Khảo sát thực trạng hoạt động của hệ thống bán lẻ thuốc trên địa bàn tỉnh Đồng Nai
KHẢO SÁT THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CỦA HỆ THỐNG BÁN LẺ THUỐC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG NAI
Nghiên cứu cắt ngang, sử dụng bảng kiểm quan sát trên 341 cơ sở bán lẻ thuốc (37 nhà thuốc, 221 quầy thuốc, 47 đại lý bán thuốc và 36 tủ thuốc trạm y tế) trên địa bàn tỉnh Đồng Nai từ tháng 11 - 2012 đến 03 - 2013 nhằm đánh giá thực trạng hoạt động của các cơ sở này so với quy định hiện hành trong hoạt động bán lẻ thuốc. Kết quả cho thấy vẫn còn những hạn chế cơ bản, cụ thể:
- 100% đại lý và tủ thuốc trạm y tế vi phạm quy định bán thuốc thuộc nhóm kê đơn.
- Tỷ lệ dƣợc sỹ có mặt tại nhà thuốc chỉ đạt 29,7%.
- Tỷ lệ đạt nhiệt độ và độ ẩm để bảo quản thuốc còn quá thấp (1,5% và 6,5%).
Vi phạm về bán thuốc thuộc nhóm kê
đơn khi không có đơn và ngƣời thay thế thuốc trong đơn không phải là dƣợc sỹ đại học còn phổ biến (91,2% và 96,5%).
- Tỷ lệ chấp hành tốt quy định về giá thuốc chỉ đạt 0,9%.
File đính kèm:
khao_sat_thuc_trang_hoat_dong_cua_he_thong_ban_le_thuoc_tren.pdf
Nội dung text: Khảo sát thực trạng hoạt động của hệ thống bán lẻ thuốc trên địa bàn tỉnh Đồng Nai
- TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 6-2013 KHẢO SÁT THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CỦA HỆ THỐNG BÁN LẺ THUỐC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG NAI Trịnh Hồng Minh*; Phạm Đình Luyến**; Phan Văn Bình*** TÓM TẮT Nghiên cứu cắt ngang, sử dụng bảng kiểm quan sát trên 341 cơ sở bán lẻ thuốc (37 nhà thuốc, 221 quầy thuốc, 47 đại lý bán thuốc và 36 tủ thuốc trạm y tế) trên địa bàn tỉnh Đồng Nai từ tháng 11 - 2012 đến 03 - 2013 nhằm đánh giá thực trạng hoạt động của các cơ sở này so với quy định hiện hành trong hoạt động bán lẻ thuốc. Kết quả cho thấy vẫn còn những hạn chế cơ bản, cụ thể: - 100% đại lý và tủ thuốc trạm y tế vi phạm quy định bán thuốc thuộc nhóm kê đơn. - Tỷ lệ dƣợc sỹ có mặt tại nhà thuốc chỉ đạt 29,7%. - Tỷ lệ đạt nhiệt độ và độ ẩm để bảo quản thuốc còn quá thấp (1,5% và 6,5%). - Vi phạm về bán thuốc thuộc nhóm kê đơn khi không có đơn và ngƣời thay thế thuốc trong đơn không phải là dƣợc sỹ đại học còn phổ biến (91,2% và 96,5%). - Tỷ lệ chấp hành tốt quy định về giá thuốc chỉ đạt 0,9%. * Từ khóa: Hệ thống bán lẻ thuốc; Thực trạng hoạt động. Research on the activities in reality of selling medicine system by retail in Dongnai province Summary A cross-sectional study, using observation checklist, was conducted in medicine outlets by retail (including 37 pharmacies, 221 counters for the retail of medicine, 47 medicine selling agents and 36 medicine chests) in the province of Dongnai from 11 - 2012 to 03 - 2013 in order to assess the status of the base activity compared with the current regulations in the retail drug operations. The results showed that there are still fundamental limitations, namely are: - 100% of agents and medicine chests with violation of selling medicine belonging group of prescription. - The percentage of the presence of pharmacists only reaches 29.7%. - The percentage of temperature & humidity preservation for protection of medicine is still low (1.5% and 6.5%). - Violating of selling medicine belonging the group without prescriptions and replacement of medicine sellers who are not pharmacists are still many (91.2% and 96.5%). - The percentage of those who observe the laws on medicine prices is only 0.9%. * Key words: System of selling medicine; Status of operation. * Trường Cao đẳng Y tế Đồng Nai ** Trường Đại học Y - Dược TP. Hồ Chí Minh *** Học viện Quân y Người phản hồi (Correspondinh): Trịnh Hồng Minh (hongminh@cyd.edu.vn) Ngày nhận bài: 24/4/2013; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 17/6/2013 Ngày bài báo được đăng: 24/6/2013 1
- TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 6-2013 ĐẶT VẤN ĐỀ * Địa điểm nghiên cứu: các cơ sở bán lẻ trên địa bàn tỉnh Đồng Nai (chọn ngẫu nhiên Đồng Nai là một tỉnh phát triển mạnh về theo danh sách của Sở Y tế có phân theo kinh tế, xã hội và dân số tăng nhanh trong loại hình và địa bàn) [9]. những năm qua. Vì thế, nhu cầu về chăm sóc sức khỏe cho nhân dân trên địa bàn tỉnh * Thời gian nghiên cứu: từ tháng 11 - 2012 cũng ngày càng cao. Tính đến cuối năm 2011, đến 03 - 2011. đã có trên 1.600 cơ sở hành nghề dƣợc đang 2. Phƣơng pháp nghiên cứu. hoạt động, phân bổ khắp trên địa bàn tỉnh bao gồm 01 thành phố loại II, một thị xã và Nghiên cứu mô tả cắt ngang, kết hợp 09 huyện với 171 phƣờng, xã [9]. nghiên cứu định tính và định lƣợng [4]. Hoạt động của hệ thống bán lẻ thuốc * Thu thập số liệu: dùng bảng kiểm quan trên địa bàn tỉnh Đồng Nai trong những năm sát, với hai hình thức: công khai và không qua cơ bản đã đi vào nề nếp, đáp ứng phần công khai. lớn nhu cầu sử dụng thuốc của nhân dân, * Phân tích và xử lý số liệu: việc triển khai thực hiện tiêu chuẩn GPP đang tiếp tục thực hiện [9]. Nhằm đánh giá Sử dụng phần mềm SPSS 18.0 [5] có so thực trạng hoạt động của hệ thống bán lẻ sánh kết quả với một số đề tài nghiên cứu trên thuốc trên địa bàn tỉnh Đồng Nai, chúng tôi địa bàn tỉnh Thái Bình, Quảng Ninh, Nghệ An, tiến hành nghiên cứu này nhằm: So sánh Hà Nội bằng phép kiểm Chi bình phƣơng với những quy định hiện hành trong lĩnh vực cho từng cặp số liệu, p = 0,05, độ tự do = 1. bán lẻ thuốc, từ đó đưa ra những vấn đề Hệ số chi-square < 3,84: 2 số liệu không tồn tại trong hoạt động bán lẻ thuốc trên địa có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê. Hệ số bàn tỉnh Đồng Nai hiện nay. chi-square > 3,84: 2 số liệu có sự khác biệt ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP có ý nghĩa thống kê [7]. NGHIÊN CỨU * Đánh giá kết quả: theo tiêu chuẩn GPP [2]. 1. Đối tƣợng nghiên cứu. Các cơ sở bán lẻ thuốc trên địa bàn tỉnh KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ Đồng Nai, gồm 04 loại hình [6]: nhà thuốc BÀN LUẬN tƣ nhân; quầy thuốc tƣ nhân; đại lý bán lẻ 1. Tiêu chuẩn GPP. thuốc; tủ thuốc của trạm y tế. Trong tổng số 341 cơ sở quan sát (37 nhà * Cỡ mẫu: thuốc và 221 quầy thuốc), số cơ sở đạt tiêu Áp dụng công thức tính cỡ mẫu với quần chuẩn GPP là 37/37 nhà thuốc (100%), quầy thể hữu hạn với N = 1.619, ta có thuốc 90/221 (40,1%). So với kết quả của 2 Phòng Nghiệp vụ Dƣợc, Sở Y tế Đồng Nai, N. Z 1-α/2 P (1-P) số lƣợng các nhà thuốc đạt tiêu chuẩn GPP n = = (310 x10%) = 341 cơ sở. d2. N + Z2 P (1-P) là 162/175 (93%) và quầy thuốc là 312/1048 1-α/2 (30%), kết quả khảo sát ngẫu nhiên không (Z = 1,96; p = 0,9; d = 3% để tăng cỡ mẫu); khác biệt có ý nghĩa thống kê với tỷ lệ thực 341 bảng kiểm đạt yêu cầu đƣa vào nghiên tế, hệ số chi-square = 2,19 [2]. cứu [4]. 2. Phạm vi hoạt động. 2
- TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 6-2013 Bảng 1: Phạm vi hoạt động của các cơ sở bán lẻ phân chia theo loại hình. TỔNG KINH DOANH KINH DOANH KINH DOANH KINH DOANH KINH DOANH KINH DOANH LOẠI HÌNH GÂY NGHIỆN THUỐC HƢỚNG THUỐC TH ỰC PHẨM MỸ PHẨM DỤNG CỤ BÁN LẺ TÂM THẦN KÊ ĐƠN CHỨC NĂNG Y TẾ Nhà thuốc 37 0 3 37 37 24 37 Quầy thuốc 221 0 0 221 221 138 221 Đại lý 47 0 0 47 47 0 47 Tủ thuốc trạm 36 0 19 36 15 5 36 Tổng/% 341 0 22 (6,5%) 341 320 167 341 (100%) (93,8%) (49%) (100%) Không có cơ sở bán lẻ nào kinh doanh thuốc gây nghiện. 22 cơ sở kinh doanh thuốc hƣớng tâm thần, trong đó, 19 tủ thuốc trạm y tế. Tất cả các cơ sở đều kinh doanh thuốc thuộc nhóm kê đơn (100%), kinh doanh dụng cụ y tế thông thƣờng (100%), các sản phẩm từ thực phẩm chức năng (93,8%) và mỹ phẩm (49%). Theo kết quả này, tỷ lệ vi phạm về kinh doanh nhóm thuốc kê đơn 100%; vi phạm về kinh doanh thuốc hƣớng tâm thần 22,9% [1]. 3. Về nhân sự. Bảng 2: Số lƣợng và trình độ chuyên môn của ngƣời trực tiếp bán lẻ thuốc. SỐ LƢỢNG (ngƣời) TRÌNH ĐỘ CHUYÊN MÔN LOẠI HÌNH TỔNG Dƣợc sỹ Cao đẳng Trung cấp Sơ cấp BÁN LẺ 01 02 03 đại học dƣợc dƣợc dƣợc Nhà thuốc 37 6 22 9 11 0 66 0 Quầy thuốc 221 214 6 1 0 2 222 5 Đại lý 47 47 0 0 0 0 1 46 Tủ thuốc trạm y tế 36 36 0 0 0 0 10 27 Tổng/% 341 303 28 10 11 2 298 78 (88,9%) (8,2%) (2,9%) (29,7/2,8%) (0,5%) (76,6%) (20,1%) Số lƣợng ngƣời trực tiếp bán lẻ của các cơ sở bán lẻ còn ít, chủ yếu là 01 ngƣời (88,9%). Các cơ sở có 02 ngƣời có tỷ lệ thấp (8,2%), đặc biệt, cơ sở có ≥ 03 ngƣời chỉ có 2,9%. Trình độ chuyên môn của ngƣời trực tiếp bán lẻ chủ yếu là trung cấp dƣợc. Ngay tại các nhà thuốc, chỉ có 11 dƣợc sỹ đại học trực tiếp tham gia bán lẻ (29,7%/nhà thuốc và 2,8%/tổng số cơ sở bán lẻ). Trình độ cao đẳng dƣợc có tỷ lệ rất thấp (0,5%), còn trình độ trung cấp dƣợc chiếm tỷ lệ cao nhất (76,6%), tỷ lệ trình độ sơ cấp dƣợc 19,8%. Tỷ lệ dƣợc sỹ đại học có mặt tại nhà thuốc so với đề tài nghiên cứu tại tỉnh Quảng Ninh (20,9%) không khác biệt có ý nghĩa thống kê, hệ số chi-square = 2,60 [3, 10]. 4. Về cơ sở vật chất. 3
- TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 6-2013 Bảng 3: Diện tích cơ sở, khu vực ngồi chờ và số ghế dành cho bệnh nhân tại các cơ sở bán lẻ phân theo loại hình. LOẠI HÌNH T ỔNG DIỆN TÍCH CƠ SỞ KHU VỰC NGỒI CHỜ CỦA BỆNH NHÂN BÁN LẺ Có, từ Có, từ Có 10 - 20 m2 > 20 - 30 m2 > 30 m2 Không có 01 - 02 ghế 03 - 04 ghế > 05 ghế Nhà thuốc 37 9 25 3 1 31 5 0 Quầy thuốc 221 209 10 2 0 202 19 0 Đại lý 47 47 0 0 47 0 0 0 Tủ thuốc trạm 36 36 0 0 0 0 11 25 y tế Tổng /% 341 301 35 5 48 233 35 25 (88,3%) (10,3%) (1,4%) (14,1%) (68,3%) (10,3%) (7,3%) 341 cơ sở quan sát đều có diện tích đạt tiêu chuẩn GPP tối thiểu 10 m2. Tuy nhiên, chỉ có 1,4% số cơ sở có diện tích > 30 m2. Với diện tích từ 10 - 20 m2, hầu nhƣ chỉ đủ cho cơ sở sắp xếp khu vực để bán lẻ, còn diện tích dành cho nơi ngồi chờ của ngƣời mua thuốc rất nhỏ (từ 1 - 2 ghế chiếm tỷ lệ cao nhất 68,3%). Tiêu chí này cũng rất quan trọng trong việc tạo đƣợc thƣơng hiệu và thu hút ngƣời mua thuốc [2]. Bảng 4: Tỷ lệ cơ sở đạt một số điều kiện về cơ sở vật chất cho hoạt động bán lẻ. LOẠI HÌNH TỔNG CÓ SỬ DỤNG ĐẠT ĐIỀU KIỆN BẢNG HIỆU VÀ TÀI LIỆU VÀ THEO THEO DÕI BÁN LẺ MÁY ĐIỀU HÕA VỀ BẢO QUẢN SẮP XẾP THUỐC QUY CHẾ DÕI SỬ THUỐC THEO GPP CHUYÊN DỤNG TẠI CƠ HÀNG NGÀY MÔN THUỐC SƠ Nhiệt Độ Có Có độ ẩm bảng hiệu sắp xếp Nhà thuốc 37 3 5 17 37 37 37 2 30 Quầy thuốc 221 0 0 5 206 178 221 0 184 Đại lý 47 0 0 0 25 1 20 0 10 Tủ thuốc trạm 36 0 0 0 25 11 35 0 36 y tế 3 5 22 293 227 313 2 260 Tổng (%) 341 (0,9%) (1,5%) (6,5) (86%) (66,6%) (91,8%) (0,3%) (76,2%) Các nhà thuốc và quầy thuốc (kể cả quầy thuốc chƣa đạt GPP) đều đã trang bị máy điều hòa nhiệt độ, nhƣng tỷ lệ cơ sở có sử dụng thƣờng xuyên chỉ đạt 1,2%. Số liệu này cho thấy: việc trang bị máy điều hòa nhiệt độ vẫn chỉ mang tính hình thức. Do đó, các cơ sở đạt yêu cầu về nhiệt độ và độ ẩm theo quy định rất thấp (1,5 và 6,5%), tỷ lệ này sẽ ảnh hƣởng không tốt đến chất lƣợng thuốc bảo quản tại các cơ sở bán lẻ. 4
- TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 6-2013 Một trong những ƣu điểm của các cơ sở đƣợc ngƣời bán lẻ thuốc rất quan tâm (tỷ lệ bán lẻ hiện nay là điều kiện về kết cấu cơ hỏi đạt 100%). sở và quầy kệ đều đạt so với quy định, kể cả Khi bán thuốc không có đơn thuốc, cách các cơ sở ở vùng sâu, vùng xa. Tuy nhiên, hƣớng dẫn sử dụng thuốc chủ yếu vẫn là một số quầy thuốc chƣa đạt GPP, đại lý và bằng lời (93,3%), chỉ có 6,7% ghi cách thức các tủ thuốc trạm y tế chƣa có bảng hiệu sử dụng thuốc cho bệnh nhân ra giấy riêng. của nhóm thuốc và chƣa sắp xếp thuốc Chƣa có cơ sở nào thực hiện sử dụng bao theo tiêu chuẩn GPP (tỷ lệ chƣa thực hiện bì của cơ sở để hƣớng dẫn cách dùng thuốc tƣơng ứng 14% và 33,4%). theo quy định của GPP. Các nội dung hƣớng dẫn chủ yếu vẫn là cách dùng thuốc (100%), Việc trang bị tài liệu tra cứu thuốc và quy thời gian dùng thuốc (100%), cách sử dụng chế chuyên môn tại các cơ sở bán lẻ thực dung môi để uống thuốc với các thuốc dùng hiện khá tốt, hầu hết đều có từ 1- 2 cuốn tài bằng đƣờng uống hầu nhƣ không có cơ sở liệu (91,8%), tỷ lệ này so với đề tài nghiên nào quan tâm (1,8%). Việc hƣớng dẫn bệnh cứu tại tỉnh Quảng Ninh (85,5%) khác biệt có nhân khi gặp tác dụng phụ khi dùng thuốc ý nghĩa thống kê, hệ số chi-square = 4,30, đƣợc quan tâm (94,7%). Việc cung cấp thông việc thực hiện tại Đồng Nai tốt hơn [3]. tin về thuốc cho ngƣời mua thuốc còn hạn Việc theo dõi sử dụng thuốc của ngƣời chế. Đặc biệt, cách lƣu trữ thông tin về mua thuốc hầu nhƣ không cơ sở nào thực thuốc khi mua thuốc không có đơn chƣa hiện (0,3%). Vì vấn đề theo dõi sử dụng thuốc đƣợc hƣớng dẫn một cách đầy đủ (26%). hết sức phức tạp và chƣa có hƣớng dẫn cụ Một trong những vi phạm thƣờng gặp nhất thể, nên các cơ sở rất khó thực hiện. tại các cơ sở bán lẻ thuốc là bán thuốc thuộc Việc kiểm soát chất lƣợng thuốc thực nhóm kê đơn khi không có đơn (91,2%). hiện chƣa tốt, 23,8% cơ sở không biết số * Thực hiện nhiệm vụ bán thuốc khi người lƣợng mặt hàng mình đang kinh doanh là bệnh có đơn thuốc: bao nhiêu, không tiến hành kiểm kê định kỳ Các cơ sở bán lẻ đã tuân thủ quy trình để kiểm tra số lƣợng và chất lƣợng thuốc. bán thuốc theo đơn (kiểm tra đơn trƣớc khi 5. Một số hoạt động của ngƣời bán lẻ bán, đạt tỷ lệ 100%). Một số đơn thuốc tại các cơ sở. chƣa đúng quy định (quá ngày mua thuốc, thiếu chữ ký, đơn kê toàn biệt dƣợc ) * Thực hiện các quy định về bán thuốc cũng đều đƣợc các cơ sở bán lẻ đáp ứng. khi không có đơn thuốc: 13% cơ sở bán lẻ từ chối đơn thuốc rơi vào Việc thực hiện quy trình bán thuốc cho trƣờng hợp không đọc đƣợc đơn, không có bệnh nhân không có đơn khá tốt, nhân viên thuốc nhƣ trong đơn 89,4% cơ sở bán lẻ bán thuốc thƣờng hỏi về tuổi, cân nặng có thay thế thuốc trong đơn, chỉ có 3,5% (đặc biệt là trẻ em), hỏi về việc sử dụng các ngƣời thay thế thuốc trong đơn là dƣợc sỹ nhóm thuốc khác cũng đƣợc quan tâm đại học (theo quy định về thay thế thuốc). (83,9%), đặc biệt tình trạng dị ứng với thuốc Các cơ sở thƣờng ít quan tâm đến việc hƣớng dẫn sử dụng thuốc so với trƣờng hợp 5
- TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 6-2013 bán thuốc không có đơn. Ví dụ, cách thức Một trong những mục tiêu của GPP là dùng thuốc chỉ có 76,5% đƣợc hƣớng dẫn. hƣớng tới cộng đồng để giúp cho ngƣời sử Tƣơng tự nhƣ vậy, việc dặn bệnh nhân lƣu dụng thuốc có hiểu biết nhất định trong việc ý đến tác dụng phụ của thuốc chỉ có 71,8%. sử dụng thuốc cũng nhƣ một số quy định Đặc biệt, hầu nhƣ các cơ sở bán lẻ không của Ngành Y tế đối với họ. Tuy nhiên, công hƣớng dẫn bệnh nhân sau khi dùng hết tác tuyên truyền này thực hiện chƣa tốt ở đơn thuốc mà bệnh chƣa khỏi thì cách thức các cơ sở bán lẻ (mới đạt 27,6%). Về thái tái khám nhƣ thế nào (tỷ lệ có hƣớng dẫn độ phục vụ, tƣơng đối tốt, các cơ sở bán lẻ 14,1%). đã có thái độ hòa nhã, chu đáo đối với * Thực hiện các hoạt động chuyên môn ngƣời mua thuốc (6,2%). khác: Thời gian trung bình cho một ngƣời mua Việc thực hiện trang phục ngành cũng thuốc cao nhất 1 - 3 phút (95,9%). Đây là thực hiện chƣa tốt, đặc biệt là việc đeo bảng một tiêu chí thể hiện việc thực hiện nhiệm tên khi hành nghề (tỷ lệ thực hiện 1,6%). Tỷ lệ này so với đề tài nghiên cứu tại tỉnh vụ thông tin thuốc tốt hay chƣa tốt, nếu cơ Quảng Ninh (9,9%) khác biệt có ý nghĩa sở thực hiện nhiệm vụ thông tin thuốc tốt, thống kê, hệ số chi-square = 6,95. Tỷ lệ vi góp phần làm tăng hiệu quả hoạt động. phạm tại Đồng Nai cao hơn. Vì vậy, ngƣời mua thuốc không thể biết ngƣời bán thuốc có trình độ chuyên môn nhƣ thế nào [3]. 6. Thực hiện nhiệm vụ tƣ vấn sử dụng thuốc. Bảng 5: Trang bị cơ sở vật chất và số ngƣời có nhu cầu tƣ vấn tại cơ sở. LOẠI HÌNH TỔNG CƠ SỞ SỐ LƢỢNG NGƢỜI CÓ NHU CẦU TƢ VẤN KHU VỰC TƢ VẤN BÁN LẺ CÓ TƢ SỬ DỤNG THUỐC TRUNG BÌNH MỖI NGÀY VÁN Có phòng Có bàn Không có Không < 2 Từ 03 - 05 Từ 5 - 9 tƣ vấn tƣ vấn khu vực có ai ngƣời ngƣời ngƣời riêng tƣ vấn Nhà thuốc 37 37 3 32 2 0 33 3 1 Quầy thuốc 221 43 0 178 43 178 43 0 0 Đại lý 47 0 0 47 0 47 0 0 0 Tủ thuốc trạm 36 0 0 36 0 36 0 0 0 y tế 80 3 293 45 261 76 3 1 Tổng (%) 341 (23,5%) (0,9%) (86%) (13,1%) (76,5%) (22,3%) (0,9%) (0,3%) Tƣ vấn sử dụng thuốc là một nhiệm vụ của các cơ sở bán lẻ. Tuy nhiên, đây là một nhiệm vụ còn mới với cả ngƣời bán lẻ và ngƣời mua thuốc. Để có thể thực hiện đƣợc nhiệm vụ này, ngƣời bán lẻ cần có kiến thức chuyên môn sâu và rộng về thuốc và sử dụng thuốc. Ngƣời bán lẻ chƣa phân biệt rõ nhiệm vụ thông tin thuốc và tƣ vấn sử dụng thuốc. 6
- TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 6-2013 Thông tin thuốc đƣợc thực hiện tại các cơ sở tƣơng đối tốt, nhƣng hoạt động tƣ vấn sử dụng thuốc mới chỉ có 23,5% cơ sở thực hiện, các cơ sở có phòng tƣ vấn riêng chỉ có 0,9%, vẫn còn 13,1% cơ sở chƣa có khu vực tƣ vấn cho ngƣời mua thuốc. Tuy nhiên, tỷ lệ ngƣời có nhu cầu tƣ vấn sử dụng thuốc rất ít (23,5%), trong đó số cơ sở có từ 1 - 2 ngƣời có nhu cầu tƣ vấn mỗi ngày là 22,3%, số lƣợng này cho thấy ngƣời mua thuốc chƣa thật tin vào khả năng tƣ vấn của các cơ sở bán lẻ [2]. 7. Thực hiện các quy định về giá thuốc. Bảng 6: Thực hiện quy định về giá thuốc tại các cơ sở bán lẻ LOẠI HÌNH T Ổ NG BẢNG GIÁ THUỐC THỜI GIAN CẬP NHẬT GIÁ THUỐC SỐ CƠ Sở BÁN LẺ ĐÁNH GIÁ Không có Có bảng Có bảng 1 - 3 6 tháng - > 1 năm NGƢỜI MUA bảng giá giá chƣa giá có tháng 1 năm THUỐC QUAN đủ thuốc đủ thuốc TÂM ĐẾN GIÁ Nhà thuốc 37 0 35 2 11 21 5 29 Quầy thuốc 221 30 190 1 90 131 0 199 Đại lý 47 26 21 0 2 45 0 43 Tủ thuốc trạm y tế 36 0 36 0 33 3 0 27 Tổng (%) 341 56 282 3 136 200 5 298 (16,4%) (82,7%) (0,9%) (39,9%) (58,7%) (1,4%) (87,4%) Việc công khai giá thuốc bán lẻ là một (12,6% cơ sở đánh giá là ngƣời mua thuốc nhiệm vụ phải thực hiện tại các cơ sở bán không quan tâm). Trong thực tế, ngƣời mua lẻ, nhƣng vẫn còn 16,4% cơ sở chƣa có thuốc rất ít khi đọc bảng giá, thông qua việc bảng giá thuốc, chủ yếu ở các quầy thuốc bán thuốc mà họ biết giá thuốc lên hay chƣa đạt GPP và đại lý. Số liệu này so với xuống. Ngoài việc dán bảng giá, trên bao bì nghiên cứu trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh thuốc các cơ sở đã có dán giá thuốc, nên (11,8%) và tỉnh Thái Bình (22,7%) không ngƣời mua thuốc có thể kiểm tra giá thuốc khác biệt có ý nghĩa thống kê, hệ số chi- qua bao bì. square tƣơng ứng là 1,29 và 1,74 [3, 10]. Việc công khai bảng giá chủ yếu là hình KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT thức, 82,7% cơ sở có bảng giá, nhƣng chƣa đủ số lƣợng thuốc đang kinh doanh tại cơ Từ kết quả khảo sát thực trạng hoạt sở, tỷ lệ các cơ sở có bảng giá đầy đủ động của các cơ sở bán lẻ thuốc trên địa thuốc chỉ đạt 0,9%. Việc thực hiện cập nhật bàn tỉnh Đồng Nai từ tháng 11 - 2012 đến bảng giá thuốc cũng chƣa có quy định cụ 03 - 2013, so sánh với những quy định hiện thể nên mỗi cơ sở thực hiện khác nhau, hành trong hoạt động bán lẻ thuốc, chúng tỷ lệ cao nhất là 06 tháng đến 01 năm cập tôi rút ra một số kết luận: nhật một lần (58,7%), còn lại ở mức trung - Ngƣời bán lẻ thuốc tại các cơ sở bán lẻ bình từ 1 - 3 tháng và > 1 năm. Ngƣời mua thuốc trên địa bàn tỉnh đã có trình độ thuốc cũng rất quan tâm đến giá thuốc chuyên môn tối thiểu là dƣợc tá. Các cơ sở 7
- TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 6-2013 hoạt động có giấy tờ pháp lý theo quy định, 2. Bộ Y tế. Thông tƣ 46/2011/TT-BYT ngày cơ sở khang trang, sạch đẹp, diện tích tối 21 tháng 12 năm 2011, Ban hành nguyên tắc, thiểu 10 m2 theo quy định của tiêu chuẩn tiêu chuẩn “Thực hành tốt nhà thuốc”. 2011. GPP. Việc sắp xếp thuốc trong cơ sở gọn 3. Vũ Tuấn Cường. Phân tích thực trạng gàng, ngăn nắp, quầy kệ đều bằng nhôm, công tác triển khai áp dụng nguyên tắc, tiêu kính, tƣờng nền nhà đảm bảo dễ xử lý. chuẩn “Thực hành tốt nhà thuốc-GPP” tại các cơ sở bán lẻ thuốc trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh. Nhân viên bán thuốc đa số đều có thái độ Luận văn Dƣợc sỹ chuyên khoa cấp II. 2010. phục vụ tốt, hòa nhã với ngƣời mua thuốc, 4. Đoàn Huy Hậu. Phƣơng pháp nghiên cứu tuân thủ tốt trình tự khi bán thuốc không có khoa học. Học viện Quân y. 2012. đơn thuốc. 5. Phạm Lê Hồng Nhung. Hƣớng dẫn thực hành - Hoạt động của hệ thống bán lẻ thuốc SPSS cơ bản. Trƣờng Đại học Kinh tế Luật. 2012. trên địa bàn tỉnh còn tồn tại một số hạn chế 6. Luật Dược. Luật số 34/2205/QH11 ngày về phạm vi hoạt động, nhân sự, cơ sở vật 14/06/2005 - Quốc hội Nƣớc CHXHCNVN khóa XI, chất, chấp hành các quy chế chuyên môn, kỳ họp thứ 7 (từ ngày 05/5 đến ngày 14/06/2005). tƣ vấn sử dụng thuốc và giá thuốc. Việc thực 2005. hiện quy chế chuyên môn chung tại các cơ 7. Nguyễn Ngọc Rạng. Phân phối và phép sở bán lẻ mới chỉ đạt ở mức khá và trung kiểm chi bình phƣơng-Website: bvag.com.vn. bình. Chƣa có cơ sở nào thực hiện tốt các 2012. quy chế chuyên môn liên quan đến hoạt động 8. Thủ tướng Chính phủ. Nghị định 79/2006/ bán lẻ thuốc. NĐ-CP ngày 09 tháng 08 năm 2006 quy định chi Kết quả này cho thấy hoạt động của hệ tiết thi hành một số điều của Luật Dƣợc. 2006. thống bán lẻ thuốc trên địa bàn tỉnh Đồng 9. Sở Y tế Đồng Nai. Báo cáo hoạt động Nai còn hạn chế. Vì vậy, cần phải có một hành nghề Dƣợc năm 2012. 2012. số biện pháp can thiệp phù hợp trong thời 10. Nguyễn Thanh Xuân. Nghiên cứu mạng gian tới. lƣới bán lẻ thuốc tỉnh Thái Bình trong quá trình hƣớng tới việc áp dụng nguyên tắc, tiêu chuẩn “ TÀI LIỆU THAM KHẢO Thực hành tốt nhà thuốc-GPP”. Luận văn Dƣợc 1. Bộ Y tế. Thông tƣ số 43/TT-BYT ngày sỹ chuyên khoa cấp II. 2008. 15/12/2010 quy định lộ trình thực hiện nguyên tắc, tiêu chuẩn “Thực hành tốt nhà thuốc” GPP; địa bàn và phạm vi hoạt động của cơ sở bán lẻ thuốc. 2010. 8
- TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 6-2013 9

