Khảo sát vai trò của thang điểm Moca trong tầm soát sa sút trí tuệ do mạch máu ở bệnh nhân tai biến mạch máu não giai đoạn bán cấp

Đặt vấn đề: Sa sút trí tuệ sau tai biến mạch máu não, đặc biệt là giai đoạn bán cấp thường bị bỏ qua. Ngày nay chất lượng cuộc sống con người ngày càng được nâng cao, việc tìm kiếm thang điểm có giá trị cao nhằm tầm soát sa sút trí tuệ ở bệnh nhân tai biến mạch máu não ngày càng được quan tâm. Thang điểm MoCA có độ nhạy cao với sa sút trí tuệ nhẹ và xác định nhiều hơn những bất thường nhận thức do mạch máu, nhưng ở Việt Nam chưa được nghiên cứu nhiều. Mục tiêu: Đánh giá thang điểm MoCA ở bệnh nhân tai biến mạch máu bán cấp và so sánh thang điểm MoCA và thang điểm MMSE ở các Bệnh nhân này. Đối tượng nghiên cứu: 90 bệnh nhân tai biến mạch máu não giai đoạn bán cấp điều trị tại khoa Nội tim mạch Bệnh viện Trung ương Huế, từ tháng 7/2014 – 7/2015.

Phương pháp nghiên cứu: Mô tả cắt ngang và phân tích. Kết quả: Độ tuổi trung bình là 65,57 ± 13,38; nam chiếm 54,4% và nữ chiếm 45,6%. Tuổi, thời gian bị bệnh có sự tương quan yếu với thang điểm MoCA. Các yếu tố nguy cơ: Tăng huyết áp, tai biến mạch máu não thoáng qua, nghiện rượu, hút thuốc lá, bệnh tim, đái tháo đường, rối loạn lipid máu liên quan không có ý nghĩa thống kê với sa sút trí tuệ theo thang điểm MoCA. Tỷ lệ sa sút trí tuệ ở giai đoạn tai biến mạch máu não bán cấp theo thang điểm MoCA là 82,2%. Thang điểm MoCA và MMSE có độ phù hợp chặt chẽ (kappa = 0,684). Sử dụng DSM-IV làm tiêu chuẩn vàng chúng tôi nhận thấy thang điểm MoCA có giá trị hơn thang điểm MMSE trong chẩn đoán SSTT (AUC 0,864 so với 0,774, p<0,05). Kết luận: Tỷ lệ sa sút trí tuệ ở giai đoạn tai biến mạch máu não bán cấp theo thang điểm MoCA khá cao. Thang điểm MoCA có giá trị hơn thang điểm MMSE trong việc phát hiện SSTT ở các bệnh nhân tai biến mạch máu não giai đoạn bán cấp, thang điểm này dễ thực hiện vì vậy cần đưa vào sử dụng rộng rãi trong thực hành lâm sàng

pdf 8 trang Bích Huyền 05/04/2025 120
Bạn đang xem tài liệu "Khảo sát vai trò của thang điểm Moca trong tầm soát sa sút trí tuệ do mạch máu ở bệnh nhân tai biến mạch máu não giai đoạn bán cấp", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • pdfkhao_sat_vai_tro_cua_thang_diem_moca_trong_tam_soat_sa_sut_t.pdf

Nội dung text: Khảo sát vai trò của thang điểm Moca trong tầm soát sa sút trí tuệ do mạch máu ở bệnh nhân tai biến mạch máu não giai đoạn bán cấp

  1. KHẢO SÁT VAI TRÒ CỦA THANG ĐIỂM MOCA TRONG TẦM SOÁT SA SÚT TRÍ TUỆ DO MẠCH MÁU Ở BỆNH NHÂN TAI BIẾN MẠCH MÁU NÃO GIAI ĐOẠN BÁN CẤP Nguyễn Đình Toàn Trường Đại học Y Dược Huế Tóm tắt Đặt vấn đề: Sa sút trí tuệ sau tai biến mạch máu não, đặc biệt là giai đoạn bán cấp thường bị bỏ qua. Ngày nay chất lượng cuộc sống con người ngày càng được nâng cao, việc tìm kiếm thang điểm có giá trị cao nhằm tầm soát sa sút trí tuệ ở bệnh nhân tai biến mạch máu não ngày càng được quan tâm. Thang điểm MoCA có độ nhạy cao với sa sút trí tuệ nhẹ và xác định nhiều hơn những bất thường nhận thức do mạch máu, nhưng ở Việt Nam chưa được nghiên cứu nhiều. Mục tiêu: Đánh giá thang điểm MoCA ở bệnh nhân tai biến mạch máu bán cấp và so sánh thang điểm MoCA và thang điểm MMSE ở các Bệnh nhân này. Đối tượng nghiên cứu: 90 bệnh nhân tai biến mạch máu não giai đoạn bán cấp điều trị tại khoa Nội tim mạch Bệnh viện Trung ương Huế, từ tháng 7/2014 – 7/2015. Phương pháp nghiên cứu: Mô tả cắt ngang và phân tích. Kết quả: Độ tuổi trung bình là 65,57 ± 13,38; nam chiếm 54,4% và nữ chiếm 45,6%. Tuổi, thời gian bị bệnh có sự tương quan yếu với thang điểm MoCA. Các yếu tố nguy cơ: tăng huyết áp, tai biến mạch máu não thoáng qua, nghiện rượu, hút thuốc lá, bệnh tim, đái tháo đường, rối loạn lipid máu liên quan không có ý nghĩa thống kê với sa sút trí tuệ theo thang điểm MoCA. Tỷ lệ sa sút trí tuệ ở giai đoạn tai biến mạch máu não bán cấp theo thang điểm MoCA là 82,2%. Thang điểm MoCA và MMSE có độ phù hợp chặt chẽ (kappa = 0,684). Sử dụng DSM-IV làm tiêu chuẩn vàng chúng tôi nhận thấy thang điểm MoCA có giá trị hơn thang điểm MMSE trong chẩn đoán SSTT (AUC 0,864 so với 0,774, p<0,05). Kết luận: Tỷ lệ sa sút trí tuệ ở giai đoạn tai biến mạch máu não bán cấp theo thang điểm MoCA khá cao. Thang điểm MoCA có giá trị hơn thang điểm MMSE trong việc phát hiện SSTT ở các bệnh nhân tai biến mạch máu não giai đoạn bán cấp, thang điểm này dễ thực hiện vì vậy cần đưa vào sử dụng rộng rãi trong thực hành lâm sàng. Từ khóa: Thang điểm MoCA, tai biến mạch máu não giai đoạn bán cấp, sa sút trí tuệ. Abstract ASSESSING MOCA TEST IN SUBACUTE STROKE PATIENTS AND COMPARE MOCA VERSUS MMSE IN THESE PATIENTS Nguyen Dinh Toan Hue University of Medicine and Pharmacy Background: Dementia after stroke, particularly subacute period is often overlooked. Today the quality of human life is increasingly high. Finding scales that have high value for detection of dementia in patients with stroke is interested. MoCA test has high sensitivity with mild dementia and can identify more abnormalities of awareness caused by vascular. However, MoCA have not been studied much - Địa chỉ liên hệ: Nguyễn Đình Toàn, email: toan_joseph@yahoo.com - Ngày nhận bài: 7/3/2016 *Ngày đồng ý đăng: 20/4/2016 * Ngày xuất bản: 10/5/2016 120 Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Số 32
  2. in Vietnam. Objective: To assess MoCA test in subacute stroke patients and to compare MoCA with MMSE in these patients. Subjects: 90 patients with subacute stroke being treated at Department of Cardiovascular Diseases at Hue Central Hospital, from 7/2014 - 7/2015. Methods: Cross-sectional description. Results: The mean age was 65.57 ± 13.38, 54.4% male and 45.6% female. Age, duration of illness had weak correlation with MoCA. There was no significant correlation of MoCA and the risk factors such as: hypertension, transient ischemic attack, alcoholism, smoking, heart disease, diabetes, dyslipidemia MoCA. The proportion of dementia in subacute stroke according MoCA was 82.2%. The concordance between MoCA and MMSE was good (kappa = 0.684). Using DSM-IV criteria as the gold standard we found MoCA more valuable in the dementia diagnosis than MMSE (AUC 0.864 versus 0.774, p <0.05). Conclusion: The rate of dementia in stroke subacute period according MoCA was quite high. MoCA was valuable than MMSE in detecting dementia in patients with stroke subacute period. This scale was short, easy to implement and should be used widely in clinical practice. Key words: MoCA test, subacute stroke, dementia. 1. ĐẶT VẤN ĐỀ - Bệnh nhân được chẩn đoán là TBMMN theo Sa sút trí tuệ (SSTT) sau tai biến mạch máu não là TCYTTG. một dạng SSTT do căn nguyên mạch máu là nguyên - Có hình ảnh chụp não cắt lớp vi tính có tổn nhân thường gặp. Việc tìm kiếm thang điểm có giá thương. trị cao nhằm tầm soát sa sút trí tuệ ở giai đoạn sớm - Bệnh sau tuần thứ 2 đến tuần thứ 6 (giai đoạn là vấn đề luôn được quan tâm. Thang điểm MoCA bán cấp). (Montreal cognitive assessment) của Nasreddine ra - Tuổi từ 18 trở lên. đời năm 1996, được sử dụng nhiều trong các nghiên - Có phác đồ điều trị nội khoa tương đối giống cứu về sa sút trí tuệ từ năm 2006 và hiện nay được nhau gồm: điều trị nguyên nhân, điều trị triệu dịch sang 36 ngôn ngữ khác nhau [6], [8], đã được chứng, điều trị hỗ trợ (chăm sóc, hồi sức toàn diện, nhiều tác giả trên thế giới sử dụng để tầm soát SSTT dinh dưỡng, hồi phục chức năng, lý liệu pháp). sau tai biến mạch máu não. Tuy nhiên ở Việt Nam Tiêu chuẩn loại trừ việc sử dụng thang đểm MoCA trong tầm soát sa sút - Trạng thái “giả sa sút trí tuệ’’ (trầm cảm) trí tuệ nói chung và sa sút trí tuệ sau tai biến mạch - Chứng sa sút trí tuệ do thoái hóa nguyên phát máu não nói riêng chưa được nghiên cứu nhiều. Vì (bệnh Alzheimer) vậy chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Khảo - Bệnh nhân rối loạn chức năng nặng: hôn sát vai trò của thang điểm MoCA trong tầm soát sa mê hay không có khả năng giao tiếp (thang điểm sút trí tuệ do mạch máu ở bệnh nhân tai biến mạch Rankin từ độ 4 trở lên). máu não giai đoạn bán cấp” nhằm đánh giá thang - Rối loạn ngôn ngữ hay rối loạn vận ngôn ảnh điểm MoCA ở bệnh nhân tai biến mạch máu bán hưởng đến việc đánh giá nhận thức: Thang điểm cấp và so sánh thang điểm MoCA với thang điểm đột quị NIHSS với ngôn ngữ hoặc vận ngôn >1). MMSE ở các bệnh nhân này. - Bệnh nhân có bệnh lý tâm thần đang tồn tại, thiểu năng trí tuệ, trầm cảm, động kinh. 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP - Sa sút trí tuệ tồn tại trước đó: dựa vào tiền sử. NGHIÊN CỨU - Bệnh nhân sử dụng thuốc ảnh hưởng đến sự 2.1. Đối tượng nghiên cứu tỉnh táo của bệnh nhân. Chúng tôi tiến hành nghiên cứu trên bệnh nhân - Bệnh nhân có rối loạn phát âm do nguyên nhân TBMMN đến nhập viện tại khoa Nội Tim mạch tại môi, lưỡi, răng, miệng hoặc bị câm điếc, mù, Bệnh viện Trung ương Huế trong thời gian từ rối loạn tiếng do nhược cơ, mù chữ, Paskinson. tháng 7 năm 2014 đến tháng 7 năm 2015 thỏa mãn Các tiêu chuẩn chẩn đoán sử dụng trong các tiêu chuẩn chọn bệnh: nghiên cứu Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Số 32 121
  3. - Chẩn đoán TBMMN và thể tai biến: Dựa vào Xử lý số liệu các tiêu chuẩn của Tổ chức Y tế thế giới năm 1990, - Các số liệu thu thập được xử lý bằng phần kèm hình ảnh chụp não cắt lớp vi tính. mềm Medcalc 11.3. Kết quả được tính theo tỉ lệ %, - Chẩn đoán sa sút trí tuệ: dựa vào tiêu chuẩn trị số trung bình, độ lệch chuẩn. Lập bảng thống kê chẩn đoán DSM- IV – 1994 của Hội tâm thần học tỉ lệ, các sự liên quan giữa biến số nghiên cứu bằng Hoa Kỳ, chúng tôi sử dụng để so sánh độ nhạy, độ phép kiểm chi bình phương (có hiệu chỉnh Yates đặc hiệu của thang điểm MoCA và MMSE. khi cần). Sử dụng tét ANOVA để so sánh các giá - Tăng huyết áp: dựa vào tiêu chuẩn chẩn đoán trị trung bình. THA của TCYTTG và Hội THA Quốc tế (WHO/ - Tính hệ số tương quan r (tương quan Pearson) ISH 2008). để xem xét mối tương quan tuyến tính giữa 2 biến - Tai biến mạch máu não thoáng qua: Rối loạn định lượng. chức năng thần kinh khu trú, khởi đầu đột ngột, - Khảo sát độ phù hợp giữa 2 tét chẩn đoán hồi phục trong vòng 24 giờ không để lại di chứng. MoCA và MMSE dựa vào hệ số kappa. - Đái tháo đường dựa vào tiền sử Đái tháo - Sử dụng đường ROC để xác định điểm cắt đường và theo tiêu chuẩn của Hiệp hội Đái tháo (cut off), độ nhạy, độ đặc hiệu, diện tích dưới đường Hoa Kỳ năm 2010. đường cong của tét MoCA và MMSE trong chẩn - Hút thuốc lá dựa vào hỏi bệnh nhân và đoán SSTT với tiêu chuẩn vàng là tiêu chuẩn chẩn người thân. đoán SSTT của DSM-IV. Xác định mức độ chính - Chẩn đoán rung nhĩ dựa vào điện tâm đồ. xác của tét dựa vào diện tích dưới đường cong. - Bệnh tim khác: dựa vào khám lâm sàng, kết quả điện tim, men tim và siêu âm tim. 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU - Rối loạn lipid máu: Dựa vào tiền sử và tiêu 3.1. Các yếu tố về dân số học chuẩn chẩn đoán rối loạn lipid máu NCEP ATP Trong 90 bệnh nhân TBMMN bán cấp nam III (2001). chiếm 54,4% và nữ chiếm 45,6%. Độ tuổi chiếm 2.2. Phương pháp nghiên cứu tỷ cao nhất là 60-79 tuổi (43,3%), độ tuổi chiếm Thiết kế nghiên cứu tỷ lệ thấp nhất là <40 tuổi (7,7%), độ tuổi trung - Nghiên cứu theo phương pháp mô tả cắt bình là 65,57 ± 13,38. Bệnh nhân có nghề nghiệp ngang. là ở nhà và lao động chân tay chiếm tỷ lệ cao, lần Tiến trình nghiên cứu lượt là 40% và 36,7%, bệnh nhân có nghề nghiệp - Lập phiếu nghiên cứu cho các đối tượng chọn nội trợ và lao động trí óc chiếm tỷ lệ thấp. Đa số nghiên cứu. Ghi đầy đủ các thông số hành chính bệnh nhân có trình độ từ trung học phổ thông trở như họ tên, tuổi, giới, ngày khám. xuống trong đó trình độ trung học cơ sở và tiểu - Trực tiếp hỏi bệnh nhân và người nhà bằng học chiếm tỷ lệ cao nhất (45,6%). Các đối tượng bảng câu hỏi (mẫu thu thập số liệu) bao gồm tuổi, nghiên cứu ở nông thôn chiếm tỷ lệ 66,7%. trình độ học vấn, tiền sử hút thuốc lá, tăng huyết 3.2. Các yếu tố về tình trạng bệnh trên áp, đái tháo đường, bệnh mạch vành và rung nhĩ, lâm sàng tiền sử đột quỵ. - Thời gian bị tai biến mạch máu não trung bình - Khám lâm sàng tỉ mỉ, đánh giá sa sút trí tuệ là 18,98 ± 4,10 ngày, ngắn nhất là 15 ngày, dài bằng thang điểm MMSE, MoCA, đánh giá thang nhất là 35 ngày. Số lượng bệnh nhân xuất huyết điểm Rankin, thang điểm Hachinski, phần ngôn não chiếm 44,4%, nhồi máu não chiếm 55,6%. Vị ngữ và vận ngôn của thang điểm NIHSS. trí tổn thương trên phim chụp cắt lớp vi tính sọ não - Các bệnh nhân đều được làm các xét nghiệm đa số thuộc vùng cấp máu của động mạch não giữa thường quy của bệnh nhân TBMMN trong đó với tỷ lệ 68,9% và tổn thương dưới vỏ chiếm tỷ lệ chú ý các xét nghiệm đường huyết, lipid máu, cao nhất (74,4%). men tim, điện tim, siêu âm tim, chụp não cắt lớp - Triệu chứng khởi đầu của tai biến mạch vi tính. máu não: Nhức đầu là triệu chứng hay gặp nhất 122 Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Số 32
  4. ở cả 2 thể xuất huyết não và nhồi máu não. Nôn thể nhồi máu não (20%). Liệt nửa người cũng mửa là triệu chứng hay gặp thứ 2 ở thể xuất là một triệu chứng khá thường gặp ở cả 2 thể tai huyết não (36,7%) và cũng khá thường gặp ở biến mạch máu não. 3.3. Điểm MoCA theo thể bệnh Bảng 1. Điểm MoCA theo thể bệnh Chẩn đoán Điểm MoCA Chung (1) Nhồi máu não (2) Xuất huyết não (3) n = 90 n = 50 n = 40 Thấp nhất 17 17 17 Cao nhất 28 28 28 Trung bình 22,42 22,34 22,53 Độ lệch chuẩn(SD) 2,92 2,70 3,20 Giá trị của tét ANOVA (F-ratio) 0,0884 p(2) – (3) 0,767 Sự khác biệt điểm MoCA trung bình giữa nhóm nhồi máu não và nhóm xuất huyết não không có ý nghĩa thống kê (p>0,05) (bảng 1). 3.4. Tỷ lệ sa sút trí tuệ theo thang điểm MoCA Hình 1. Tỷ lệ sa sút trí tuệ theo thang điểm MoCA Tỷ lệ sa sút trí tuệ theo thang điểm MoCA ở MoCA: số bệnh nhân nối số và chữ theo thứ tự bênh nhân tai biến mạch máu não là 82,2%. Nhóm sai là 40%, vẽ khối lập phương sai là 48,9%, bệnh nhân nhồi máu não có tỷ lệ sa sút trí tuệ cao vẽ đồng hồ sai là 47,8%, Gọi sai tên vật sai là hơn nhóm xuất huyết não nhưng sự khác biệt này 18,9%. 100% bệnh nhân có rối loạn sự chú ý, không có ý nghĩa thống kê (p>0,05) (hình 1). 51,1% có rối loạn ngôn ngữ, 44,4% bệnh nhân 3.5. Các đặc điểm sa sút trí tuệ theo thang rối loạn khả năng tư duy trừu tượng, 92,2% bệnh điểm MoCA nhân có rối loạn trí nhớ, 26,7% bệnh nhân có rối Khi đánh giá nhận thức theo thang điểm loạn khả năng định hướng. Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Số 32 123
  5. 3.6. Mối liên quan giữa điểm MoCA và yếu tố nguy cơ Bảng 2. Mối liên quan giữa điểm MoCA và yếu tố nguy cơ SSTT Không SSTT Yếu tố nguy cơ P n % n % Có 64 71,1 12 13,3 Tăng huyết áp 0,4418 Không 10 11,1 4 4,4 Có 15 16,7 2 2,2 TBMMN thoáng qua 0,7130 Không 59 65,6 14 15,6 Có 8 8,9 3 3,3 Nghiện rượu 0,6468 Không 66 73,3 13 14,4 Có 34 37,8 9 10,0 Hút thuốc lá 0,6368 Không 40 44,4 7 7,8 Có 4 4,4 0 0,0 Bệnh tim 0,7776 Không 70 77,8 16 17,8 Có 8 8,9 2 2,2 Đái tháo đường 0,8075 Không 66 73,3 14 15,6 Có 57 63,3 9 10,0 Rối loạn lipid máu 0,1638 Không 17 18,9 7 7,8 Các yếu tố nguy cơ có liên quan với sa sút trí tuệ theo thang điểm MoCA nhưng không có ý nghĩa thống kê (p>0,05) (Bảng 2). 3.7. Mối liên quan giữa thang điểm MoCA và thang điểm MMSE Hình 2. Mối liên quan giữa thang điểm MoCA và thang điểm MMSE Trong 90 đối tượng nghiên cứu có 48 trường 3.8. Độ phù hợp giữa thang điểm MoCA và hợp vừa SSTT theo thang điểm MoCA, vừa MMSE trong chẩn đoán sa sút trí tuệ SSTT theo thang điểm MMSE. Có 26 trường hợp Trong nghiên cứu này chúng tôi nhận thấy có SSTT theo MoCA nhưng không SSTT theo chẩn đoán sa sút trí tuệ bằng thang điểm MoCA MMSE, chỉ có 2 trường hợp SSTT theo MMSE và MMSE có độ phù hợp chặt chẽ (kappa = nhưng không SSTT theo MoCA (hình 2) 0,684). 124 Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Số 32
  6. 3.9. Độ nhạy và độ đặc hiệu của thang điểm MoCA và MMSE Bảng 3. Độ nhạy và độ đặc hiệu của thang điểm MoCA và MMSE Độ đặc Điện tích dưới đường Thang điểm Độ nhạy Điểm cắt p hiệu cong (AUC) MoCA 89,1 75,0 ≤ 22 0,864 <0,05 MMSE 93,5 47,7 ≤ 24 0,774 Sử dụng tiêu chuẩn chẩn đoán sa sút trí tuệ 68 bệnh nhân NMN và XHN, sử dụng tiêu chuẩn của DSM-IV làm tiêu chuẩn vàng chúng tôi nhận DSM – IV, thấy tần suất SSTT là 51,5% [5]. Theo thấy thang điểm MoCA có độ nhạy là 89,1%, độ Trần Công Thắng, 68,2% bệnh nhân TBMMN có đặc hiệu là 75,0% (ở điểm cắt ≤ 22), thang điểm SSTT [13]. Pohjasvaara T và cộng sự nghiên cứu MMSE có độ nhạy là 93,5%, độ đặc hiệu là 47,7% 107 bệnh nhân sử dụng tiêu chuẩn DSM-IV thấy (điểm cắt ≤ 24) trong chẩn đoán sa sút trí tuệ. Diện tỉ lệ SSTT là 91,6% [10]. Barba R nghiên cứu 251 tích dưới đường cong của thang điểm MoCA là bệnh nhân NMN và XHN, sử dụng tiêu chuẩn 0,864, của thang điểm MMSE là 0,774. Sự khác DSM-IV thấy tần suất SSTT là 30% [1]. Theo y biệt này có ý nghĩa thống kê (p<0,05) (bảng 3 và văn, khoảng 1/3 trường hợp đột quị trên 65 tuổi hình 3). còn sống (25 - 41%) có biểu hiện SSTTMM [7]. 100 Về các nghiên cứu sử dụng thang điểm MoCA để đánh giá nhận thức, Nguyễn Văn Quý nghiên 80 cứu 85 bệnh nhân NMN thấy điểm MoCA trung bình là 21,13 ± 6,29, tỷ lệ suy giảm nhận thức theo 60 thang điểm MoCA là 57,6% [11]. Cumming TB Diem_MoCA Diem_MMSE nghiên cứu 294 bệnh nhân TBMMN thấy 65% Sensitivity 40 bệnh nhân có suy giảm nhận thức theo thang điểm MoCA [3]. Dong YH nghiên cứu 100 bệnh 20 nhân tai biến mạch máu não thấy tỷ lệ bệnh nhân suy giảm nhận thức theo thang điểm MoCA là 0 0 20 40 60 80 100 32% [4]. Như vậy, tỷ lệ SSTT trong nghiên cứu 100-Specificity của chúng tôi cao hơn các nghiên cứu khác. Giải Hình 3. Đường cong ROC của thang điểm thích cho điều này có lẽ là do đối tượng nghiên MoCA và MMSE cứu của chúng tôi có cả bệnh nhân NMN và XHN 4. BÀN LUẬN và trong giai đoạn bán cấp, trong khi đối tượng Có nhiều tiêu chuẩn chẩn đoán SSTTMM và nghiên cứu trong các nghiên cứu trên là bệnh nhân trong thực hành lâm sàng chưa thống nhất. Hơn NMN giai đoạn cấp. nữa tần suất SSTT sau đột quị còn phụ thuộc vào Đối với từng lĩnh vực của nhận thức theo thang vị trí địa lý, chủng tộc, cách chọn mẫu và thời điểm MoCA, trong nghiên cứu của chúng tôi, các điểm đánh giá tình trạng SSTT sau đột quị. Điều lĩnh vực nhận thức có tổn thương không đồng nhất. này dẫn đến tỉ lệ SSTT sau đột quị của mỗi nghiên Trong đó 100% bệnh nhân có rối loạn sự chú ý, cứu không hoàn toàn giống nhau. Thật vậy, khi so 92,2% bệnh nhân có rối loạn trí nhớ, 51,1% bệnh sánh với các nghiên cứu trong và ngoài nước về nhân có rối loạn ngôn ngữ; 40% bệnh nhân có rối tần suất SSTT sau đột quị ghi nhận có khác nhau. loạn về thị giác không gian, 44,4% bệnh nhân có Theo Nguyễn Văn Chương 43,32% bệnh nhân rối loạn tư duy, trừu tượng; 26,7% bệnh nhân có rối NNM có SSTT [2]. Lê Nguyễn Nhựt Tín nghiên loạn định hướng và 18,9% bệnh nhân gọi sai tên cứu 218 bệnh nhân NMN và XHN, sử dụng tiêu vật. Theo Nguyễn Thanh Vân, SSTT do nguyên chuẩn DSM – IV để chẩn đoán SSTT, thấy tần suất nhân mạch máu có tỷ lệ các lĩnh vực nhận thức SSTT là 40,4% [14]. Trần Linh Giang nghiên cứu tổn thương lẻ tẻ không đồng đều. Chức năng thị Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Số 32 125
  7. giác không gian bị ảnh hưởng nhiều nhất 61,5 %, MoCA và MMSE trên các bệnh nhân TBMMN. khả năng ngôn ngữ, trí nhớ hình bị tổn thương Pendlebury và cộng sự (2010) đã so sánh thang 50%, chức năng thực hiện nhiệm vụ, tốc độ vận điểm MoCA và MMSE trong một nghiên cứu động thị giác, trí nhớ từ các lĩnh vực bị tổn thương ở các bệnh TBMMN thoáng qua và bệnh nhân tiếp theo chiếm 42,3 %, sự chú ý ít bị tổn thương TBMMN thực sự (n = 413), các tác giả nhận thấy nhất chiếm khoảng 30% [16]. Sivakumar và cộng thang điểm MoCA có khả năng phát hiện suy giảm sự nghiên cứu trên các bệnh nhân TBMMN, các nhận thức cao hơn thang điểm MMSE ở những tác giả này có nhận xét về sự rối loạn các lĩnh vực bệnh nhân này. Sử dụng điểm cắt ≥ 27, có 58 bệnh vào ngày thứ 7 và ngày thứ 30 sau TBMMN, kết nhân có điểm MMSE bình thường nhưng có điểm quả cho thấy 82,6% bệnh nhân có rối loạn thị giác MoCA bất thường, thang điểm MoCA cũng giúp không gian vào ngày thứ 7 và 83,9% bệnh nhân có phân biệt tốt mức độ suy giảm nhận thức [9]. Dong rối loạn vào ngày thứ 30. Rối loạn khả năng gọi và cộng sự (2010) nghiên cứu trên 100 bệnh nhân tên vật là 96,1% và 96,6%,; rối loạn sự chú ý là TBMMN cấp ở Singapore nhận thấy thang điểm 88,6% và 90,7%; rối loạn ngôn ngữ là 69,4% và MoCA có độ nhạy cao hơn trong việc sàng suy 68,2%; rối loạn khả năng trừu tượng là 89,5% và giảm nhận thức ở các bệnh nhân này [4]. Trong 90,3%; trí nhớ dài hạn là 72,8% và 72,3%; sự định một mẫu nghiên cứu gồm 95 bệnh nhân đột quỵ, hướng 96,1% và 97,2% [12]. Godefroy và cộng sự (2010) đã đánh giá khả năng Khi so sánh thang điểm MoCA và MMSE, của thang điểm MoCA và MMSE để phát hiện sa trong 90 đối tượng nghiên cứu có 48 trường hợp sút trí tuệ sau đột quỵ, sử dụng điểm cắt đã được vừa SSTT theo thang điểm MoCA vừa SSTT công bố là 26 điểm, đối với thang điểm MoCA tác theo thang điểm MMSE. Có 26 trường hợp giả nhận thấy có độ nhạy cao (94%) nhưng độ đặc có SSTT theo MoCA nhưng không SSTT theo hiệu thấp (42%) (kết quả này tương tự với nghiên MMSE, chỉ có 2 trường hợp SSTT theo MMSE cứu của chúng tôi), ngược lại thang điểm MMSE nhưng không SSTT theo MoCA. Sự khác biệt có độ nhạy 66%, độ đặc hiệu 97%. Diện tích dưới có ý nghĩa thống kê (p<0,01). Toglia và cộng đường cong của cả thang điểm MoCA và MMSE sự (2011) đã so sánh khả năng của thang điểm đều lớn hơn 0,88 cho thấy rằng cả hai thang điểm MoCA và MMSE trong việc phát hiện sa sút trí có khả năng tương tự trong việc phát hiện suy tuệ ở các đơn vị phục hồi chức năng cho các giảm nhận thức [6]. bệnh nhân TBMMN cấp điều trị nội trú. Tác giả sử dụng điểm cắt 27 đối với thang điểm 5. KẾT LUẬN MMSE (cao hơn so với điểm cắt được đề xuất Qua khảo sát vai trò của thang điểm moca trong bởi Folstein) và 26 đối với thang điểm MoCA, các tầm soát sa sút trí tuệ do mạch máu ở bệnh nhân tác giả nhận thấy MoCA có khả năng có khả năng tai biến mạch máu não giai đoạn bán cấp chúng phát hiện sa sút trí tuệ tốt hơn MMSE (89% so với tôi nhận thấy thang điểm MoCA là thang điểm giá 63%) [15]. Như vậy, thang điểm MoCA có khả trị trong việc phát hiện sa sút trí tuệ ở bệnh nhân năng phát hiện sa sút trí tuệ tốt hơn thang điểm tai biến mạch máu não giai đoạn bán cấp. Thang MMSE. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cũng điểm này dễ thực hiện vì vậy cần đưa vào sử dụng phù hợp với nghiên cứu trên. rộng rãi trong thực hành lâm sàng. Tuy nhiên khi Độ nhạy, độ đặc hiệu của thang điểm MoCA sử dụng để đánh giá sa sút trí tuệ ở bệnh nhân tai và MMSE đã được so sánh trong một số nghiên biến mạch máu não giai đoạn bán cấp chúng tôi đề cứu nhằm đánh giá tính phù hợp giữa thang điểm nghị sử dụng điểm cắt là 22 điểm. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Barba R et al (2000), “Poststroke Dementia: “Đặc điểm rối loạn ngôn ngữ ở bệnh nhân sa sút trí Clinical Features and Risk Factors”, Stroke, (31), tuệ sau nhồi máu não”, Đề tài nghiên cứu khoa học, pp.1494-1501. Bệnh viện 103. 2. Nguyễn Văn Chương, Nguyễn Huy Ngọc (2006), 3. Cumming TB et al (2011), “The Montreal Cognitive 126 Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Số 32
  8. Assessment: Short cognitive evaluation in a large 11. Nguyễn Văn Quí, Vũ Anh Nhị (2010), “Khảo sát vai stroke Trial”, Stroke, (42), pp.2642-2644. trò của moca test trong tầm soát suy giảm nhận thức 4. Dong YH et al (2013), “Cognitive screening do mạch máu ở bệnh nhân sau đột quỵ cấp”, Đề tài improves the predictive value of stroke severity nghiên cứu khoa học, Trường Đại học Y Dược TP. scores for functional outcome 3–6 months after Hồ Chí Minh. mild stroke and transient ischaemic attack an 12. Sivakumar L et al (2014), “Serial Montreal observational study”, BMJ Open. Cognitive Assessments Demonstrate Reversible 5. Trần Linh Giang (2004), Nghiên cứu sa sút trí tuệ Cognitive Impairment in PatientsWith Acute ở bệnh nhân tai biến mạch máu não, Luận văn Transient Ischemic Attack and Minor Stroke”, thạc sỹ y học, Trường Đại học Y Dược Huế. Stroke, (45), pp.1709-1715. 6. Godefroy O et al (2011), “Is the Montreal 13. Trần Công Thắng (2011), “Giá trị của thang điểm Cognitive Assessment Superior to the Mini-Mental mini - cog trong tầm soát sa sút trí tuệ”, Tập san State Examination to detect poststroke cognitive Nghiên cứu Y học, Tập 15, (2), tr.83-85. impairment?”, Stroke, (42), pp.1712-1716. 14. Lê Nguyễn Nhựt Tín, Vũ Anh Nhị, Phạm Văn Ý 7. Ivan CS et al (2004), “Dementia After Stroke: The (2006), “Tần suất và yếu tố nguy cơ của sa sút trí Framingham Study”, Stroke, (35), pp.1264-1269. tuệ sau đột quỵ: khảo sát tiền cứu 218 bệnh nhân tại 8. Nasreddine Z (2010), “Montreal Cognitive khoa Thần kinh Bệnh viện Chợ Rẫy”, Tập san Y học Assessment (MoCA) administration and scoring TP. Hồ Chí Minh, Tập 12, (1), tr.3-6. instructions”, MoCA Version August 18. 9. Pendlebury ST et al (2010), “Underestimation 15. Toglia J et al (2011), “The Mini-Mental State of cognitive impairment by Mini-Mental State Examination and Montreal Cognitive Assessment Examination versus the Montreal Cognitive in Persons With mild subacute stroke: Relationship Assessment in patients with transient ischemic to functional outcome”, Arch Phys Med Rehabil, attack and stroke”, Stroke, (41), pp.1290-1293. pp.792-798. 10. Pohjasvaara T et al (2000), “Comparison of 16. Nguyễn Thanh Vân, Phạm Thắng, Lê Quang Different Clinical Criteria (DSM-III, ADDTC, ICD- Cường, Tạ Thành Văn (2009), “Sa sút trí tuệ sau 10, NINDS-AIREN, DSM-IV) for the Diagnosis of nhồi máu và một số yếu tố nguy cơ”, Y học thực Vascular Dementia”, Stroke, (31), pp.2952-2957. hành, (1), tr.641-642. Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Số 32 127