Khảo sát tỷ lệ một số yêu tố liên quan ở bệnh nhân trầm cảm có rối loạn giấc ngủ
Khảo sát tỷ lệ một số yếu tố liên quan ở bệnh nhân (BN) rối loạn trầm cảm (RLTC) có rối loạn giấc ngủ. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 57 BN được ch n đoán RLTC có rối loạn giấc ngủ. Kết quả: Nhóm BN trầm cảm mức độ nặng có tỷ lệ cao hơn nhóm trầm cảm mức độ vừa và nh (57,89%; 28,07% ; 14,04%; p < 0,001). Nhóm BN trầm cảm đa số gặp ở lứa tuổi từ 20 - 60 (80,70%). Nhóm BN kết hôn chiếm 71,93%; nhóm BN có trình độ học vấn cao (đại học, cao đẳng và trung cấp) chiếm 50,88%. Nhóm BN sống ở nông thôn và thành thị có tỷ lệ mắc bệnh cao hơn nhóm BN sống ở mi n núi (43,86%; 40,35%; 15,79%).
Kết luận: BN trầm cảm đa số trong độ tuổi lao động, trình độ học vấn cao và tập trung chủ yếu ở vùng thanh thị và nông thôn
File đính kèm:
khao_sat_ty_le_mot_so_yeu_to_lien_quan_o_benh_nhan_tram_cam.pdf
Nội dung text: Khảo sát tỷ lệ một số yêu tố liên quan ở bệnh nhân trầm cảm có rối loạn giấc ngủ
- TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 5-2016 KHẢO SÁT TỶ LỆ MỘT SỐ YÊU TỐ LIÊN QUAN Ở BỆNH NHÂN TRẦM CẢM CÓ RỐI LOẠN GIẤC NGỦ Cao Tiến Đức*; Nguyễn Thanh Xuân**; Đặng Trần Khang*** TÓM TẮT Mục tiêu: khảo sát tỷ lệ một số yếu tố liên quan ở bệnh nhân (BN) rối loạn trầm cảm (RLTC) có rối loạn giấc ngủ. Đối tượng và phương pháp: nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 57 BN được ch n đoán RLTC có rối loạn giấc ngủ. Kết quả: nhóm BN trầm cảm mức độ nặng có tỷ lệ cao hơn nhóm trầm cảm mức độ vừa và nh (57,89%; 28,07% ; 14,04%; p < 0,001). Nhóm BN trầm cảm đa số gặp ở lứa tuổi từ 20 - 60 (80,70%). Nhóm BN kết hôn chiếm 71,93%; nhóm BN có trình độ học vấn cao (đại học, cao đẳng và trung cấp) chiếm 50,88%. Nhóm BN sống ở nông thôn và thành thị có tỷ lệ mắc bệnh cao hơn nhóm BN sống ở mi n núi (43,86%; 40,35%; 15,79%). Kết luận: BN trầm cảm đa số trong độ tuổi lao động, trình độ học vấn cao và tập trung chủ yếu ở vùng thanh thị và nông thôn. * Từ khóa: Rối loạn trầm cảm; Rối loạn giấc ngủ; Yếu tố liên quan. Investigation about Rates of some Related Factors on Depressive Patients with Sleep Disturbance Summary Objectives: To investigate rates of some related factors on depressive patients with sleep disturbance. Subjects and methods: Descriptive cross-sectional study was carried out on 57 patients who were diagnosed depressive disorder with sleep disturbance. Results: The proportion of severe depressive group was higher than the moderate and mild depressive groups (57.89%, 28.07%, 14.04%; p < 0.001). The majority of patient with depressive disorder was in the range of 20 - 60 years old (80.70%). The proportion of patients in married relationship was 71.93%; the proportion of patients with high educational level was 50.88%. The proportions of patients in urban or rural areas were higher than the proportions of patients in mountain region (43.86%; 40.35%; 15.79%). Conclusion: Majority of patients with depression are ages of labour or having high educational level and especially who lives in urban or rural areas. * Key words: Depressive disorder; Sleep disturbance; Related factors. * Bệnh viện Quân y 103 ** Học viện Quân y *** Bệnh viện Quân y 175 Người phản hồi (Corresponding): Nguyễn Thanh Xuân (bsxuanhatay@gmail.com) Ngày nhận bài: 26/02/2016; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 16/05/2016 Ngày bài báo được đăng: 25/05/2016 120
- TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 5-2016 ĐẶT VẤN ĐỀ ngủ là triệu chứng hay gặp. > 90% BN có Trầm cảm là một bệnh lý tâm thần rất bi u hiện rối loạn giấc ngủ [1]. Trong đó phổ biến. Hàng năm trên thế giới có hàng mất ngủ là bi u hiện chủ yếu (95% chục triệu ngư i được phát hiện bệnh trư ng hợp), ngủ nhi u chỉ chiếm khoảng trầm cảm. Trong ngày Sức kh e Tâm thần 5% [2]. Có nhi u yếu tố được xác định Thế giới lần thứ 20 (10/10/2012), Tổ chức làm tăng nguy cơ tái phát trầm cảm, bao Y tế Thế giới xếp chứng RLTC đơn cực vào gồm: ti n sử gia đình có ngư i trầm cảm, hàng thứ 3 trong danh sách các nguyên tình trạng hôn nhân, trình độ học vấn, xã nhân gây ra gánh nặng bệnh tật toàn cầu hội nơi cư tr , ngh nghiệp. Đ làm sáng vào năm 2004 và dự tính chứng bệnh này t các yếu tố liên quan trong bệnh trầm sẽ d n đầu danh sách vào năm 2030 [3]. cảm, chúng tôi tiến hành đ tài này với Trầm cảm có tỷ lệ mắc rất cao, ước đoán mục tiêu: Khảo sát đặc điểm về độ tuổi, tỷ lệ hiện mắc l y tích ở tuổi trưởng thành mức độ bệnh và tỷ lệ một số yếu tố liên khoảng 14 - 25% dân số [8]. Theo đi u tra quan ở BN trầm cảm có rối loạn giấc ngủ. dịch t học các bệnh tâm thần của Hoa ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP Kỳ, tần suất mắc 12 tháng của trầm cảm NGHIÊN CỨU là 7% với sự khác biệt rõ rệt theo nhóm 1. Đối tƣợng nghiên cứu. tuổi, trong đó tỷ lệ mắc bệnh ở nhóm từ 57 BN được ch n đoán RLTC có rối 18 - 29 tuổi cao hơn gấp 3 lần tỷ lệ mắc loạn giấc ngủ vào đi u trị tại Khoa Tâm bệnh ở nhóm ngư i ≥ 60 tuổi. Bệnh gặp thần, Bệnh viện Quân y 103 từ tháng ở nữ nhi u hơn nam (1,5 - 3 lần) [5]. Tỷ lệ 11 - 2014 đến 7 - 2015. mắc phải trầm cảm suốt đ i có phạm vi khoảng 3% ở Nhật cho đến 16,9% ở M , ở * Tiêu chuẩn chọn BN nghiên cứu: hầu hết các nước khác tỷ lệ này dao động Đủ tiêu chu n ch n đoán bệnh trầm 8 - 12% [6]. Theo Sadock BJ (2007), tỷ lệ cảm theo tiêu chu n ch n đoán của mắc phải trầm cảm đi n hình suốt đ i là DSM - IV (1994): RLTC chủ yếu (296.2x; 17%, cao nhất trong các rối loạn tâm thần 296.3x). Có rối loạn giấc ngủ bi u hiện [8]. Anh (2000), ước lượng tỷ lệ mắc qua mất ngủ, ác mộng, ngủ nhi u. Đi m đi m của RLTC trong số những ngư i từ tổng cộng của thang đi m Pittsburgh > 5. 16 - 74 tuổi là 2,6% (nam 2,3%; nữ 2,6%), * Tiêu chuẩn loại trừ: nhưng nếu tính cả rối loạn hỗn hợp lo âu BN có trí nhớ giảm, không th trả l i - trầm cảm thì lên tới 11,4% (nam 9,1%; chính xác các câu h i th hiện trong nữ 13,6%) [7]. Việt Nam, theo Ngô PSQI; BN mất ngủ tiên phát; BN rối loạn Ngọc Tản và Cao Tiến Đức (2001), RLTC giấc ngủ thuộc các bệnh lý rối loạn cảm chiếm 3,4% khi đi u tra các bệnh tâm x c lư ng cực; BN rối loạn giấc ngủ thần ở một phư ng thuộc khu vực thành thuộc bệnh lý trầm cảm sau phân liệt; BN thị [4]. được xác định có mất cảm giác giấc ngủ; Triệu chứng lâm sàng của bệnh rất đa BN có kèm theo các bệnh lý v não, lạm dạng và phong ph , trong đó rối loạn giấc dụng chất. 121
- TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 5-2016 2. Phƣơng pháp nghiên cứu. - Nơi cư tr : thành thị; nông thôn; mi n * Thiết kế nghiên cứu: núi. Nghiên cứu mô tả cắt ngang nhằm tìm * Đánh giá mức độ trầm cảm theo hi u đặc đi m lâm sàng, triệu chứng rối DSM - IV: loạn giấc ngủ trong bệnh trầm cảm. Căn cứ vào số lượng triệu chứng lâm Ph ng vấn BN và ngư i nhà BN đ sàng mà DSM IV chia trầm cảm thành thu thập thông tin v đối tượng: thông tin các mức độ khác nhau như sau: cá nhân, ti n sử bản thân và gia đình, - Trầm cảm mức độ nh : có tối thi u quá trình đi u trị trước đó, số ngày mất các triệu chứng trầm cảm vừa đủ cho ngủ trong tuần... ch n đoán (5 - 6 triệu chứng theo tiêu * Các yếu tố liên quan đến bệnh trầm chu n của DSM IV). cảm sử dụng trong nghiên cứu: - Trầm cảm mức độ vừa: có số triệu - Tuổi chia làm 5 nhóm: ≤ 30 tuổi; từ chứng trung gian giữa mức độ nh và 31 - 40 tuổi; từ 41 - 50 tuổi; từ 51 - 60 nặng (7 - 8 triệu chứng theo tiêu chu n tuổi; ≥ 60 tuổi. của DSM IV). - Trình độ học vấn chia làm 04 bậc: đại - Trầm cảm mức độ nặng: có tất cả học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp; các triệu chứng của trầm cảm (9 triệu phổ thông trung học; trung học cơ sở; ti u chứng theo tiêu chu n của DSM IV) [2]. học. * Xử lý và phân tích số liệu: - Tình trạng hôn nhân: chưa kết hôn; - Mã hóa dữ liệu thu thập được, nhập kết hôn; ly hôn, ly thân, góa. số liệu vào phần m m Epi.info 7.0. - Ngh nghiệp: nông dân; công nhân; - Xử lý số liệu: tính theo tỷ lệ phần trăm cán bộ viên chức; hưu trí; bộ đội; không các triệu chứng lâm sàng. So sánh các tỷ lệ, có việc làm ổn định (thất nghiệp, nội số liệu bằng test t-student, test χ2; giá trị p trợ ). được tính đ xác định sự khác biệt. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU * Phân nhóm BN theo tuổi tại thời điểm nghiên cứu (n = 57): 20 - 30 tuổi: 16 BN (28,07%); 31 - 40 tuổi: 5 BN (8,77%); 41 - 50 tuổi: 10 BN (17,54%); 51 - 60 tuổi: 15 BN (26,32%); 61 - 77 tuổi: 11 BN (19,30%). Nhóm BN ≤ 30 tuổi chiếm tỷ lệ cao nhất, nhóm 31 - 40 tuổi ít gặp hơn. Như vậy, BN chủ yếu đang trong độ tuổi lao động (20 - 60 tuổi = 80,70%). Bảng 1: Tỷ lệ mức độ RLTC (n = 57). Đối tƣợng nghiên cứu BN Tỷ l (%) p Mức độ RLTC (n = 57) Mức độ nh 8 14,04 Mức độ vừa 16 28,07 < 0,001 Mức độ nặng 33 57,89 122
- TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 5-2016 Sadock BJ (2007) cho rằng khoảng nhập viện đi u trị nội tr . Đa số BN trầm 30% số BN trầm cảm ở mức độ nặng, cảm đi u trị trong bệnh viện ở mức độ còn lại là mức độ vừa và nh . BN RLTC nặng. Số BN trầm cảm mức độ nặng cao có chỉ định đi u trị nội trú hầu hết ở mức hơn nhóm trầm cảm mức độ vừa và nh độ nặng và vừa. Tuy nhiên, một số BN (57,89%; 28,07% ; 14,04%; p < 0,001). mức độ nh mà họ có ý định, hành vi tự Trong nghiên cứu của chúng tôi, một tỷ sát hoặc không đáp ứng đi u trị với lệ không nh BN trầm cảm mức độ vừa thuốc chống trầm cảm; hoặc có nhi u tác và nh nhập viện do có nhi u triệu dụng phụ khi sử dụng thuốc chống trầm chứng cơ th như đau ngực, đau dạ dày, cảm, phủ định bệnh cần chỉ định cho khó thở . Bảng 2: Ngh nghiệp của đối tượng nghiên cứu (n = 57). Đối tƣợng nghiên cứu BN Tỷ l p Nghề nghi p (n = 57) (%) Nông dân 8 14,04 Công nhân 2 3,51 Cán bộ viên chức 4 7,02 < 0,05 Hưu trí 13 22,81 Bộ đội 20 35,09 Không có việc làm ổn định (thất nghiệp, nội trợ...) 10 17,54 RLTC có th gặp ở các nhóm ngh họ sẽ đi khám hoặc đi u trị ngay. Nhóm nghiệp khác nhau như nông dân, công nông dân, công nhân và viên chức chiếm nhân, viên chức, học sinh, sinh viên... Tỷ tỷ lệ thấp hơn, có th do nhận thức của lệ trầm cảm ở ngư i thất nghiệp cao hơn ngư i nông dân hiện nay v bệnh bệnh các nhóm ngh nghiệp khác. Trong trầm cảm còn thấp, đôi khi họ cho rằng nghiên cứu này, bộ đội mắc RLTC cao mình bị bệnh tim mạch, bệnh dạ dày.... nhất (35,09%) vì Khoa Tâm thần, Bệnh Mặt khác, nông dân còn mang nặng đầu viện Quân y 103 là nơi đi u trị tuyến cuối óc mê tín, BN và gia đình cho là họ bị ma cho quân nhân mắc bệnh tâm thần trong làm nên thư ng đi c ng bái một th i gian quân đội. Nhóm không có việc làm ổn dài trước khi vào viện. Nhi u gia đình khó định (thất nghiệp, nội trợ...) chiếm một tỷ khăn, không đủ đi u kiện đến bệnh viện, lệ đáng k (17,54%). Nhóm hưu trí chiếm hoặc gia đình ở vùng sâu, vùng xa, thiếu tỷ lệ cao có th do nhóm BN này có thu các dịch vụ chăm sóc sức kh e tâm thần. nhập ổn định, vì vậy nhu cầu khám chữa Ngoài ra, việc chi trả bảo hi m y tế theo bệnh c ng như nhận thức v bệnh của họ tuyến c ng ảnh hưởng đến cơ cấu BN tại cao hơn, khi có bi u hiện khác thư ng, bệnh viện quân đội. 123
- TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 5-2016 Bảng 3: Tình trạng hôn nhân của đối tượng nghiên cứu (n = 57) Đối tƣợng nghiên cứu BN T ỷ l p Tình trạng hôn nhân (n = 57) (%) Chưa kết hôn 13 22,81 Kết hôn 41 71,93 < 0,001 Ly hôn - ly thân - góa 3 5,26 Nhóm kết hôn chiếm tỷ lệ cao nhất, RLTC có th gặp ở mọi trình độ văn tiếp theo là chưa kết hôn, nhóm ly hôn - ly hóa khác nhau. Nhóm có trình độ học vấn thân - góa chiếm tỷ lệ thấp hơn (p < cao có tỷ lệ RLTC cao: đại học - cao đẳng 0,01). Theo Sadock BJ (2007), trầm cảm - trung học chuyên nghiệp chiếm 50,88%, có th gặp ở mọi đối tượng, nhưng ngư i cao hơn so với nhóm trình độ phổ thông đã ly hôn, ly thân, goá bụa hoặc ngư i trung học (31,58%), trình độ trung học cơ sống độc thân có tỷ lệ mắc trầm cảm cao sở (14,04%), ti u học chiếm tỷ lệ thấp hơn ngư i bình thư ng [8]. Nghiên cứu nhất (3,51%). Khi nghiên cứu v trình độ của chúng tôi khác với Sadock BJ, đi u học vấn của BN trầm cảm, các kết quả này có th giải thích là do phong tục tập đ u cho thấy trầm cảm có th gặp ở mọi quán ở Việt Nam nên số ngư i sống độc tầng lớp xã hội. Nhóm có trình độ cao thân, ly hôn, ly thân không nhi u như ở phải thư ng xuyên lao động trí óc, cư ng các nước phát tri n. Chính vì vậy nhóm ly độ lao động căng thẳng, d d n đến hôn, ly thân, góa trong m u nghiên cứu những RLTC hơn so với nhóm có trình độ chiếm tỷ lệ thấp. học vấn thấp. Bảng 4: Ti n sử gia đình có bệnh lý trầm cảm và/hoặc tâm thần phân liệt (n = 57). Đối tƣợng nghiên cứu BN Tỷ l p Tiền sử (n = 57) (%) Không có yếu tố gia đình 45 78,95 < 0,001 Có yếu tố gia đình 12 21,05 Bố hoặc m 4 33,33 Anh hoặc chị em ruột 3 25 > 0,05 Họ hàng 5 41,67 Nhóm BN RLTC không có yếu tố gia này phù hợp với nghiên cứu của Vương đình cao hơn nhóm có ti n sử gia đình Thị Thủy (2012) trên 61 BN trầm cảm thấy (78,95% so với 21,05%; p < 0,001). Tuy 13,12% BN ti n sử gia đình có ngư i mắc nhiên, BN có ti n sử gia đình mắc bệnh bệnh trầm cảm hoặc tâm thần phân liệt. trầm cảm và/hoặc tâm thần phân liệt chiếm Gen di truy n đóng vai tr rất quan trọng tỷ lệ không nh trong trầm cảm. Kết quả trong sự phát tri n của bệnh trầm cảm, 124
- TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 5-2016 nhưng vai tr di truy n của gen tuân theo sẽ có nguy cơ bị rối loạn cảm x c tăng gấp một cơ chế rất phức tạp. Các số liệu v ti n đôi. Càng nhi u thành viên trong gia đình bị sử gia đình cho thấy nếu bố hoặc m bị rối bệnh, nguy cơ mắc bệnh cho con của họ loạn cảm x c, đứa con sinh ra sẽ có nguy càng cao. Mức độ huyết thống càng gần cơ bị rối loạn cảm xúc từ 10 - 25%. Nếu cả với ngư i bị rối loạn cảm xúc thì nguy cơ bố và m bị rối loạn cảm xúc, con của họ mắc rối loạn cảm xúc càng cao [8]. Bảng 5: Nơi cư tr của nhóm BN nghiên cứu (n = 57). Đối tƣợng nghiên cứu BN T ỷ l p Nơi cƣ trú (n = 57) (%) Thành thị 23 40,35 Nông thôn 25 43,86 < 0,01 Mi n núi 9 15,79 Khi bàn v nơi cư tr của BN trầm cảm, - Bệnh gặp chủ yếu ở nhóm 20 - 60 Kaplan HI, Sadock BJ (2007) và Ngô tuổi (80,70%). Nhóm BN kết hôn chiếm tỷ Ngọc Tản (2005) đ u khẳng định trầm lệ cao hơn nhóm chưa kết hôn và nhóm cảm gặp ở cả thành thị và nông thôn [4, 8]. ly hôn - ly thân - góa (71,93%; 22,81%; Tuy nhiên, các tác giả này đ u cho rằng 5,26%; p < 0,01). Tỷ lệ mắc RLTC ở ngư i cư tr ở nông thôn có tỷ lệ trầm nhóm BN có trình độ học vấn cao cao cảm cao hơn ở thành thị. Bùi Quang Huy hơn nhóm trình độ học vấn thấp. Nhóm (2008) giải thích hiện tượng trên là do BN trầm cảm sống ở nông thôn và thành quá trình đô thị hóa, công nghiệp hóa làm thị cao hơn nhóm BN sống ở mi n núi đảo lộn cuộc sống của những ngư i ở nông thôn hơn ngư i cư tr ở thành thị (43,86%; 40,35%; 15,79%). [2]. Kết quả nghiên cứu cho thấy, BN trầm TÀI LIỆU THAM KHẢO cảm nhập viện chủ yếu sống ở nông thôn (43,86%) và thành thị (40,35%). Nhóm 1. Cao Tiến Đức. Nghiên cứu một số đặc BN sống ở mi n núi chiếm tỷ lệ thấp nhất đi m lâm sàng ở 43 BN có bi u hiện trầm (15,79%). Kết quả của chúng tôi phù hợp cảm. Tạp chí Y - Dược học quân sự. 2002, số với nhi u tác giả cho rằng tỷ lệ BN trầm 3, tr.73-75. cảm ở nông thôn cao hơn ở thành thị. 2. Bùi Quang Huy. Trầm cảm. Nhà xuất KẾT LUẬN bản Y học. Hà Nội. 2008, tr.7-74. Khảo sát 57 BN trầm cảm có rối loạn 3. Liên đoàn Tâm thần thế giới. Trầm cảm: giấc ngủ đi u trị tại Khoa Tâm thần, Bệnh căn bệnh toàn cầu. Bản dịch tiếng Việt (V viện Quân y 103, chúng tôi có kết luận: Đức Huy và CS). 2012, tr.3-36. - Tỷ lệ BN trầm cảm mức độ nặng cao 4. Ngô Ngọc Tản, Cao Tiến Đức. Khảo sát hơn nhóm trầm cảm mức độ vừa và nh nhu cầu chăm sóc sức kh e tâm thần cộng (57,89%; 28,07% ; 14,04%; p < 0,001). đồng ở xã Vạn Phúc, thị xã Hà Đông, tỉnh Hà 125
- TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 5-2016 Tây. Nội san Tâm thần học. Hội Tâm thần học. Epidemiology (ICPE) Surveys. Int J Methods Hà Nội. 2001, tr.38. Psychiatr Res. 2003, 12 (3), p.165. 5. American Psychiatric Association. Major 7. National Institute for Health and Clinical depressive disorder. Diagnostic and statistical Excellence. Depression: The treatment and manual of mental disorder, fifth edition. management of depression in adults (update Washington. DC. USA. 2013, tr.160-168. edition). The British Psychological Society and 6. Andrade L, Caraveo-Anduaga JJ, The Royal College of Psychiatrists. 2010, p.22. Berglund P và CS. The epidemiology of major 8. Sadock BJ, Sadock VA. Kaplan and depressive episoder: results from the Sadock's Synopsis of Psychiatry, tenth edition. International Consortium of Psychiatric Williams and Wilkins. 2007, pp.527-1266. 126

