhyd@gmail.com - Ngày nhận bài: 13/2/2016 *Ngày đồng ý đăng: 21/4/2016 * Ngày xuất bản: 10/5/2016 Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Số 32 113
- attitude, practice with their family situation, age group, place of residence, education, occupation, the family economy, living with family, marital situation. Conclusion: There is urgent need for planning and conducting communication interventions in order to prevent genital tract infection, focus on the factors that have been identified and related to genital tract infection of local Khmer women. Key words: Genital under tract infection, Khmer women, Knowledge, attitude, practice. 1. ĐẶT VẤN ĐỀ 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP Viêm nhiễm đường sinh dục dưới là một trong NGHIÊN CỨU các bệnh thường gặp nhất ở phụ nữ với 80% những 2.1. Đối tượng: Phụ nữ người dân tộc Khmer người bị bệnh phụ khoa là viêm nhiễm đường sinh trong độ tuổi sinh đẻ (tuổi từ 15-49) của 9 xã dục dưới, bệnh có thể gây ra những biến chứng phường tại thành phố Cần Thơ. liên quan trực tiếp đến sức khoẻ lao động và sức 2.2. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu khoẻ sinh sản, cũng như những vất đề ảnh hưởng mô tả cắt ngang, quy mô mẫu được lựa chọn 941 đến chất lượng cuộc sống, gây tốn kém về chi phụ nữ Khmer từ 15-49 tuổi [2]. phí khám chữa bệnh [1]. Tuy nhiên, còn một tỉ Phạm vi nghiên cứu: Căn cứ thống kê dân số, lệ mắc bệnh khá lớn bị bỏ sót trong cộng đồng phân bố dân cư và số lượng người Khmer sinh vì người bệnh thường chỉ đi khám tại cơ sở y tế sống của Thành phố Cần Thơ năm 2012, chọn ra khi đã có biểu hiện bệnh rõ ràng. Thực trạng này quận Ô Môn, huyện Cờ Đỏ và huyện Thới Lai càng rõ hơn đối với phụ nữ người Khmer, do tập làm địa bàn nghiên cứu. Lập danh sách phụ nữ quán sinh hoạt, điều kiện vệ sinh cá nhân và môi Khmer trong độ tuổi từ 15-49 với 9 xã phường trường khác biệt với cộng đồng người Kinh. Bên của các quận, huyện trên để khảo sát kiến thức, cạnh đó, do nhận thức về viêm nhiễm đường sinh thái độ và thực hành phòng chống viêm nhiễm dục dưới của phụ nữ người Khmer còn yếu, trình sinh dục dưới theo bộ câu hỏi khảo sát. Trong độ hiểu biết và học vấn chưa cao, tâm lý e ngại đó, đặc biệt chú trọng các yếu tố đã được xác đi khám bệnh hoặc nhiều khi không quan tâm định có nguy cơ liên quan đến viêm nhiễm sinh đến tới những viêm nhiễm phụ khoa vì chưa thấy dục dưới. ảnh hưởng gì nhiều đến sức khoẻ và sinh hoạt. Chỉ tiêu đánh giá: mỗi câu trả lời đúng đạt 1 Đặc biệt hơn nữa, đối với những phụ nữ người điểm, tính tổng điểm để đánh giá cho từng phần Khmer, khi tham gia các hoạt động lao động kiến thức, thái độ, hành vi: nông nghiệp, với điều kiện làm việc luôn tiềm + Đạt trên 50% số điểm mỗi phần là đạt. ẩn nhiều yếu tố nguy cơ với bệnh viêm nhiễm + Dưới 50% số điểm là chưa đạt. đường sinh dục dưới, tuy nhiên họ lại chưa được 2.3. Phương pháp xử lý số liệu thống kê: ngành y tế quan tâm đúng mức. Có mối liên hệ Dùng phần mềm SPSS18.0 để phân tích số liệu. rất lớn trong việc thay đổi các quan niệm về kiến thức, thái độ để đạt được những hành vi 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU tốt trong chăm sóc sức khỏe sinh sản ở phụ nữ, 3.1. Đặc điểm đối tượng nghiên cứu hướng đến khống chế và hạ thấp tỷ lệ bệnh viêm Trong số 941 phụ nữ Khmer được nghiên cứu nhiễm sinh dục dưới trong cộng đồng một cách thì độ tuổi trung bình 35,6. Tuổi thấp nhất là 15 hiệu quả. Mục đích của đề tài này là nghiên cứu và cao nhất là 49. Về trình độ học vấn, tỷ lệ mù mối tương quan giữa kiến thức, thái độ, hành vi chữ và tiểu học chiếm 45,4%, có 42,5% là THCS, với tình hình viêm nhiễm sinh dục dưới ở phụ nữ THPT và một tỷ lệ rất thấp trong nghiên cứu trình Khmer, từ đó giúp cung cấp các thông tin cần thiết độ học vấn từ Trung học phổ thông trở lên chiếm về chăm sóc sức khỏe, và giúp các chương trình 12,1%. Tỷ lệ sống chung với bố mẹ, gia đình y tế có những kế hoạch cụ thể trong công tác dự chiếm 44,6%. Trong nhóm phụ nữ Khmer được phòng và nâng cao sức khỏe sinh sản cho phụ nữ nghiên cứu có 85,3% có chồng và một tỷ lệ rất tại địa phương. thấp ly thân, góa chồng (2,4%). 114 Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Số 32
- 3.2. Kiến thức, thái độ, thực hành về viêm nhiễm sinh dục dưới ở phụ nữ Bảng 1. Kiến thức về phòng chống viêm nhiễm đường sinh dục dưới Kiến thức (N=941) Kết quả Tần số (n) Tỷ lệ (%) Chung Dấu hiệu bị viêm nhiễm đường Biết 0-2 dấu hiệu 726 77,2 sinh dục Biết 3-4 dấu hiệu 215 22,8 Những yếu tố gây viêm nhiễm Biết 0-1 yếu tố 265 28,2 sinh dục dưới Biết 2-3 yếu tố 676 71,8 Tỷ lệ trung Hậu quả viêm nhiễm sinh dục Biết 0-3 hậu quả 706 75,0 bình đạt Biết 4-6 hậu quả 235 25 kiến thức Làm gì khi viêm nhiễm sinh dục Biết 0-1 cách làm 675 71,7 31,2% Biết 2-3 cách làm 266 28,3 Những thông tin về viêm nhiễm Biết 0-2 thông tin 698 74,2 sinh dục khác Biết 3-5 thông tin 243 25,8 Nhận xét: Tỷ lệ các đối tượng nghiên cứu biết về các vấn đề của viêm nhiễm sinh dục dưới ở tỷ lệ thấp (đều dưới 30%), chỉ có biết các yếu tố gây viêm nhiễm sinh dục dưới có tỷ lệ cao (71,8%), tính trung bình chỉ có 31,2% có kiến thức tốt về bệnh viêm nhiễm sinh dục dưới. Bảng 2. Đánh giá thái độ phòng chống viêm nhiễm đường sinh dục dưới Thái độ Không đồng ý Đồng ý Không ý kiến (N=941) n % n % n % Phụ nữ viêm nhiễm đường sinh dục nhiều hơn 796 84,6 32 3,4 113 12,0 nam giới Phụ nữ càng có nhiều bạn tình thì càng dễ 787 83,6 36 3,8 118 12,6 viêm nhiễm đường sinh dục dưới Làm vệ sinh trước và sau khi quan hệ với 781 82,9 20 2,1 140 14,9 chồng để phòng ngừa viêm nhiễm đường sinh dục dưới Điều trị bệnh viêm nhiễm đường sinh dục của 755 80,2 26 2,8 160 17,0 phụ nữ thì phải điều trị cho cả chồng Tắm rửa và làm vệ sinh bằng nước sạch để 816 86,7 19 2,0 106 11,3 phòng ngừa viêm nhiễm đường sinh dục dưới Không nên quan hệ với chồng khi đang mắc 767 81,5 32 3,4 142 15,1 bệnh viêm nhiễm đường sinh dục Phụ nữ chưa chồng thì không viêm nhiễm 94 10,0 682 72,5 165 17,5 đường sinh dục dưới Bệnh viêm nhiễm sinh dục dưới là một bệnh 371 39,4 476 50,6 94 10,0 kín đáo, tế nhị nên phải giấu Khi viêm nhiễm đường sinh dục dưới thì 311 33,0 558 59,3 72 7,7 không thể điều trị khỏi được Viêm nhiễm đường sinh dục dưới không bao 294 31,2 546 58,0 101 10,8 giờ gây chết người Viêm nhiễm đường sinh dục dưới có tính di 290 30,8 531 56,4 120 12,8 truyền Cúng bái để điều trị khỏi bệnh viêm nhiễm 325 34,5 506 53,8 110 11,7 đường sinh dục Tự mua thuốc để điều trị khỏi bệnh viêm 191 20,3 489 51,9 261 27,7 nhiễm đường sinh dục Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Số 32 115
- Nhận xét: Khi phỏng vấn phụ nữ Khmer tỷ lệ rất thấp, đạt từ 2%-3,8%. Với nhóm câu về thái độ phòng chống viêm nhiễm sinh dục phát biểu không đúng, tỷ lệ lựa chọn đồng ý với dưới, chúng tôi đưa ra hai nhóm vấn đề gồm những câu nhóm này lại tương đối cao từ 52%- những câu phát biểu đúng và những câu phát 72,5%. Bên cạnh đó, vẫn còn một tỷ lệ khác lựa biểu không đúng, mỗi câu có 3 phương án trả chọn không có ý kiến với các vấn đề được nêu lời là không đồng ý, đồng ý, không ý kiến. Kết ra. Tính trung bình chung, tỷ lệ thái độ đúng quả cho thấy, số phụ nữ Khmer được hỏi lựa phòng chống viêm nhiễm sinh dục dưới của phụ chọn đồng ý với nhóm câu phát biểu đúng chiếm nữ Khmer chỉ chiếm 37,2%. Bảng 3. Đánh giá thực hành vệ sinh trong quan hệ tình dục Thực hành Kết quả (N=941) Tần số (n) Tỷ lệ (%) Chung Chồng làm vệ sinh Có làm vệ sinh 704 74,8 trước khi quan hệ Không làm vệ sinh 84 8,9 Không biết 153 16,2 Không hoặc không thường xuyên 131 13,9 Tỷ lệ Vợ làm vệ sinh vùng thực sinh dục ngoài Làm vệ sinh khi tiểu tiện 555 58,9 hành tốt tính Làm vệ sinh khi hành kinh 739 78,5 trung bình là Làm vệ sinh khi đi tắm 268 28,5 60,0% Vệ sinh đường sinh Xà bông, chất tẩy rửa mạnh 104 11,1 dục dưới Dung dịch rửa phụ khoa chuyên dùng 700 74,4 Sử dụng nước 306 32,5 Nhận xét: Tỷ lệ thực hành tốt trong nội dung thực hành vệ sinh phòng chống viêm nhiễm sinh dục dưới là 60%. Trong đó, đánh giá vệ sinh kinh nguyệt tốt 93,5%; vệ sinh quan hệ tình dục tốt chiếm 83,5%; nguồn nước dùng làm vệ sinh là hợp vệ sinh đạt 81,1%; nơi làm vệ sinh đạt yêu cầu chiếm 82,6%. 3.3. Mối liên quan giữa Kiến thức, thái độ và thực hành với các yếu tố khác Bảng 4. Phân tích hồi quy đa biến về ảnh hưởng đồng thời các chỉ số nghiên cứu với nội dung đánh giá kiến thức trong phòng chống viêm nhiễm sinh dục dưới Chỉ số nghiên cứu Giá trị β p Hệ số tương quan (R) Tình trạng gia đình -0,092 0,018 Nhóm tuổi -0,170 0,000 Nơi cư trú -0,103 0,001 Học vấn bản thân 0,316 0,000 0,421 Nghề nghiệp bản thân 0,003 0, 943 Sống chung sống riêng -0,022 0,509 Kinh tế gia đình 0,008 0,802 Tình trạng hôn nhân 0,036 0,407 Nhận xét: Trong kết quả trên, tình trạng gia đình, nhóm tuổi, nơi cư trú, học vấn bản thân, thật sự có ý nghĩa (p<0,05) trong đánh giá kiến thức phòng chống viêm nhiễm sinh dục dưới. 116 Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Số 32
- Bảng 5. Phân tích hồi quy đa biến về ảnh hưởng đồng thời các chỉ số nghiên cứu với nội dung đánh giá thái độ trong phòng chống viêm nhiễm sinh dục dưới Chỉ số nghiên cứu Giá trị β p Hệ số tương quan (R) Tình trạng gia đình 0,197 0,000 Nhóm tuổi -0,041 0,264 Nơi cư trú 0,275 0,000 Học vấn bản thân 0,018 0,598 0,497 Nghề nghiệp bản thân 0,183 0,000 Sống chung sống riêng -0,038 0,234 Kinh tế gia đình 0,03 0,292 Tình trạng hôn nhân -0,102 0,015 Nhận xét: Trong kết quả trên, tình trạng gia đình, nơi cư trú, nghề nghiệp bản thân, tình trạng hôn nhân thật sự có ý nghĩa (p<0,05) trong đánh giá thái độ phòng chống viêm nhiễm sinh dục dưới. Bảng 6. Phân tích hồi quy đa biến về ảnh hưởng đồng thời các chỉ số nghiên cứu với nội dung thực hành trong phòng chống viêm nhiễm sinh dục dưới Chỉ số nghiên cứu Giá trị β p Hệ số tương quan (R) Tình trạng gia đình -0,119 0,001 Nhóm tuổi 0,095 0,009 Nơi cư trú -0,017 0,559 Học vấn bản thân 0,057 0,086 0,515 Nghề nghiệp bản thân -0,019 0,593 Sống chung sống riêng -0,022 0,486 Kinh tế gia đình -0,451 0,000 Tình trạng hôn nhân 0,041 0,317 Nhận xét: Trong kết quả trên, tình trạng gia đình, nhóm tuổi, kinh tế gia đình thật sự có ý nghĩa (p<0,05) trong đánh giá thực hành phòng chống viêm nhiễm sinh dục dưới. 4. BÀN LUẬN Trong nghiên cứu đánh giá về thái độ phòng 4.1. Kiến thức, thái độ, thực hành trong chống viêm nhiễm sinh dục ở phụ nữ, với hai nhóm phòng chống viêm nhiễm sinh dục dưới: câu hỏi gồm nhóm câu hỏi phát biểu đúng và nhóm Qua kết quả nghiên cứu, trong 941 phụ nữ câu hỏi phát biểu chưa đúng. Với từng nhóm câu Khmer được phỏng vấn tỷ lệ có kiến thức tốt chỉ hỏi đưa ra nhiều vấn đề để lựa chọn đồng ý hoặc chiếm 31,2%. Điều này cho thấy, tỷ lệ nhận thức không đồng ý. Kết quả, vẫn còn có >50% phụ nữ rõ về viêm nhiễm đường sinh dục dưới còn ở mức Khmer được hỏi là có tâm lý e ngại che giấu khi thấp trong cộng đồng. Bên cạnh đó, tỷ lệ mù chữ, có những vấn đề liên quan đến viêm nhiễm sinh tiểu học trong cộng đồng Khmer còn ở mức cao dục [4]. Đây cũng là lý do phụ nữ Khmer không chiếm 45,4% trong khi đó từ trung học phổ thông đến các cơ sở y tế để khám phụ khoa ngay cả khi trở lên còn rất thấp, đây chính là một trở ngại lớn có nhiều vấn đề bất thường về sức khỏe, điều này trong nâng cao trình độ nhận thức cho đồng bào được nhiều nghiên cứu trước đó chứng minh là có dân tộc về các vấn đề về chăm sóc sức khỏe, tỷ lệ liên quan đến bệnh viêm nhiễm sinh dục dưới [4]. nghiên cứu này có sự tương đồng với nghiên cứu Thậm chí, trong khi phỏng vấn, nhóm tham gia thu của Nông Thị Thu Trang [3]. thập số liệu phải có những cách tiếp cận, hỏi han, Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Số 32 117
- thăm dò trước khi đưa ra nhưng câu hỏi liên quan đồng thời của nhiều yếu tố liên quan đến các đến vấn đề hành vi trong phòng viêm nhiễm sinh phương diện về kiến thức, thái độ, thực hành trong dục dưới. Thực tế cho thấy, khi thiếu kiến thức phòng chống viêm nhiễm sinh dục dưới tại cộng về phòng chống viêm nhiễm sinh dục đã dẫn đến đồng nghiên cứu. Khi xét riêng mối liên quan từng một tỷ lệ lớn phụ nữ trong nghiên cứu được phỏng yếu tố có thể yếu tố đó tạo được sự ảnh hưởng vấn trả lời không đồng ý với câu hỏi không nên hoặc không tạo được sự ảnh hưởng nhưng khi xét quan hệ với chồng khi đang mắc bệnh viêm nhiễm chung chúng lại với nhau thì các yếu tố đó có thể đường sinh dục chiếm 81,5%; Điều trị bệnh viêm phối hợp với nhau để giải thích một vấn đề nghiên nhiễm đường sinh dục của phụ nữ thì phải điều cứu quan tâm. trị cho cả chồng là 80,2%; Cúng bái để điều trị Cụ thể, kết quả phân tích mối tương quan thu khỏi bệnh viêm nhiễm đường sinh dục là 34,5%; được, có mối liên quan giữa tình trạng gia đình, hay với những phụ nữ không có điều kiện đến nhóm tuổi, nơi cư trú, học vấn bản thân, thật sự có khám tại các cơ sở y tế khi có những dấu hiệu ý nghĩa (p<0,05) trong đánh giá kiến thức phòng bất thường viêm nhiễm sinh dục dưới họ thường chống viêm nhiễm sinh dục dưới. Các yếu tố trên có thái độ về việc tự mua thuốc điều trị chiếm giải thích được 17,8% vấn đề về đánh giá kiến 52,9%. Và chỉ có 33,0% phụ nữ được hỏi nhận thức. Điều này phù hợp với báo cáo UNFPA [6] thức về bệnh viêm nhiễm sinh dục dưới có thể kiến thức phòng chống bệnh viêm nhiễm sinh dục điều trị khỏi. Tỷ lệ này thấp hơn nhiều do với dưới liên quan đến đặc điểm cư trú, tình trạng hôn nghiên cứu của Nguyễn Thị Kim Hoa [5] với tỷ nhân, nhóm tuổi. lệ 81,7% và Nông Thị Thu Trang là 40,8% [3]. Giữa tình trạng gia đình, nơi cư trú, nghề Qua đó cho thấy, vẫn còn một phần đông phụ nghiệp bản thân, tình trạng hôn nhân thật sự có nữ Khmer được hỏi có những thái độ chưa đúng ý nghĩa (p<0,05) trong đánh giá thái độ phòng chiếm 62,8% với những vấn đề chăm sóc sức chống viêm nhiễm sinh dục dưới. Các yếu tố trên khỏe sinh sản của bản thân. giải thích được 24,7% vấn đề về đánh giá thái độ Kết quả nghiên cứu về thực hành của phụ trong nghiên cứu. nữ Khmer cho thấy tỷ lệ thực hành tốt trong Và trong kết quả đánh giá thực hành, tình trạng nội dung thực hành vệ sinh phòng chống viêm gia đình, nhóm tuổi, kinh tế gia đình thật sự có ý nhiễm sinh dục dưới là 60%, trong đó hành vi nghĩa (p<0,05) trong đánh giá thực hành. Các yếu tự chăm sóc vệ sinh kinh nguyệt tốt 93,5%. Tuy tố trên giải thích 26,6% vấn đề về đánh giá thực nhiên việc vẫn chưa quan tâm đến vấn đề vệ hành trong nghiên cứu. Cũng như trong nghiên sinh quan hệ tình dục chiếm 16,5%, nguồn nước cứu của Đinh Thanh Huề [7] mối liên quan chặt không hợp vệ sinh vẫn chiếm 18,9%; nơi làm chẽ giữa yếu tố nghề nghiệp, kinh tế gia đình với vệ sinh không đạt yêu cầu 17,4%. Có thể giải đánh giá kiến thức, thái độ, thực hành trong viêm thích theo báo cáo của ban dân tộc thành phố Cần nhiễm sinh dục dưới đã được khẳng định. Thơ chỉ có 37% người Khmer sống trong nhà kiên cố và bán kiên cố và 63% còn lại vẫn sống trong 5. KẾT LUẬN điều kiện thiếu thốn hoặc đơn sơ, nhiều nơi một 5.1. Trong số phụ nữ Khmer nghiên cứu về bộ phận vẫn còn sử dụng nước kênh, sông, nước phòng chống viêm nhiễm sinh dục dưới giếng đào cho sinh hoạt hàng ngày. Đây là những Đánh giá kiến thức tốt: 31,2%, đánh giá thái độ yếu tố dẫn đến tỷ lệ mắc bệnh vẫn còn cao. Kết đúng đắn: 37,2%, đánh giá nội dung thực hành tốt: quả nghiên cứu của chúng tôi cho thấy có mâu 60% Kiến thức tốt về phòng chống viêm nhiễm thuẫn giữa kiến thức, thái độ với thực hành phòng sinh dục dưới chiếm 31,2%, chỉ có 37,2% phụ nữ chống viêm nhiễm sinh dục dưới ở phụ nữ Khmer. Khmer được phỏng vấn có thái độ đúng đắn về 4.2. Các yếu tố liên quan đến phòng chống phòng chống viêm nhiễm sinh dục dưới, thực hành viêm nhiễm đường sinh dục dưới tốt về phòng chống viêm nhiễm sinh dục dưới Phân tích hồi quy đa biến về sự ảnh hưởng chiếm 60%. Trong đó, vệ sinh kinh nguyệt tốt 118 Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Số 32
- 93,5%, Vệ sinh trong quan hệ tình dục tốt chiếm nghiên cứu, nơi cư trú, học vấn bản thân, nghề 83,5%; nguồn nước dùng làm vệ sinh là hợp vệ nghiệp, sống chung hay sống riêng, kinh tế gia sinh đạt 81,1%; nơi làm vệ sinh đạt yêu cầu chiếm đình và tình trạng hôn nhân có liên quan với 82,6%. kiến thức, thái độ, thực hành của phụ nữ Khmer 5.2. Các yếu tố tình trạng gia đình, nhóm tuổi tại Cần Thơ. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Trần Thanh Thảo (2010), Nghiên cứu tình hình tuổi 18-49 tại khu vực biển, đảo thành phố Hải viêm nhiễm đường sinh dục dưới của phụ nữ tuổi Phòng và hiệu quả một số giải pháp can thiệp, sinh đẻ có chồng tại tỉnh Tiền Giang năm 2009, Luận án tiến sĩ Y học, Trường Đại học Y Dược Luận án chuyên khoa cấp II chuyên ngành QLYT, Thái Bình. Trường đại học Y Dược Huế. 5. Nguyễn Thị Kim Hoa (2010), “Khảo sát kiến thức, 2. Phạm Văn Lình, Đinh Thanh Huề (2008), Phương thái độ, thực hành về phòng chống bệnh nhiễm pháp nghiên cứu khoa học sức khỏe, Nhà xuất bản trùng đường tiểu”, Tạp chí Y học thực hành, 763 Đại học Huế, tr.47,72-77,93-95,161-167. (4), tr. 115-117. 3. Nông Thị Thu Trang (2011), “Thực trạng kiến 6. UNFPA (2012), Compendium of Research on thức, hành vi vệ sinh thai nghén và viêm nhiễm Reproductive Health in Viet Nam for the Period đường sinh dục dưới ở phụ nữ có thai người dân 2006-2010, UNFPA, Hà Nội. tộc thiểu số ở miền núi tỉnh Thái Nguyên”, Tạp chí 7. Đinh Thanh Huề (2004), “Nghiên cứu tình hình viêm Y học thực hành (767), số 6 /2011,tr 16-19. nhiễm sinh dục dưới ở phụ nữ có chồng, độ tuổi sinh 4. Phạm Thu Xanh (2014), Thực trạng nhiễm khuẩn đẻ ở xã Quảng Thọ, huyện Quảng Trạch, Quảng đường sinh dục dưới ở phụ nữ có chồng trong độ Bình”, Tạp chí Y học Thực hành, (658)3, tr.65-67. Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Số 32 119

