Kiến thức, thái độ, thực hành về tiêm vaccin cúm mùa của nhân viên y tế hai bệnh viện tuyến trung ương tại Hà Nội năm 2015 và yếu tố liên quan

Nghiên cứu mô tả cắt ngang được tiến hành từ tháng 10/2014 đến tháng 9/2015 với mục tiêu mô tả kiến thức, thái độ, thực hành và một số yếu tố liên quan đến thực hành về tiêm vắc xin cúm mùa của bác sỹ công tác tại Bệnh viện Bạch Mai, Bệnh viện Bệnh Nhiệt đới Trung ương. Kết quả nghiên cứu cho thấy, đa số bác sỹ (313/412 người) có kiến thức tốt về bệnh cúm mùa và sử dụng vắc xin cúm chiếm 76%.

Kiến thức của bác sỹ ở mức độ chưa tốt chiếm tỷ lệ là 24%. Phần lớn bác sỹ có thái độ tích cực về bệnh cúm mùa cũng như việc sử dụng vắc xin cúm chiếm 77,4% (319/412 người), thái độ tiêu cực chiếm 22,6%. Từ năm 2010 - 2014, chỉ có 105 bác sỹ đã từng tiêm vắc xin cúm mùa (25,5%), năm 2014 có tỷ lệ tiêm vắc xin cúm mùa cao nhất chiếm 12,4%. Bác sỹ chuyên ngành truyền nhiễm, bác sỹ có thái độ tích cực sẽ thực hành tiêm vắc xin cúm cao hơn các nhóm còn lại (p < 0,05)

pdf 8 trang Bích Huyền 01/04/2025 600
Bạn đang xem tài liệu "Kiến thức, thái độ, thực hành về tiêm vaccin cúm mùa của nhân viên y tế hai bệnh viện tuyến trung ương tại Hà Nội năm 2015 và yếu tố liên quan", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • pdfkien_thuc_thai_do_thuc_hanh_ve_tiem_vaccin_cum_mua_cua_nhan.pdf

Nội dung text: Kiến thức, thái độ, thực hành về tiêm vaccin cúm mùa của nhân viên y tế hai bệnh viện tuyến trung ương tại Hà Nội năm 2015 và yếu tố liên quan

  1. TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC KIẾN THỨC, THÁI ĐỘ, THỰC HÀNH VỀ TIÊM VACCIN CÚM MÙA CỦA NHÂN VIÊN Y TẾ HAI BỆNH VIỆN TUYẾN TRUNG ƯƠNG TẠI HÀ NỘI NĂM 2015 VÀ YẾU TỐ LIÊN QUAN Phí Văn Kiên1, Trần Đắc Phu1, Nguyễn Minh Hằng1, Nguyễn Xuân Tùng1, Trần Như Nguyên2 1Cục Y tế dự phòng - Bộ Y tế; 2Trường Đại học Y Hà Nội Nghiên cứu mô tả cắt ngang được tiến hành từ tháng 10/2014 đến tháng 9/2015 với mục tiêu mô tả kiến thức, thái độ, thực hành và một số yếu tố liên quan đến thực hành về tiêm vắc xin cúm mùa của bác sỹ công tác tại Bệnh viện Bạch Mai, Bệnh viện Bệnh Nhiệt đới Trung ương. Kết quả nghiên cứu cho thấy, đa số bác sỹ (313/412 người) có kiến thức tốt về bệnh cúm mùa và sử dụng vắc xin cúm chiếm 76%. Kiến thức của bác sỹ ở mức độ chưa tốt chiếm tỷ lệ là 24%. Phần lớn bác sỹ có thái độ tích cực về bệnh cúm mùa cũng như việc sử dụng vắc xin cúm chiếm 77,4% (319/412 người), thái độ tiêu cực chiếm 22,6%. Từ năm 2010 - 2014, chỉ có 105 bác sỹ đã từng tiêm vắc xin cúm mùa (25,5%), năm 2014 có tỷ lệ tiêm vắc xin cúm mùa cao nhất chiếm 12,4%. Bác sỹ chuyên ngành truyền nhiễm, bác sỹ có thái độ tích cực sẽ thực hành tiêm vắc xin cúm cao hơn các nhóm còn lại (p < 0,05). Từ khóa: Tiêm vắc xin cúm, tiêm vắc xin, nhân viên y tế, KAP I. ĐẶT VẤN ĐỀ khuyến cáo nhân viên y tế nên được tiêm Cúm mùa là một bệnh nhiễm trùng hô hấp phòng vắc xin cúm mùa hằng năm [4]. Ngoài cấp tính do vi rút cúm gây nên [1]. Hàng năm, ra, Bộ Y tế đã phê duyệt Kế hoạch phát triển trên thế giới có 3 - 5 triệu trường hợp mắc và sử dụng vắc xin cúm giai đoạn 2013 - cúm nặng phải nhập viện trong đó 250.000 - 2020, tầm nhìn đến 2030 nêu rõ lộ trình giai 500.000 trường hợp tử vong [2]. Tại Việt Nam, đoạn 2021 - 2030 “Xem xét đưa vắc xin cúm mỗi năm ghi nhận khoảng 1,6 đến 1,8 triệu mùa vào tiêm chủng mở rộng cho nhóm đối trường hợp mắc bệnh cúm. tượng nguy cơ cao” trong đó có nhân viên y tế Tổ chức Y tế Thế giới đã có khuyến cáo [1; 5]. Tuy nhiên, việc tiêm vắc xin cúm mùa nhân viên y tế là nhóm nguy cơ cao cần được vẫn gặp phải những khó khăn do nhận thức tiêm vắc xin cúm mùa [3]. Bộ Y tế cũng đã quy bệnh cúm không phải là bệnh nguy hiểm, định bệnh cúm là bệnh bắt buộc phải sử dụng quan niệm sai lầm về tính an toàn, hiệu quả vắc xin đối với người có nguy cơ mắc bệnh, của vắc xin cúm mùa của chính nhân viên y tế người sống tại vùng có dịch hoặc đến vùng có là các bác sỹ [6 - 8]. Trong khi đó, tại Việt Nam dịch đồng thời ban hành Hướng dẫn chẩn chưa có nghiên cứu về kiến thức, thái độ, thực đoán và điều trị bệnh cúm mùa trong đó hành tiêm vắc xin cúm của bác sỹ. Do vậy, nghiên cứu được tiến hành với mục tiêu: Địa chỉ liên hệ: Phí Văn Kiên, Cục Y tế Dự phòng, 1. Mô tả kiến thức, thái độ, thực hành về Bộ Y tế tiêm vắc xin cúm mùa của các bác sỹ công tác Email: phivankien@gmail.com Ngày nhận: 11/8/2016 tại Bệnh viện Bạch Mai và Bệnh viện Bệnh Ngày được chấp thuận: 28/12/2016 Nhiệt đới Trung ương năm 2015. TCNCYH 104 (6) - 2016 61
  2. TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC 2. Mô tả một số yếu tố liên quan đến thực vắc xin. Thái độ về việc tiêm vắc xin cúm đánh hành của các bác sỹ công tác tại Bệnh viện giá thông qua việc quan tâm đến các đối Bạch Mai và Bệnh viện Bệnh Nhiệt đới Trung tượng nguy cơ, đến khuyến cáo về quản lý, ương về tiêm vắc xin cúm mùa. sử dụng vắc xin cúm và việc tin tưởng về tính an toàn, tác dụng phụ của vắc xin. Thực hành II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP về tiêm vắc xin cúm mùa được đánh giá dựa trên việc các bác sỹ đã từng đi tiêm vắc xin 1. Đối tượng cúm trong vòng 5 năm từ 2011 đến năm 2014. Bác sỹ công tác tại Bệnh viện Bạch Mai và Các câu hỏi được tổng hợp lại để tính tổng Bệnh viện Bệnh Nhiệt đới Trung ương. điểm kiến thức, thái độ của đối tượng nghiên 2. Phương pháp: nghiên cứu được thực cứu. Mức độ đánh giá kiến thức tốt khi đạt số hiện từ 10/2014 – 9/2015 trên các bác sỹ với điểm lớn hơn 70% tổng số điểm kiến thức. thiết kế mô tả cắt ngang, sử dụng công thức Mức độ đánh giá thái độ tích cực khi đạt số tính cỡ mẫu cho việc ước tính một tỷ lệ, cụ thể điểm lớn hơn hoặc bằng 75% tổng số điểm như sau: thái độ. Đánh giá thực hành dựa trên việc các p (1 - p) bác sỹ đã từng đi tiêm vắc xin để phòng bệnh 2 n = Z 1-α/2 cúm mùa trong vòng 5 năm trước năm tiến 2 d hành nghiên cứu. Trong đó: Xử lý số liệu Z = 1,96 (tra bảng với độ tin cậy 95%); Số liệu thu thập được làm sạch và nhập α = 0,05 (độ tin cậy mong muốn); bằng phần mềm Epidata, phân tích bằng p = 0,5 (để có cỡ mẫu tối thiểu lớn nhất và SPSS phiên bản 16.0. Thống kê mô tả được tại Việt Nam chưa có nghiên cứu nào về tỷ lệ sử dụng với việc phân tích các tần số và tỷ lệ. tiêm vắc xin cúm mùa của bác sỹ trước đó); Thống kê phân tích bao gồm phân tích đơn biến với kiểm định Khi bình phương và Mô d = 0,05 (độ chính xác tuyệt đối); hình hồi qui xác định các yếu tố ảnh hưởng tới n = 384 (bác sỹ); thực hành của bác sỹ về tiêm vắc xin cúm Lấy thêm khoảng 5% cỡ mẫu tính toán. mùa. Các kiểm định được thực hiện với mức ý Vậy số lượng bác sỹ cần điều tra là n = 403. nghĩa 5%. Kết quả đã tiến hành phỏng vấn 412 bác sỹ. 3. Đạo đức nghiên cứu Kiến thức, thái độ, thực hành của bác sỹ Đối tượng tham gia nghiên cứu là hoàn được đánh giá qua việc phỏng vấn trực tiếp toàn tự nguyện và được giữ bí mật. Số liệu các bác sỹ bằng bộ câu hỏi được thiết kế sẵn. thu thập được chỉ phục vụ cho mục đích Kiến thức về bệnh cúm mùa được đánh giá nghiên cứu. thông qua kiến thức về nguyên nhân gây bệnh, mức độ nghiêm trọng của bệnh, tính III. KẾT QUẢ phổ biến, các biện pháp phòng chống, đối tượng nguy cơ, đối tượng được khuyến cáo 1. Đặc điểm của đối tượng nghiên cứu tiêm vắc xin, cơ quan quản lý việc sử dụng Đối tượng nghiên cứu ở nhóm tuổi 30 - 39 62 TCNCYH 104 (6) - 2016
  3. TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC chiếm tỷ lệ cao nhất 45,9%, nam và nữ chiếm có thâm niên công tác từ 5 - 14 năm (47,1%). tỷ lệ tương đương. Các bác sỹ chuyên ngành Nhóm bác sỹ làm công tác quản lý (Trưởng, nội khoa, chiếm tỷ lệ 34,2%, bác sỹ chuyên phó khoa/phòng) chiếm 12,9% còn lại là nhân ngành truyền nhiễm chiếm 20,9%. Phần lớn viên chiếm 87,1%. 2. Thực trạng kiến thức của đối tượng nghiên cứu Bảng 1. Điểm kiến thức chung của đối tượng nghiên cứu (n = 412) Kiến thức n % Tốt (≥ 14 điểm) 313 76,0 Chưa tốt (≤ 13 điểm) 99 24,0 Tổng điểm (0 - 19 điểm) Trung bình: 14,63 ± 2,51 (Min: 1, Max: 19) Trung bình tổng điểm kiến thức mà bác sỹ đạt được là 14,63 ± 2,51 tương ứng với 77,0% so với tổng điểm kiến thức tối đa. Tỷ lệ bác sỹ có kiến thức tốt (≥ 14/19 điểm, trên 70% tổng điểm) là 313 người chiếm 76%; tỷ lệ bác sỹ có kiến thức ở mức chưa tốt (≤ 13/19 điểm) là 99 người chiếm 24,0%. 3. Thực trạng thái độ của đối tượng nghiên cứu Bảng 2. Điểm thái độ của đối tượng nghiên cứu (n = 412) Thái độ n % Tích cực (≥ 9 điểm) 319 77,4 Tiêu cực (≤ 8 điểm) 93 22,6 Tổng điểm (0 - 12 điểm) Trung bình: 9,68 ± 2,14 (Min: 1, Max: 12) Trung bình tổng điểm thái độ của bác sỹ đối với bệnh cúm mùa và việc sử dụng vắc xin cúm là khá cao 9,68/12 điểm, tương ứng với 80,7% so với tổng điểm thái độ tối đa. Tỷ lệ bác sỹ có thái độ tích cực là 319 người chiếm 77,4%; tỷ lệ bác sỹ có thái độ tiêu cực chỉ chiếm 22,6%. 4. Thực hành của đối tượng nghiên cứu Biểu đồ 1. Tỷ lệ thực hành tiêm vắc xin cúm Chỉ có 25,5% số bác sỹ đã từng tiêm vắc xin cúm trong giai đoạn 5 năm từ 2010 - 2014 và có 74,5% bác sỹ không tiêm vắc xin cúm trong giai đoạn trên. TCNCYH 104 (6) - 2016 63
  4. TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC 5. Một số yếu tố liên quan tới thực hành tiêm vắc xin cúm mùa Bảng 3. Mối liên quan giữa giới và nhóm tuổi với thực hành Có tiêm Không tiêm Lĩnh vực OR 95%CI n % n % Giới Nam 55 25,8 158 74,2 1,04 0,67 - 1,62 Nữ 50 25,1 149 74,9 Nhóm tuổi ≥ 50 9 19,6 37 80,4 1 40 - 49 15 15,5 82 84,5 1,33 0,53 - 3,31 30 - 39 61 32,3 128 67,7 0,51 0,23 - 1,12 < 30 20 25,0 60 75,0 0,73 0,30 - 1,77 Không có sự khác biệt giữa hai giới nam, nữ và giữa các nhóm tuổi với thực hành tiêm vắc xin cúm mùa. Bảng 4. Mối liên quan giữa các yếu tố thuộc lĩnh vực chuyên môn với thực hành Có tiêm Không tiêm Lĩnh vực OR 95%CI n % n % Chức vụ Quản lý 11 20,8 42 79,2 0,74 0,37 - 1,49 Nhân viên 94 26,2 265 73,8 Chuyên ngành Truyền nhiễm 30 34,9 56 65,1 1 Nội khoa 42 29,8 99 70,2 1,26 0,71 - 2,24 Ngoại khoa 6 25,0 18 75,0 1,61 0,58 - 4,48 Sản/phụ khoa 2 14,3 12 85,7 3,21 0,67 - 15,32 Nhi khoa 5 29,4 12 70,6 1,29 0,41 - 3,99 Khác 20 15,4 110 84,6 2,95 1,54 - 5,65 Thâm niên ≥ 25 năm 8 17,4 38 82,6 1 15 - 24 năm 16 18,2 72 81,8 0,95 0,37 - 2,41 5 - 14 năm 61 31,4 133 68,6 0,46 0,20 - 1,04 < 5 năm 20 23,8 64 76,2 0,67 0,27 - 1,68 64 TCNCYH 104 (6) - 2016
  5. TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC Không có sự khác biệt giữa nhóm chức vụ, chuyên ngành và thâm niên công tác với thực hành tiêm vắc xin cúm mùa. Bảng 5. Mối liên quan giữa kiến thức, thái độ, tiếp cận thông tin với thực hành Có tiêm Không tiêm Lĩnh vực OR 95%CI n % n % Kiến thức Tốt 78 24,9 235 75,1 0,89 0,53 - 1,48 Chưa tốt 27 27,3 72 72,7 Thái độ Tích cực 88 27,6 231 72,4 1,70 0,95 - 3,04 Tiêu cực 17 18,3 76 81,7 Tiếp cận thông tin Nguồn chính thức 61 29,8 144 70,2 1,57 1,00 - 2,46 Nguồn không chính thức 44 21,3 163 78,7 Không có mối liên hệ giữa kiến thức, thái độ với việc thực hành tiêm vắc xin cúm của bác sỹ. Tuy nhiên việc tiếp cận thông tin có ảnh hưởng tới thực hành tiêm vắc xin cúm (p = 0,048). Bảng 6. Phân tích đa biến về các yếu tố liên quan đến thực hành tiêm vaccin cúm STT Lĩnh vực Beta Wald p 1 Chuyên ngành truyền nhiễm 0,575 4,409 0,036* 2 Thâm niên công tác -0,030 4,261 0,039* 3 Tổng điểm kiến thức -0,029 0,295 0,611 4 Tổng điểm thái độ 0,195 7,265 0,007* Tiếp cận tài liệu liên quan đến vắc xin cúm từ 5 0,369 2,476 0,116 nguồn chính thức Bảng 6 cho thấy các bác sỹ có thái độ tích cực hơn về bệnh cúm mùa và sử dụng vắc xin cúm, làm trong chuyên ngành truyền nhiễm hoặc có thâm niên ngắn hơn có xác suất thực hành tiêm vắc xin cúm cho bản thân cao hơn các nhóm còn lại. TCNCYH 104 (6) - 2016 65
  6. TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC IV. BÀN LUẬN mẹ do vậy kiến thức của các bác sỹ thuộc 2 nhóm trên được cập nhật thường xuyên. Kết quả nghiên cứu cho thấy kiến thức của Qua nghiên cứu của chúng tôi cho thấy tỷ các bác sỹ nói chung là tốt ở cả hai lĩnh vực: lệ bác sỹ có thái độ tích cực về bệnh cúm và bệnh cúm mùa và việc sử dụng vắc xin cúm. việc sử dụng vắc xin cúm là khá cao, tuy Kết quả trên là hoàn toàn phù hợp vì đối tượng nghiên cứu là các bác sỹ, ai cũng đã nhiên khi được hỏi nếu phải chi trả chi phí được đào tạo, cung cấp thông tin liên quan tiêm vắc xin cúm ảnh hưởng phần nào đến đến bệnh truyền nhiễm nói chung và bệnh thái độ của họ bởi giá vắc xin cúm hiện nay là cúm mùa nói riêng. Hơn nữa đối tượng nghiên khoảng 200.000 - 300.000 đồng/liều và phải cứu lại đang công tác tại hai bệnh viện tuyến được sử dụng lại hằng năm. Các bác sỹ cũng Trung ương, do vậy càng có điều kiện cập thể hiện thái độ tích cực trong việc cần phải nhật các kiến thức về bệnh cúm mùa và các khuyến cáo mạnh mẽ cho nhân viên y tế tiêm bệnh cúm A(H5N1), cúm A(H7N9)... Tuy vắc xin cúm (chiếm 89,6%) và quan tâm đến nhiên, còn 24,0% số bác sỹ được hỏi có kiến vấn đề nhiễm cúm ở những bệnh nhân do các thức chưa tốt. Tỷ lệ kiến thức tốt ở hầu hết bác sỹ điều trị (chiếm 89,3%) ngoài ra 72,1% bác sỹ nam và cả bác sỹ nữ, cũng như nhóm số bác sỹ thể hiện thái độ quan tâm đến bệnh bác sỹ làm công tác quản lý, nhóm bác sỹ là cúm mùa có lẽ là do họ đã nhận thức được rõ nhân viên đều rất cao (trên 70%). mối nguy cơ mắc bệnh cúm và là một trong những mắt xích liên quan đến việc lây truyền Sự chênh lệch về tỷ lệ kiến thức tốt ở vi rút cúm sang nhóm bệnh nhân được họ nhóm từ 50 tuổi trở lên (80,4%) và nhóm dưới chăm sóc, điều trị cũng như cho chính đồng 30 tuổi (67,5%) trong khi tỷ lệ này là gần như nghiệp. Bên cạnh đó, việc tiếp xúc trực tiếp nhau ở hai nhóm 40 - 49 tuổi (75,3%) và 30 - với bệnh nhân mắc bệnh cúm làm tăng nguy 39 tuổi (78,8%), có tới 31,0% số bác sỹ có cơ nhiễm bệnh đối với nhân viên y tế vì vậy thâm niên công tác dưới 5 năm chưa đạt yêu họ đã thể hiện thái độ rõ ràng và tích cực về cầu về kiến thức có thể là do các bác sỹ trẻ vấn đề này. Có tới 25,5% số bác sỹ cho rằng mới bước vào nghề nên chưa tích luỹ được vắc xin cúm mùa có thể là nguyên nhân gây nhiều kinh nghiệm thực tế trong việc xử trí, tư vấn cho những bệnh nhân bị mắc bệnh bệnh cúm cho người được tiêm vắc xin cúm cúm vì vậy chưa củng cố được các kiến thức do vậy họ lo lắng khi tiêm vắc xin cúm mùa về bệnh này đã được giảng dạy trong điều này có thể là yếu tố ảnh hưởng đến chương trình Đại học. Điều này còn được quyết định tiêm vắc xin cúm mùa của đối minh chứng rõ hơn bởi các bác sỹ truyền tượng nghiên cứu. nhiễm và sản/phụ khoa có tỷ lệ kiến thức tốt Tỷ lệ bác sỹ đã tiêm vắc xin cúm mùa trong là cao nhất (tương ứng là 83,7% và 92,9%) giai đoạn 05 năm từ năm 2010 - 2014 (chiếm do tần suất gặp và điều trị bệnh nhân mắc 25,5%) và có tới 74,5% (307/412 người) đối bệnh cúm mùa bác sỹ truyền nhiễm là cao tượng nghiên cứu không tiêm vắc xin cúm hơn các chuyên ngành khác, nhóm bác sỹ trong giai đoạn trên. Năm 2014 là năm có tỷ lệ sản/phụ khoa phải thường xuyên tư vấn, tiêm vắc xin cúm mùa là cao nhất (51 người, cung cấp kiến thức về bệnh cúm cho các bà chiếm 12,4%). So sánh với các nghiên cứu về 66 TCNCYH 104 (6) - 2016
  7. TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC tỷ lệ tiêm vắc xin cúm mùa của nhân viên y tế của biến chuyên ngành truyền nhiễm và biến tại các quốc gia sử dụng vắc xin cúm mùa tổng điểm thái độ lần lượt là 57,5% và 19,5% trong tiêm chủng mở rộng cho thấy là tỷ lệ (giá trị p lần lượt là 0,036 và 0,07). tiêm vắc xin trong nghiên cứu của chúng tôi tương đối thấp, cụ thể tỷ lệ tiêm vắc xin cúm V. KẾT LUẬN của nhân viên y tế tại Iran (2008 - 2009) là Đa số các bác sỹ tại hai bệnh viện có kiến 66,9% trong mùa dịch cúm [9]. Tại Hoa Kỳ, lệ thức tốt về bệnh cúm mùa và sử dụng vắc xin tiêm vắc xin cúm trong mùa cúm của nhân cúm. Phần lớn các bác sỹ (chiếm 77,4%) có viên y tế năm 2013 - 2014 đạt 75,2%, tương thái độ tích cực về bệnh cúm mùa cũng như đương với tỷ lệ trong mùa cúm 2012 - 2013: việc sử dụng vắc xin cúm. Tuy nhiên, chỉ có 72,0% [10]. Sự khác biệt này có thể do chính 105 bác sỹ đã từng tiêm vắc xin cúm mùa sách sử dụng vắc xin trong chương trình tiêm trong giai đoạn 5 năm từ năm 2010 - 2014 chủng mở rộng miễn phí tại các quốc gia nêu (chiếm 25,5%) trong đó năm 2014 có tỷ lệ trên thay bằng thu phí như tại Việt Nam. So tiêm vắc xin cúm mùa cao nhất (51 người, sánh với các quốc gia sử dụng vắc xin cúm chiếm 12,4%). mùa trong tiêm chủng dịch vụ, tỷ lệ tiêm vắc Các bác sỹ chuyên ngành truyền nhiễm, xin cúm của các bác sỹ trong nghiên cứu của bác sỹ có thái độ tích cực về bệnh cúm mùa chúng tôi đương với các quốc gia này, cụ thể: và sử dụng vắc xin cúm sẽ thực hành tiêm vắc Nghiên cứu về thực trạng tiêm vắc xin cúm xin cúm cao hơn so với các bác sỹ còn lại mùa của nhân viên y tế tại Bắc Kinh, Trung (p < 0,05). Không có mối liên hệ giữa kiến Quốc cho thấy tỷ lệ tiêm vắc xin cúm của nhân thức về bệnh cúm mùa, kiến thức về sử dụng viên y tế đạt 18% và giữ nguyên qua các năm vắc xin cúm của các bác sỹ với việc thực hành [11]. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cho kết tiêm vắc xin cúm mùa (p > 0,05). quả cao hơn so với nghiên cứu về thực trạng tiêm vắc xin cúm mùa nhân viên y tế tại Ấn Độ Lời cám ơn với tỷ lệ 4,4% [12]. Để hoàn thành nghiên cứu này chúng tôi Trong nghiên cứu của chúng tôi cho thấy xin chân thành cám ơn Ban Giám đốc Bệnh các yếu tố như giới tính, nhóm tuổi, chức vụ, viện Bệnh nhiệt đới Trung ương, Bệnh viện chuyên ngành, thâm niên công tác, kiến thức, Bạch Mai đã tạo điều kiện, hỗ trợ. Chúng tôi thái độ của bác sỹ không có sự khác biệt có ý xin cam đoan các số liệu, kết quả trong nghiên nghĩa thống kê đối với việc thực hành tiêm cứu là trung thực, không trùng lặp với nghiên vắc xin cúm mùa. Kết quả phân tích từ mô cứu nào khác. hình hồi quy đa biến cho thấy các bác sỹ thái độ tích cực hơn về bệnh cúm mùa và sử dụng TÀI LIỆU THAM KHẢO vắc xin cúm, làm trong chuyên ngành truyền 1. Bộ Y tế (2011). Hướng dẫn chẩn đoán nhiễm hoặc có thâm niên ngắn hơn có xác và điều trị bệnh cúm mùa, Quyết định số xuất thực hành tiêm vắc xin cúm cho bản thân 2078/QĐ-BYT ngày 23/6/2011 của Bộ Y tế, là cao hơn các nhóm còn lại. Tuy vậy mức độ Hà Nội. ảnh hưởng của các yếu tố này cũng không 2. Boni, M.F (2009). Modeling the progres- thực sự cao, giá trị beta hiệu chỉnh tương ứng sion of pandemic influenza A (H1N1) in Viet- TCNCYH 104 (6) - 2016 67
  8. TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC nam and the opportunities for reassortment for health care workers: seven truths we must with other influenza virus. BMC, (7), 43. accept, Vaccine, 23(17-18), 2251 - 2255. 3. World Health Organization (2012). 8. Dinh, P.N (2006). Risk factors for human Vaccines against influenza WHO position pa- infection with avian influenza A H5N1, Viet- per - November 2012. Weekly Epidemiol Rec, nam, 2004, Emerg Infect Dis, 12(12), 1841 - 1847. 87(47), 461 - 476. 9. Z1. Khazaeipour, N. Ranjbarnovin., N. 4. Bộ Y tế (2011). Danh mục bệnh truyền Hoseini (2010). Influenza immunization rates, nhiễm, phạm vi và đối tượng phải sử dụng vắc knowledge, attitudes and practices of health xin, sinh phẩm y tế bắt buộc. Thông tư số care workers in Iran. J Infect Dev Ctries, 26/2011/TT-BYT ngày 24/6/2011 của Bộ Y tế, 28(4(10)), 636 - 644. Hà Nội. 10. L. Carla (2014). Morbility and Mortality 5. Bộ Y tế (2013). Kế hoạch phát triển và Weekly Report 19 September 2014) - Weekly. sử dụng vắc cúm, giai đoạn 2013-2020, tầm Weekly. 63(47). nhìn 2030. Quyết định số 1950/QĐ-BYT ngày 11. H1. Seale (2010). Influenza vaccination 06/6/2013 của Bộ Y tế, Hà Nội. amongst hospital health care workers in Bei- 6. Hollmeyer, H.G (2009). Influenza vacci- jing, Occup Med (Lond), 60(5), 335 - 339. nation of health care workers in hospitals--a 12. Bali. NK1 at al (2013). Knowledge, review of studies on attitudes and predictors. attitude, and practices about the seasonal in- Vaccine, 27(30), 3935 - 3944. fluenza vaccination among healthcare workers 7. Poland, G.A., Tosh, P and Jacobson, in Srinagar, India. Influenza Other Respir R.M (2005). Requiring influenza vaccination Viruses, 7(4), 540 - 545. Summary KNOWLEDGE, ATTITUDE AND PRACTICES RELATED TO SEASONAL INFLUENZA VACCINATION AMONG HEALTH WORKERS OF TWO NATIONAL HOSPITALS IN HANOI AND RELATED FACTORS IN 2015 A descriptive analytic cross-sectional study was carried out to describle knowledge, attitude, practices and influencing factors related to seasonal influenza vaccination among 412 physicians in the Bach Mai and National Hospital of tropical diseases from October 2014 through September 2015. The results showed that three hundred thirteen (313) of the 412 physicians, or 76%, in the two hospitals possessed good knowledge and pratice of influenza vaccines. The proportion of physicians who showed positive attitude toward seasonal influenza vaccination was 77.4% (or 319 out 412 physicians). However, 22.6% of the physicians had a negative attitude toward influenza vaccinations. As expected infectious disease specialists showed a higher positive attitude than the remaining groups (p < 0.05). However, the rate of physicians who vaccinated with influenza vaccin was low. During the period of 2010 to 2014, only 25.5% of the phsyicians were vaccinated with seasonal influenza vaccin. Keywords: seasonal influenza vaccination, vaccination, health workers, KAP 68 TCNCYH 104 (6) - 2016