Khảo sát tình trạng rối loạn lipid máu ở bệnh nhân viêm khớp dạng thấp

Mục tiêu: khảo sát tình trạng rối loạn lipid máu và mối liên quan với mức độ hoạt động bệnh ở bệnh nhân (BN) viêm khớp dạng thấp (VKDT). Đối tượng và phương pháp: nghiên cứu trên 53 BN VKDT và 31 người bình thường. Các chỉ số đánh giá trong nghiên cứu gồm: BMI, vòng bụng, cholesterol, triglycerid, LDL-C, HDL-C và chỉ số DAS-28-CRP. Kết quả:

- Nồng độ HDL-C của nhóm bệnh (1,02 ± 0,33 mmol/l) thấp hơn nhóm chứng (1,30 ± 0,42 mmol/l) có ý nghĩa thống kê (p < 0,001).

- 50,94% BN có giảm HDL-C.

- Nồng độ HDL-C và chỉ số DAS 28-CRP có mối tương quan nghịch, mức độ thấp (r = -0,294; p < 0,05).

Kết luận: phần lớn BN VKDT có giảm nồng độ HDL-C, có mối tương quan nghịch giữa nồng độ HDL-C và mức độ hoạt động bệnh ở BN VKDT.

pdf 6 trang Bích Huyền 09/04/2025 40
Bạn đang xem tài liệu "Khảo sát tình trạng rối loạn lipid máu ở bệnh nhân viêm khớp dạng thấp", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • pdfkhao_sat_tinh_trang_roi_loan_lipid_mau_o_benh_nhan_viem_khop.pdf

Nội dung text: Khảo sát tình trạng rối loạn lipid máu ở bệnh nhân viêm khớp dạng thấp

  1. TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 4-2016 KHẢO SÁT TÌNH TRẠNG RỐI LOẠN LIPID MÁU Ở BỆNH NHÂN VIÊM KHỚP DẠNG THẤP Trần Thị Hồng Xinh*; Nguyễn Ngọc Châu** TÓM TẮT Mục tiêu: khảo sát tình trạng rối loạn lipid máu và mối liên quan với mức độ hoạt động bệnh ở bệnh nhân (BN) viêm khớp dạng thấp (VKDT). Đối tượng và phương pháp: nghiên cứu trên 53 BN VKDT và 31 người bình thường. Các chỉ số đánh giá trong nghiên cứu gồm: BMI, vòng bụng, cholesterol, triglycerid, LDL-C, HDL-C và chỉ số DAS-28-CRP. Kết quả: - Nồng độ HDL-C của nhóm bệnh (1,02 ± 0,33 mmol/l) thấp hơn nhóm chứng (1,30 ± 0,42 mmol/l) có ý nghĩa thống kê (p < 0,001). - 50,94% BN có giảm HDL-C. - Nồng độ HDL-C và chỉ số DAS 28-CRP có mối tương quan nghịch, mức độ thấp (r = -0,294; p < 0,05). Kết luận: phần lớn BN VKDT có giảm nồng độ HDL-C, có mối tương quan nghịch giữa nồng độ HDL-C và mức độ hoạt động bệnh ở BN VKDT. * Từ khoá: Viêm khớp dạng thấp; Rối loạn lipid máu; DAS-28. Study on Dyslipidemia in Patients with Rheumatoid Arthritis Summary Objectives: To evaluate dyslipidemia and the correlation with activated level in patients with rheumatoid arthritis. Subjects and methods: The study was caried out on 53 rheumatiod arthritis patients and 31 healthy individuals. The indexes were evaluated: BMI, waist, cholesterol, triglyceride, LDL-C, HDL-C and DAS-28-CRP. Results: - The HDL-C level in patient group was lower than that in control group (1.02 ± 0.33 mmol/L vs 1.30 ± 0.42 mmol/L). - The percentage of patients with decrease of HDL-C level was 50.94%. - There was negative correlation between HDL-C level and DAS-28-CRP in rheumatoid arthritis patients (r = -0.294; p < 0.05). Conclusions: HDL-C decreased in most of the rheumatoid arthritis patients. There was a negative correlation between HDL-C level and activated level in rheumatoid arthritis patients * Key words: Rheumatoid arthrits; Dyslipidemia; DAS-28. * Bệnh viện TWQĐ 108 ** Bệnh viện Quân y 103 Người phản hồi (Corresponding): Nguyễn Ngọc Châu (nguyenngocchau@vmmu.edu.vn) Ngày nhận bài: 19/02/2016; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 16/03/2016 Ngày bài báo được đăng: 23/03/2016 121
  2. TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 4-2016 ĐẶT VẤN ĐỀ chống Thấp khớp châu Âu (ACR/EULAR 2010) [1]. Viêm khớp dạng thấp là bệnh khớp viêm mạn tính thường gặp ở mọi quốc - Nhóm chứng: 31 người khỏe mạnh gia, chiếm khoảng 0,5 - 1% dân số toàn (là đối tượng đi kiểm tra sức khỏe định cầu. Đây là bệnh tự miễn, viêm mạn tính kỳ) tại Khoa Khám bệnh, Bệnh viện tổ chức liên kết màng hoạt dịch, tổn Quân y 103. thương chủ yếu ở khớp ngoại vi. Bệnh 2. Phƣơng pháp nghiên cứu. tiến triển từ từ, dẫn đến teo cơ biến dạng - Nghiên cứu cắt ngang mô tả, so sánh dính và cứng khớp [1]. Từ năm 2002 đến đối chứng giữa nhóm bệnh và nhóm nay, các nhà nghiên cứu nhận thấy tình chứng. trạng kháng insulin, rối loạn lipid máu ở BN VKDT cao hơn so với những người - Đối tượng nghiên cứu được đo các không mắc bệnh này. Giả thuyết về cơ chỉ số: chế của mối liên hệ này là vai trò của quá + Vòng bụng, chiều cao, cân nặng. trình viêm mạn tính trong cơ chế bệnh + Lấy máu tĩnh mạch sau thời gian sinh. Quá trình viêm mạn tính đã làm thay nhịn ăn 12 giờ, làm các xét nghiệm: đổi 1 thành phần quan trọng trong cấu tạo cholesterol, triglycerid, LDL-C, HDL-C. của phân tử Apo - A1, dẫn đến xuất hiện Rối loạn lipid khi có một trong các bất 1 loại HDL-C “tiền viêm”, từ đó dẫn đến thường sau: thay đổi các thành phần lipid khác: VLDL- . Cholesterol toàn phần ≥ 6,2 mmol/l C, triglycerid [3] và có thể có vai trò của (tương đương 240 mg/dl). việc sử dụng corticoid trong điều trị [5]. . Triglycerid ≥ 2,3 mmol/l (tương đương Chúng tôi tiến hành nghiên cứu này nhằm 200 mg/dl). mục tiêu: Đánh giá tình trạng rối loạn lipid máu và liên quan với quá trình viêm ở BN . LDL-C ≥ 4,1 mmol/l (tương đương VKDT. 160 mg/dl). . HDL-C < 1 mmol/l (tương đương ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP 40 mg/dl) hoặc ≥ 1,54 mmol/l (tương đương NGHIÊN CỨU 60 mg/dl). 1. Đối tƣợng nghiên cứu. + Tính toán chỉ số DAS-28-CRP theo - Nhóm bệnh: 53 BN được chẩn đoán công thức: DAS-28-CRP = 0,56* (số khớp và điều trị VKDT tại Khoa Khớp và Nội tiết, Bệnh viện Quân y 103, không mắc đau) + 0,28* (số khớp sưng) + 0,014*VAS + bệnh đái tháo đường, bệnh gan, thận 0,36*ln (CRP + 1) + 0,96. mạn tính. Tiêu chuẩn chẩn đoán VKDT - Phân tích và xử lý số liệu bằng phần của Hội Thấp khớp học Mỹ và Liên đoàn mềm SPSS 20.0. 122
  3. TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 4-2016 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Bảng 1: Đặc điểm về giới của đối tượng nghiên cứu. Nhóm Nhóm bệnh Nhóm chứng p Giới n Tỷ lệ % n Tỷ lệ % Nam 9 16,98% 5 16,13% > 0,05 Nữ 44 83,02% 26 83,87% Nữ/nam 4,89 5,2 Tỷ lệ nữ/nam của nhóm nghiên cứu là 4,89. Tỷ lệ phân bố giới tính giữa nhóm bệnh và nhóm chứng khác biệt không có ý nghĩa thống kê (p > 0,05). Bảng 2: Các mức độ hoạt động của bệnh VKDT trong nhóm bệnh. Mức độ hoạt động n Tỷ lệ % DAS 28 Không hoạt động 1 1,89 1,95 Mức độ nhẹ 1 1,89 2,66 Mức độ vừa 8 15,09 4,50 ± 0,64 Mức độ mạnh 43 81,13 6,89 ± 0,94 Tổng 53 100 6,36 ± 1,48 Mức độ hoạt động mạnh chiếm tỷ lệ cao nhất (81,13%), (n = 43). Mức độ hoạt động nhẹ và không hoạt động chiếm tỷ lệ thấp nhất (1,89%), (n = 1). Bảng 3: Đặc điểm các chỉ số lipid máu của đối tượng nghiên cứu. Nhóm Nhóm bệnh Nhóm chứng p Loại lipid (mmol/l) (n = 53) (n = 31) Cholesterol 4,67 ± 0,95 4,84 ± 0,99 > 0,05 LDL-C 2,82 ± 0,82 3,09 ± 0,75 > 0,05 HDL-C 1,02 ± 0,33 1,30 ± 0,42 < 0,05 Triglycerid 1,76 ± 1,51 1,98 ± 0,86 > 0,05 Nồng độ cholesterol, LDL-C và triglycerid của nhóm bệnh và nhóm chứng khác biệt không có ý nghĩa thống kê (p > 0,05). Nồng độ HDL-C của nhóm bệnh thấp hơn so với nhóm chứng có ý nghĩa thống kê (p < 0,05). 123
  4. TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 4-2016 Bảng 4: Tỷ lệ các rối loạn lipid máu ở BN VKDT. Nhóm Nhóm bệnh Nhóm chứng (n = 53) (n = 31) p Rối loạn lipid n % n % Tăng cholesterol 12 22,64 10 32,26 > 0,05 Tăng LDL-C 3 5,67 3 5,67 > 0,05 Giảm HDL-C 27 50,94 12 38,71 > 0,05 Tăng triglycerid 8 15,09 6 19,35 > 0,05 Tình trạng giảm HDL-C có tỷ lệ cao nhất (50,94%), tăng LDL-C có tỷ lệ thấp nhất (5,26%) trong nhóm BN VKDT. Tuy nhiên, tỷ lệ rối loạn lipid máu của nhóm bệnh và nhóm chứng khác biệt không có ý nghĩa thống kê (p > 0,05), nhưng giảm HDL-C có xu hướng cao hơn ở nhóm bệnh (50,94% so với 38,71%). 2 1.8 y = - 0,0335x + 1,2359 1.6 r = - 0,294 p < 0,05 1.4 1.2 HDL-C 1 0.8 0.6 0.4 0.2 0 0 2 4 6 8 10 DAS-28 Biểu đồ 1: Mối tương quan giữa nồng độ HDL-C và chỉ số DAS-28. Nồng độ HDL-C và chỉ số DAS-28 có mối tương quan nghịch mức độ thấp (hệ số r = -0,294) có ý nghĩa thống kê (p < 0,05). BÀN LUẬN Lý do dẫn đến hiện tượng này chưa rõ Bệnh VKDT hay gặp ở nữ. Y văn ghi ràng, tuy có một vài ý kiến cho rằng có nhận tỷ lệ nữ/nam dao động từ 2 - 4 lần. liên quan đến hormon giới tính và nền Trong nghiên cứu của chúng tôi, nữ tảng di truyền. chiếm ưu thế (83,02%). Kết quả này VKDT là bệnh có diễn biến mạn tính. tương tự nghiên cứu của Dessein PH Xen kẽ những đợt ổn định là những đợt (86%) [7], Rostom S (91,7%) [10], Sokka tiến triển, biểu hiện tăng số lượng khớp T (79,2%), La Montagna G (93,3%) [9]. đau, khớp sưng và chỉ số viêm. Việc đánh 124
  5. TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 4-2016 giá mức độ hoạt động của bệnh trong mỗi thống kê, các chỉ số lipid khác của 2 đợt tiến triển rất quan trọng trong tiên nhóm tương đương nhau (bảng 3). Như lượng bệnh cũng như đánh giá đáp ứng vậy, điểm chung nhất và rõ ràng nhất điều trị. Chỉ số DAS 28-CRP được đánh trong các kết quả là nồng độ HDL-C của giá có khả năng phản ánh đúng diễn biến BN VKDT giảm thấp so với nhóm chứng. tình trạng bệnh [2]. Giá trị trung bình chỉ HDL-C vốn là một loại “mỡ tốt”, có chức số DAS-28-CRP của nhóm BN VKDT năng vận chuyển lipid về gan dự trữ, bảo trong nghiên cứu này là 6,36 ± 1,48. Kết vệ LDL-C khỏi oxy hóa - khởi đầu của quả này cao hơn so với nghiên cứu của vữa xơ động mạch. Sụt giảm nồng độ Rostom S (5,0 ± 1,5), cũng như của Đào HDL-C của nhóm BN VKDT cho thấy tăng Hùng Hạnh (4,1) [8] có thể do đặc điểm nguy cơ bệnh lý tim mạch do vữa xơ ở về dân trí và mức sống của 2 nhóm đối nhóm này. Bàn luận về mối liên quan tượng trong nghiên cứu khác nhau. Nhóm giữa viêm mạn tính với rối loạn lipid máu nghiên cứu của chúng tôi có trình độ dân và vữa xơ động mạch ở BN VKDT, Bag- trí, mức sống thấp hơn nên đã tự điều trị Ozbek A và Giles JT đã tổng hợp nhiều kết quả nghiên cứu và công bố năm bằng các biện pháp chi phí thấp và sẵn 2015. Các tác giả cho rằng quá trình viêm có như y học cổ truyền; họ chỉ đến bệnh mạn tính đã sản xuất ra cytokine viêm, viện khi bệnh đã trầm trọng, tương ứng đặc biệt là IL-6 và TNF-α làm cho chức với mức độ hoạt động mạnh. Ngày nay, năng của Apo A1 bị rối loạn, hậu quả tạo chất lượng của tuyến y tế cơ sở cũng nên HDL-C “tiền viêm” - một loại HDL-C như hoạt động của y tế tư nhân phát có thay đổi trong cấu tạo - có tác dụng ức triển mạnh đã giảm số lượng BN đến chế quá trình ly giải lipid, khởi đầu cho rối tuyến cuối ngay từ khi có những biểu loạn các thành phần lipid khác. Họ cũng hiện ban đầu. tìm thấy nồng độ trung bình của HDL-C Rối loạn lipid máu ở BN VKDT được “tiền viêm” của BN VKDT cao hơn 20% nhiều nhà nghiên cứu đề cập đến, có thể so với người không mắc bệnh [6]. Về tỷ lệ riêng rẽ hoặc nằm trong hội chứng các rối loạn lipid ở BN VKDT, chúng tôi chuyển hóa. Cơ chế bệnh sinh được cho nhận thấy giảm HDL-C và tăng cholesterol là có liên quan đến quá trình đáp ứng là 2 rối loạn phổ biến nhất, tăng LDL-C là viêm mạn tính ở BN VKDT, trong đó nhấn rối loạn ít gặp nhất. Khi so sánh với nhóm mạnh đến các cytokine, đặc biệt TNF-α. chứng, sự khác biệt giữa những rối loạn Kotler (2000) và Peter (2007) nhận thấy này không có ý nghĩa thống kê, tuy tỷ lệ việc giảm nồng độ TNF-α làm cải thiện giảm HDL-C của nhóm bệnh (50,94%) có tình trạng rối loạn lipid ở BN VKDT. xu hướng cao hơn nhóm chứng (38,71%) Về các kiểu hình rối loạn lipid máu ở (bảng 4). Như vậy, giảm nồng độ HDL-C BN VKDT, chỉ số cholesterol, triglycerid, là rối loạn lipid nổi bật của BN VKDT. LDL-C có nhiều kết quả khác nhau, Về mối liên quan của nồng độ HDL-C nhưng HDL-C giảm ở hầu hết nghiên cứu [8, 9]. Nghiên cứu của chúng tôi cũng cho với các yếu tố của bệnh VKDT: đã có một kết quả nồng độ HDL-C của nhóm bệnh số nghiên cứu đề cập đến. White và CS thấp hơn của nhóm chứng có ý nghĩa (2006) chỉ ra nồng độ HDL-C tỷ lệ nghịch 125
  6. TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 4-2016 với nồng độ CRP chỉ điểm quá trình viêm, 2. Hoàng Trung Dũng. Nghiên cứu áp Kanarvouris (2008) cho thấy xu hướng dụng DAS-28-CRP trong xác định mức độ hoạt động bệnh VKDT. Luận văn Thạc sỹ nồng độ HDL-C tỷ lệ nghịch với chỉ số Y học. Đại học Y Hà Nội. 2011. DAS-28. Trong nghiên cứu của chúng tôi, 3. Bag-OzbekA, Giles JT. Inflammation, có mối tương quan nghịch, mức độ thấp adiposity, and atherogenic dyslipidemia in giữa nồng độ HDL-C và chỉ số DAS-28 rheumatoid arthritis: Is there a paradoxical (hệ số tương quan Pearson r = -0,294) relationship?. Curr Allergy Asthma Rep. 2015, 15, pp.497-507. (biểu đồ 1). Điều này lý giải hiệu quả của 4. Carolina Barragán-Martínez et al. các biện pháp điều trị đối với tình trạng rối Gender differences in latin-american patients loạn lipid máu. Việc điều trị tác động đến with rheumatoid arthritis. Gender Medicine. mức độ hoạt động của bệnh, qua đó làm 2012, 9 (6), pp.490-510. giảm quá trình viêm, góp phần cải thiện 5. Chung CP et al. Prevalence of the tình trạng rối loạn lipid máu. Kết quả này metabolic syndrome is increased in rheumatoid arthritis and is associated with góp phần củng cố cho giả thuyết về vai coronary atherosclerosis. Atheroslerosis. trò của quá trình viêm với sự biến đổi chỉ 2010, 196 (2), pp.756-763. số lipid máu, vì chỉ số DAS-28 dựa trên 6. Dessein PH, Anne ES and Barry IJ. tình trạng viêm khớp và phản ứng viêm Cardiovascular risk in rheumatoid arthritis pha cấp. versus osteoarthritis: acute phase response related decreased insulin sesitivity and high- KẾT LUẬN density lipoprotein cholesterol as well as Nghiên cứu tình trạng rối loạn lipid clustering of metabolic syndrome features in rheumatoid arthritis. Arthritis Res. 2002, 4, máu ở 53 BN VKDT và 31 người khỏe pp.239-245. mạnh tương đồng về tuổi, giới, chúng tôi 7. Dessein PH et al. Metabolic syndrome có một số kết luận: and subclinical atherosclerosis in rheumatoid - Nồng độ HDL-C của nhóm bệnh arthritis. The Journal of Rheumatology. 2006, (1,02 ± 0,33) thấp hơn nhóm chứng (1,30 33 (12), pp.2425-2432. ± 0,42) có ý nghĩa thống kê (p < 0,001), 8. Do QT and Sakamoto J, Dao HH. Increased giảm HDL-C chiếm 50,94%. frequency of metabolic syndrome among - Nồng độ HDL-C và chỉ số DAS-28 Vietnamese women with early rheumatoid arthritis: a cross-sectional study. Arthritis Research & có mối tương quan nghịch, mức độ thấp Therapy. 2010, 12 (6), p.218. (r = -0,294; p < 0,05). 9. La Montagna G et al. Insulin resistance is an independent risk factor for atherosclerosis in TÀI LIỆU THAM KHẢO rheumatoid arthritis. Diabetes Vasc Dis Res. 1. Trần Ngọc Ân, Nguyễn Thị Ngọc Lan. 2007, 4, pp.130-135. Các tiêu chuẩn chẩn đoán đợt tiến triển của 10. Matthews DR et al. Homeostasis bệnh viêm khớp dạng thấp. Phác đồ chẩn model assessment: insulin resistance and β- đoán và điều trị các bệnh cơ xương khớp cell function from fasting plasma glucose and thường gặp. NXB Giáo dục Việt Nam. Hà Nội. insulin concentrations in man. Diabetologia. 1985, 28 (7), pp.412-419. 2013, tr.306-307. 126