Khảo sát thực trạng sử dụng thuốc điều trị bệnh tăng huyết áp tại khoa tim mạch, bệnh viện 19 - 8
Khảo sát thực trạng sử dụng thuốc điều trị bệnh tăng huyết áp (THA) trên 420 bệnh nhân (BN) tại Khoa Tim mạch, Bệnh viện 19 - 8 từ 1 - 1 - 2009 đến 31 - 12 - 2011, kết quả cho thấy:
- Thuốc ức chế men chuyển và chẹn kênh canxi là hai nhóm thuốc đƣợc dùng rất phổ biến, sử dụng ít nhất là nhóm thuốc tác động lên đồng vận giao cảm - trung ương.
- Liệu pháp kết hợp thuốc hạ áp đƣợc coi trọng để kiểm soát huyết áp (HA), đặc biệt với THA độ 2 và 3.
- Tỷ lệ BN thay đổi phác đồ điều trị khá cao (44,05%), liệu pháp điều trị thay đổi đã góp phần làm tăng tỷ lệ BN đạt HA mục tiêu.
- Tỷ lệ chỉ định không hợp lý gặp trong trƣờng hợp kết hợp thuốc hạ áp sai (2,37%) và 131 trƣờng hợp tƣơng tác thuốc bất lợi.
- Hiệu quả điều trị: tỷ lệ đạt HA mục tiêu cao (> 90%). 93,57% BN ra viện đƣợc đánh giá ổn định và tiến triển tốt.
File đính kèm:
khao_sat_thuc_trang_su_dung_thuoc_dieu_tri_benh_tang_huyet_a.pdf
Nội dung text: Khảo sát thực trạng sử dụng thuốc điều trị bệnh tăng huyết áp tại khoa tim mạch, bệnh viện 19 - 8
- TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 5-2014 KHẢO SÁT THỰC TRẠNG SỬ DỤNG THUỐC ĐIỀU TRỊ BỆNH TĂNG HUYẾT ÁP TẠI KHOA TIM MẠCH, BỆNH VIỆN 19-8 Nguyễn Trung Tường*; Nguyễn Tuấn Quang**; Hồ Cảnh Hậu*** Hoàng Văn Thêm***; Nguyễn Văn Thuận****; Đặng Xuân Sáng**** TÓM TẮT Khảo sát thực trạng sử dụng thuốc điều trị bệnh tăng huyết áp (THA) trên 420 bệnh nhân (BN) tại Khoa Tim mạch, Bệnh viện 19 - 8 từ 1 - 1 - 2009 đến 31 - 12 - 2011, kết quả cho thấy: - Thuốc ức chế men chuyển và chẹn kênh canxi là hai nhóm thuốc đƣợc dùng rất phổ biến, sử dụng ít nhất là nhóm thuốc tác động lên đồng vận giao cảm - trung ƣơng. - Liệu pháp kết hợp thuốc hạ áp đƣợc coi trọng để kiểm soát huyết áp (HA), đặc biệt với THA độ 2 và 3. - Tỷ lệ BN thay đổi phác đồ điều trị khá cao (44,05%), liệu pháp điều trị thay đổi đã góp phần làm tăng tỷ lệ BN đạt HA mục tiêu. - Tỷ lệ chỉ định không hợp lý gặp trong trƣờng hợp kết hợp thuốc hạ áp sai (2,37%) và 131 trƣờng hợp tƣơng tác thuốc bất lợi. - Hiệu quả điều trị: tỷ lệ đạt HA mục tiêu cao (> 90%). 93,57% BN ra viện đƣợc đánh giá ổn định và tiến triển tốt. * Từ khóa: Bệnh tăng huyết áp; Thuốc tăng huyết áp. INVESTGATION OF STATUS OF USING HYPERTENSIve MEDICINES AT CARDIOVASCULAR DEPARTMENT OF 19-8 HOSPITAL SUMMARY Investigation of using hypertension medicines in 420 patients at Cardiovascular Department of 19-8 Hospital from 1 - 1 - 2009 to 31 - 12 - 2011 showed that: - ACE (angiotensin-converting-enzyme) inhibitor and potassium channel blocker are the most popular drug groups. The drug group that has impact on central sympathetic agonist nerve is the least used. - The treatment therapy of combining antihypertensive drugs was focused on to control blood pressure, especially hypertension level 2 and 3. * Viện Y học Cổ truyền Quân đội ** Học viện Quân y *** Bệnh viện 105 **** Bệnh viện Quân y 7 ***** Bệnh viện 19-8 Người phản hồi (Corresponding): Nguyễn Tuấn Quang (nguyentuanquang@gmail.com) Ngày nhận bài: 31/03/2014; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 15/05/2014 Ngày bài báo được đăng: 28/05/2014 83
- TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 5-2014 - The rate of changing treatment therapy among the patients was high (44.05%), the changing contributes to the increase in the rate of achieving targeted blood pressure among those patients. - The unsuitable prescription rate happens in the cases of wrong combination of antihypertensive drugs (2.37%) and in 131 cases of adverse drug interaction. - Effects of treatment therapy: the rate of achieving targeted blood pressure is high (above 90%). The rate of patients who discharged from hospital with stable and progressive situation was 93.7%. * Key words: Hypertension; Hypertensive medicines. ĐẶT VẤN ĐỀ ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Bệnh THA ảnh hƣởng nghiêm trọng 1. Đối tƣợng nghiên cứu. đến sức khỏe và tuổi thọ cộng đồng. Bệnh án BN THA điều trị nội trú tại Khoa Bệnh THA là nguyên nhân dẫn đến bệnh Tim mạch, Bệnh viện 19-8, Bộ Công an mạch máu não, bệnh tim thiếu máu cục từ ngày 1 - 1 - 2009 đến 31 - 12 - 2011. bộ, suy tim và suy thận. Việc điều trị THA * Tiêu chuẩn lựa chọn: góp phần làm giảm tỷ lệ tử vong và biến + Bệnh án của BN nhập viện từ Phòng chứng, đặc biệt là BN THA từ vừa đến Khám bệnh vào Khoa Tim mạch. nặng. Trong điều trị bệnh THA, vấn đề + BN khám lần đầu có HA ≥ 140/90 lựa chọn thuốc để đảm bảo mục tiêu sử mmHg hoặc đã điều trị và hiện đang dùng dụng thuốc hợp lý-an toàn-kinh tế luôn là thuốc hạ HA. một thách thức không nhỏ, đặc biệt trong * Tiêu chuẩn loại trừ: thời gian điều trị bối cảnh các thuốc điều trị THA ngày tại Khoa Tim mạch bị gián đoạn, BN chuyển càng đa dạng cả về dƣợc chất, biệt dƣợc, từ khoa khác sang. dạng bào chế... cũng nhƣ về giá cả. * Tiêu chuẩn đánh giá dùng trong nghiên Bệnh viện 19-8 là cơ sở y tế của Bộ cứu: Công an có chức năng điều trị cho một Chẩn đoán mức độ THA và hƣớng dẫn lƣợng lớn BN trong và ngoài lực lƣợng sử dụng thuốc điều trị THA: theo khuyến Công an Nhân dân. Việc có đƣợc một cáo của Hội Tim mạch học Việt Nam (2008), JNC 6 (1997) và JNC 7 (2003) [3, 6, 7]. danh mục thuốc điều trị bệnh THA có một ý nghĩa lớn, đòi hỏi nhiều cân nhắc chọn 2. Phƣơng pháp nghiên cứu lựa, phải dựa vào mô hình bệnh tật và Nghiên cứu hồi cứu. phác đồ điều trị thực tế tại khoa lâm sàng. * Khảo sát đặc điểm BN. Xuất phát từ thực tế trên, chúng tôi tiến - Giới tính và tuổi. hành đề tài nhằm mục tiêu: Khảo sát đặc - Phân bố BN theo mức độ THA, theo điểm BN và đánh giá tính hợp lý, an toàn, tiền sử bệnh THA, theo tổn thƣơng cơ hiệu quả sử dụng thuốc điều trị bệnh THA quan đích và biến chứng, theo yếu tố tại Khoa Tim mạch, Bệnh viện 19-8. nguy cơ. 84
- TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 5-2014 * Đánh giá tính hợp lý, an toàn, hiệu Sự khác biệt về tuổi trung bình của BN quả sử dụng thuốc điều trị bệnh THA: nam và BN nữ không có ý nghĩa thống kê - Danh mục các thuốc hạ áp gặp trong với p > 0,05. Kết quả này phù hợp với mẫu nghiên cứu. nghiên cứu của Frankling: THA tăng theo sự tăng của độ tuổi, khi xã hội càng phát - Các liệu pháp điều trị: triển [5]. + Liệu pháp điều trị khởi đầu: liệu pháp * Mức độ THA (JNC 6): gặp nhiều nhất điều trị khởi đầu; liên quan giữa liệu pháp là BN THA độ 2 (179 BN = 42,61%), gặp khởi đầu với mức độ THA; liên quan giữa ít nhất là BN THA tâm thu đơn độc liệu pháp khởi đầu với chỉ số HA; liên (4,77%). Tỷ lệ này tƣơng ứng ở BN THA quan giữa liệu pháp khởi đầu với mức độ độ 1 và THA độ 3 là 24,76% và 27,86%. nguy cơ. Ở các mức độ THA, tỷ lệ BN nam thƣờng + Liệu pháp điều trị cuối (trƣớc khi BN cao hơn BN nữ, trừ THA độ 3 (tỷ lệ BN ra viện): liệu pháp điều trị cuối; liên quan nam 13,10%, nữ 14,76%). Kết quả này giữa liệu pháp cuối với giảm chỉ số HA; phù hợp với các nghiên cứu trƣớc [1]. Tỷ hiệu quả của thay đổi các liệu pháp điều lệ BN THA độ 2 và 3 trong mẫu nghiên trị THA. cứu cao cho thấy liệu pháp kết hợp thuốc - Mối liên quan giữa thời gian nằm viện cần phải đƣợc coi trọng trong điều trị THA và mức độ THA. tại Bệnh viện 19-8. - Một số sai sót trong điều trị: tƣơng * Tiền sử bệnh THA: tỷ lệ BN có tiền tác thuốc và phối hợp thuốc hạ áp không sử THA chiếm đa số (92,62%), gặp chủ hợp lý. yếu ở độ tuổi 51 - 70. Số BN không có và - Hiệu quả điều trị: tỷ lệ đạt HA mục không rõ tiền sử THA chiếm tỷ lệ thấp, tiêu khi ra viện, tỷ lệ điều trị thành công. tƣơng ứng 4,05% và 3,33%. Toàn bộ BN * Phương pháp xử lý sè liÖu: theo có tuổi ≥ 71 đều có tiền sử bệnh THA. phƣơng pháp thống kê y học và phần mềm * Tổn thương cơ quan đích và biến Microsoft Office Excel. Đánh giá tƣơng tác chứng: gặp nhiều nhất là biến chứng ở thuốc online: → Drug tim (26,43%), đột quỵ hoặc thiếu máu Interaction checker. não tạm thời (11,90%), gặp ít nhất là tổn KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ thƣơng võng mạc (3,57%), còn lại là bệnh BÀN LUẬN thận (8,57%) và bệnh động mạch ngoại vi (4,29%). 1. Đặc điểm BN. * Theo yếu tố nguy cơ: chiếm tỷ lệ cao * Giới tính và tuổi: tuổi trung bình của BN trong mẫu nghiên cứu là 60,41 ± nhất là yếu tố > 60 tuổi (42,61%), gặp ít 11,99. Độ tuổi gặp nhiều nhất từ 51 - 60 nhất là yếu tố tiền sử gia đình có bệnh tim (41,19%), độ tuổi gặp ít nhất < 40 tuổi và mạch (2,38%). > 80 tuổi (tỷ lệ nhƣ nhau 3,81%). BN nam 2. Đánh giá tính hợp lý, an toàn, hiệu 54,76%, BN nữ 45,24%. Tuổi trung bình quả sử dụng thuốc điều trị bệnh THA. của BN nam là 60,31 ± 12,79. Tuổi * Các thuốc điều trị THA gặp trong mẫu trung bình của BN nữ là 60,54 ± 10,99. nghiên cứu: 84
- TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 5-2014 Bảng 1: Thuốc hạ áp gặp trong mẫu nghiên cứu. TÊN THUỐC BIỆT DƢỢC DẠNG BÀO CHẾ NƠI SẢN XUẤT n Thuốc lợi tiểu 159 37,9 Ống tiêm 20 mg 7 1,7 Lasix Ý Furocemid Viên nén 40 mg 13 3,1 Furocemid Viên nén 40 mg Việt Nam 70 16,7 Indapamide Natrilix Viên nén SR 1,5 mg Pháp 66 15,7 Hydroclothiazid Hypothiazid Viên nén 25 mg Canada 3 0,7 Đồng vận giao cảm trung ƣơng 3 0,7 α methyl dopa Dopegit Viên nén 250 mg Mỹ 3 0,7 Chẹn β-giao cảm 43 10,1 Viên nén 50 mg 36 8,5 Metoprolol Betaloc Philippin Viên nén 25 mg 4 0,9 Propranolon Propranolon Viên nén 40 mg Việt Nam 3 0,7 Chẹn kênh canxi 308 73,3 Amlodipin Amlodipin Viên nén 5 mg Việt Nam 253 60,2 Amlor Viên nén 5 mg Pháp 21 5,0 Nifedipin Adalat Viên nén SR 20 mg Đức 34 8,1 øc chế men chuyển (ƯCMC) 347 82,6 Captopril Captopril Viên ngậm Đức 2 0,5 Enalapril Renitec Viên nén 5 mg Đức 19 4,5 Perindopril Coversyl Viên nén 5 mg Pháp 298 71,0 Imidapril Tanatril Viên nén 5 mg Nhật 13 3,1 Viên nén 10 mg 8 1,9 Lisinopril Zestril Pháp Viên nén 5 mg 7 1,7 KTTAT1 68 16,2 Irbesartan Aprovel Viên nén 150 mg Pháp 40 9,5 Telmisartan Micardis Viên nén 40 mg Đức 28 6,7 Kháng aldos 23 5,5 Spironolacton Aldacton Viên nén 25 mg Thái Lan 17 4,0 Verospiron Viên nén 25 mg Hung 6 1,4 Chế phẩm phối hợp 73 17,3 Losartan 40 mg + Hizaar Viên nén Đức 16 3,8 hydroclothiazid 12,5 mg Perindopril 4 mg + Bi preterax Viên nén Pháp 51 12,1 indapamid 1,25 mg Perindopril 5 mg + amlodipin Coveram 5/5 Viên nén Ai Len 6 1,4 5 mg 85
- TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 5-2014 Tất cả các thuốc trong danh mục đều nhóm thuốc trở lên. Tần suất gặp nhiều thuộc nhóm thuốc điều trị THA, phù hợp nhất trong liệu pháp phối hợp 2 thuốc là theo khuyến cáo của JNC 6. Nhóm thuốc sự kết hợp giữa thuốc ƢCMC và thuốc ƢCMC và chẹn kênh canxi đƣợc dùng chẹn kênh canxi (37,87%). phổ biến nhất với tỷ lệ lần lƣợt là 82,6% + Mối liên quan giữa liệu pháp khởi và 73,3%. Sử dụng ít nhất là nhóm thuốc đầu và mức độ THA: chỉ định kết hợp các tác động trên đồng vận giao cảm α-trung nhóm thuốc trong liệu pháp điều trị khởi ƣơng (0,7%). Biệt dƣợc sử dụng nhiều đầu chiếm tỷ lệ cao hơn chỉ định điều trị nhất là coversyl (71,0%). đơn độc ở tất cả các mức độ THA. * Các liệu pháp điều trị: + Mối liên quan giữa liệu pháp khởi - Điều trị khởi đầu: đầu và chỉ số HA: HA trung bình lúc nhập + Các liệu pháp điều trị khởi đầu: viện của BN điều trị khởi đầu bằng liệu pháp kết hợp là 170,0 ± 19,9/97,7 ± 11,3 Bảng 2: mmHg và của BN điều trị khởi đầu bằng LIỆU PHÁP ĐIỀU TRỊ KHỞI ĐẦU n liệu pháp đơn độc là 155,6 ± 14,8/91,6 ± 9,7 mmHg. Sự khác biệt có ý nghĩa thống Liệu pháp đơn độc 125 29,76 kê (p < 0,05). Chẹn kênh canxi 35 8,33 ƢCMC 75 17,86 + Mối liên quan giữa liệu pháp khởi Chẹn β-giao cảm 6 1,43 đầu và mức độ nguy cơ: BN nhóm nguy KTTAT1 9 2,14 cơ A, chỉ định điều trị khởi đầu bằng liệu Liệu pháp kết hợp 295 70,24 pháp đơn độc và liệu pháp kết hợp chiếm Kết hợp 2 thuốc: 235 55,95 tỷ lệ tƣơng đƣơng nhau (3,6% so với ƢCMC + chẹn kênh canxi 159 37,87 4,8%). BN nhóm nguy cơ B và C chủ yếu Chẹn β-giao cảm + ƢCMC 3 0,71 dùng liệu pháp kết hợp để khởi đầu điều Lợi tiểu + chẹn kênh canxi 26 6,19 trị. Kết quả này phù hợp với khuyến cáo ƢCMC + lợi tiểu 26 6,19 của Hội Tim mạch học Việt Nam (2008) Chẹn β-giao cảm + chẹn kênh canxi 9 2,14 [2] và các công trình nghiên cứu [1, 4]. Lợi tiểu + KTTAT1 9 2,14 KTTAT1 + chẹn kênh canxi 3 0,71 - Liệu pháp điều trị cuối: Kết hợp 3 thuốc: 60 14,29 + Liệu pháp điều trị cuối: trong các chỉ Lợi tiểu + ƢCMC + chẹn kênh canxi 39 9,28 định điều trị đơn độc, gặp nhiều nhất là Lợi tiểu + ƢCMC + chẹn β-giao cảm 7 1,67 nhóm thuốc ƢCMC với 85/132 BN và ít Lợi tiểu + kháng aldos + ƢCMC 7 1,67 nhất là nhóm thuốc chẹn β giao cảm ƢCMC + chẹn β - chẹn kênh canxi 7 1,67 (7/132 BN). Trong các chỉ định phối hợp 2 Liệu pháp kết hợp đƣợc sử dụng chủ thuốc, gặp nhiều nhất là chỉ định kết hợp yếu trong điều trị khởi đầu cho BN thuốc ƢCMC với thuốc chẹn kênh canxi (70,24%). Trong đó, liệu pháp kết hợp 2 (124/288 BN). Gặp ít nhất là chỉ định kết nhóm thuốc và 3 nhóm thuốc với liệu hợp thuốc ƢCMC với kháng aldosteron pháp phối hợp 2 nhóm thuốc chiếm tỷ lệ (3/288 BN). Ở phác đồ phối hợp 3 thuốc, cao hơn. Không thấy có sự kết hợp của 4 chỉ định nhiều nhất là kết hợp nhóm lợi tiểu, 86
- TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 5-2014 ƢCMC và chẹn kênh canxi (9,04%); sự - Một số sai sót trong điều trị: kết hợp chẹn β-giao cảm, chẹn kênh canxi + Tƣơng tác thuốc gặp trong mẫu nghiên và ƢCMC chiếm 7,86%. Kết hợp thuốc lợi cứu: 122 trƣờng hợp tƣơng tác mức độ tiểu, chẹn β-giao cảm với ƢCMC và thuốc vừa, trong đó gặp nhiều nhất là tƣơng tác lợi tiểu, kháng aldosteron với ƢCMC cùng của nhóm thuốc ƢCMC và nhóm NSAIDs là 1,43%. (44 trƣờng hợp), gặp ít nhất là tƣơng tác + Mối liên quan giữa liệu pháp điều trị của nhóm thuốc antacid và nhóm thuốc cuối với giảm chỉ số HA: giảm các chỉ số ƢCMC (6 trƣờng hợp). Chỉ có 9 trƣờng HA tâm thu và HA tâm trƣơng của mẫu hợp gặp phải tƣơng tác mức độ nặng, nghiên cứu sau điều trị so với trƣớc điều đều thuộc tƣơng tác giữa nhóm thuốc trị lần lƣợt là 35,5 ± 17,9 mmHg và 15,6 ± ƢCMC với spironolacton (làm tăng kali 9,9 mmHg. Không có khác biệt về giảm máu nặng, có thể đe doạ tính mạng, đặc HA tâm thu và HA tâm trƣơng BN có chỉ biệt ở ngƣời suy thận). định điều trị kết hợp thuốc hạ áp trong + Phối hợp thuốc hạ áp không hợp lý: liệu pháp cuối so với BN đƣợc chỉ định 10 trƣờng hợp phối hợp sai (2,37%). điều trị bằng liệu pháp cuối đơn độc Sự phối hợp indapamid + furocemid và (p > 0,05). Điều này cho thấy công tác kê furocemid + hypothiazid có thể dẫn đến đơn, quyết định lộ trình điều trị cho BN nguy cơ tụt kali máu, tăng axít uric máu. đƣợc quan tâm, ổn định và mang lại hiệu - Kết quả khảo sát hiệu quả điều trị: quả điều trị cao. + Tỷ lệ đạt HA mục tiêu khi ra viện. - Hiệu quả của thay đổi liệu pháp điều Bảng 3: trị: 90,27% BN đạt HA mục tiêu sau khi SỐ BN thay đổi liệu pháp điều trị, cao hơn BN đạt TỔNG TỶ LỆ NHÓM ĐẠT HA p SỐ (%) HA mục tiêu trƣớc khi thay đổi điều trị MỤC TIÊU (54,59%) (p < 0,05). Điều đó chứng tỏ Nam 230 210 91,30 trong mẫu nghiên cứu, thay đổi liệu pháp 0,77 Nữ 190 175 92,11 điều trị có hiệu quả tốt. THA độ 1 104 97 93,27 - Mối liên quan giữa thời gian nằm viện THA độ 2 179 164 91,62 và mức độ THA: trong mẫu nghiên cứu, 0,75 166 BN (39,52%) nằm điều trị từ 10 - 15 THA độ 3 117 105 89,74 ngày. 126 BN (30,0%) nằm điều trị < 10 THA tâm 20 19 95,00 thu đơn độc ngày. BN nằm điều trị từ 16 - 20 ngày và Nguy cơ 35 33 94,29 > 20 ngày lần lƣợt là 92 BN (21,91%) và mức độ A 36 BN (8,57%). Trong nhóm BN nằm điều Nguy cơ 171 154 90,06 0,58 trị từ 10 - 20 ngày, BN THA độ 2 chiếm mức độ B Nguy cơ tỷ lệ cao nhất. BN THA độ 3 chiếm tỷ lệ 214 198 92,52 mức độ C cao nhất trong nhóm nằm điều trị > 20 ngày. 87
- TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 5-2014 Tỷ lệ đạt HA mục tiêu khi ra viện theo qua là những tổn thƣơng cơ quan đích và giới tính, mức độ THA và theo nhóm nguy biến chứng hay gặp nhất; yếu tố nguy cơ cơ > 90%. Không có sự khác biệt về tỷ lệ phổ biến nhất > 60 tuổi (42,61%). BN đạt HA mục tiêu theo giới tính, - Tính hợp lý, an toàn, hiệu quả sử theo mức độ THA và theo nhóm nguy cơ dụng thuốc điều trị bệnh THA. (p > 0,05). + Thuốc ƢCMC và chẹn kênh canxi là + Tỷ lệ điều trị thành công. hai nhóm thuốc đƣợc dùng rất phổ biến, Bảng 4: Tỷ lệ BN theo tình trạng ra viện. thuốc lợi tiểu và các chế phẩm phối hợp ĐÁNH GIÁ KHI RA VIỆN SỐ BN TỶ LỆ (%) cũng đƣợc quan tâm sử dụng. Sử dụng ít nhất là thuốc thuộc nhóm tác động trên Nặng 7 1,67 đồng vận giao cảm - trung ƣơng. Tiên lƣợng dè dặt 20 4,76 + Liệu pháp kết hợp thuốc hạ áp đã Ổn định, tiến triển tốt 393 93,57 đƣợc coi trọng để kiểm soát HA, đặc biệt (Đánh giá dựa theo tổng kết bệnh án với THA độ 2 và 3. khi ra viện của bác sü điều trị) + Tỷ lệ BN thay đổi phác đồ điều trị Trong số 7 BN đƣợc kết luận nặng khá cao (44,05%), liệu pháp điều trị đƣợc gồm: 1 BN có HA khi vào viện là 190/100 thay đổi đã góp phần làm tăng tỷ lệ BN mmHg bị bệnh mắc kèm theo là suy tim, đạt HA mục tiêu. Trong mẫu nghiên cứu, HA khi ra viện 170/100 mmHg. 1 BN HA hiệu quả của sự thay đổi liệu pháp điều trị khi vào viện 190/90 mmHg với bệnh mắc khá rõ rệt. kèm là nhồi máu cơ tim, HA khi ra viện + Tỷ lệ chỉ định không hợp lý gặp trong 180/90 mmHg. BN khác trong nhóm 7 BN các trƣờng hợp kết hợp thuốc hạ áp sai nặng đều có HA trung bình khi ra viện > 150/90 mmHg và có mét hoặc nhiều tổn (2,37%), 131 BN có tƣơng tác thuốc bất thƣơng cơ quan đích, các yếu tố nguy cơ lợi mức độ vừa và nặng. và những bệnh tim mạch khác nhƣ: phì + Hiệu quả điều trị: tỷ lệ đạt HA mục đại thất trái, suy thận, suy tim, đau thắt tiêu cao (> 90%). 93,57% BN có tình trạng ngực trên nhồi máu cơ tim cũ, bệnh tiểu ra viện đƣợc đánh giá là ổn định và tiến đƣờng, mảng xơ vữa lớn ở động mạch. triển tốt. KẾT LUẬN TÀI LIỆU THAM KHẢO - Đặc điểm BN trong mẫu nghiên cứu: 1. Phạm Xuân Anh. Nghiên cứu ảnh hƣởng tuổi BN trong mẫu nghiên cứu phổ biến của nghiệm pháp gắng sức tĩnh trên HA, tần nhất ở độ tuổi 51 - 60 (41,19%); BN THA số tim, hiệu lực điều trị bằng verapamil hoặc độ 2 chiếm tỷ lệ cao nhất (42,62%); bệnh propranolol ở ngƣời THA. Luận án Tiến sỹ lý tim, đột quỵ hoặc cơn đột quỵ thoảng Y học. Trƣờng Đại học Y Hà Nội. 2003. 88
- TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 5-2014 2. Hội Tim mạch häc Việt Nam. Khuyến cáo 6. The Nationnal high blood pressure education 2008 về các bệnh lý tim mạch và chuyển hóa. program. The sixth report of the joint national NXB Y học. committee (JNC) on prevention, dectection, 3. Hội Tim mạch häc Việt Nam. Khuyến evaluation and treatment of high blood pressure. cáo chẩn đoán, điều trị THA ở ngƣời lớn. NXB NIH Publication. 1997, November, 98 (4080). Y học. 2008. 7. The National high blood pressure education 4. American Diabetes Asociation. Diabetic program. The seventh report of the joint national nephropathy. Diabetes Care. 2002, 25, pp.85-89. committee on prevention, dectection, evaluation 5. Franklin SS, Jacobs MJ, Wong ND, and treatment of high blood pressure. JAMA. L'Italien GJ, Lapuerta P. Predominace of isolated 2003. systolic hypertension among middle- agged and elderly US hypertensives: Analysis based on Nationnal health and Nutrition Examination Survey (NHANES) III. Hypertension. 2001, 37, pp.869-874. 89
- TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 5-2014 90