Khảo sát sự thay đổi quang sai bậc cao sau phẫu thuật wavefront - optimized lasik điều trị cận và loạn cận trên máy allegretto wave eye - q
Nghiên cứu tiến cứu, không so sánh trên 33 bệnh nhân (BN) (66 mắt) cận và loạn cận, được điều trị bằng chế độ Wavefront-optimized (WFO) trên máy Allegretto Wave Eye-Q. Các dữ liệu thu thập bao gồm thị lực trước và sau chỉnh kính, độ khúc xạ, quang sai bậc cao được đo trên máy đo quang sai Allegro vào các thời điểm trước mổ, sau mổ 1 tuần, 1 tháng và 3 tháng. Kết quả: Tuổi trung bình của nhóm nghiên cứu 24 ± 4,4 (18 - 38 tuổi). Độ cầu tương đương (SE) trung bình trước mổ -4,98 ± 2,04D (-1,5 đến -11,25D), sau mổ 1 tháng: 0,05 ± 0,27D và 3 tháng - 0,01 ± 0,21D.
Sau 3 tháng, 57 mắt (86,4%) đạt thị lực không chỉnh kính (UCVA) ≥ 1,0 và 100% mắt đạt ±0,5 độ khúc xạ mục tiêu. Tổng quang sai bậc cao (TQSBC) tăng 1,84 lần và cầu sai tăng 2,63 lần so với trước mổ, sự gia tăng này không liên quan đến độ khúc xạ điều chỉnh. Tổng quang sai bậc 3 và tổng quang sai toàn bộ sau mổ có tương quan nghịch và yếu với TQSBC trước mổ
File đính kèm:
khao_sat_su_thay_doi_quang_sai_bac_cao_sau_phau_thuat_wavefr.pdf
Nội dung text: Khảo sát sự thay đổi quang sai bậc cao sau phẫu thuật wavefront - optimized lasik điều trị cận và loạn cận trên máy allegretto wave eye - q
- T¹p chÝ y-d•îc häc qu©n sù sè 6-2012 KH¶O S¸T Sù THAY ®æi QUANG SAI BËC CAO SAU PHÉU THUËT WAVEFRONT-OPTIMIZED LASIK ®iÒU TRÞ CËN Vµ LO¹N CËN TRªN M¸Y ALLEGRETTO WAVE EYE-Q Trần Hải Yến*; Nguyễn Thị Diệu Thơ* TãM T¾T Nghiên cứu tiến cứu, không so sánh trên 33 bệnh nhân (BN) (66 mắt) cận và loạn cận, được điều trị bằng chế độ Wavefront-optimized (WFO) trên máy Allegretto Wave Eye-Q. Các dữ liệu thu thập bao gồm thị lực trước và sau chỉnh kính, độ khúc xạ, quang sai bậc cao được đo trên máy đo quang sai Allegro vào các thời điểm trước mổ, sau mổ 1 tuần, 1 tháng và 3 tháng. Kết quả: tuổi trung bình của nhóm nghiên cứu 24 ± 4,4 (18 - 38 tuổi). Độ cầu tương đương (SE) trung bình trước mổ -4,98 ± 2,04D (-1,5 đến -11,25D), sau mổ 1 tháng: 0,05 ± 0,27D và 3 tháng - 0,01 ± 0,21D. Sau 3 tháng, 57 mắt (86,4%) đạt thị lực không chỉnh kính (UCVA) ≥ 1,0 và 100% mắt đạt ±0,5 độ khúc xạ mục tiêu. Tổng quang sai bậc cao (TQSBC) tăng 1,84 lần và cầu sai tăng 2,63 lần so với trước mổ, sự gia tăng này không liên quan đến độ khúc xạ điều chỉnh. Tổng quang sai bậc 3 và tổng quang sai toàn bộ sau mổ có tương quan nghịch và yếu với TQSBC trước mổ. * Từ khóa: Cận thị; Loạn thị; Quang sai bậc cao; Phẫu thuật Wavefront-optimized Lasik. The changes of HIGHER ORDER ABERRATIONS AFTER WAVEFRONT- OPTIMIZED LASIK FOR MYOPIA AND MYOPIC ASTIGMATISM IN ALLEGRETTO WAVE EYE-Q summary This is a prospective, non-comparative study of Wavefront-optimized (WFO) Lasik on Allegretto Wave Eye-Q system to correct myopia and myopic astigmatism in 33 patients (66 eyes). Uncorrected visual acuity (UCVA), best corrected visual acuity (BCVA), refraction, higher order aberrations were measured at preop, 1 week, 1 month and 3 months postoperatively. Results: The mean age of the patients was 24 ± 4.4 (18 - 38). The mean spherical equivalent was - 4.98 ± 2.04D (-1.5 to -11.25D) preoperatively, 0.05 ± 0.27D at 1 month and -0.01 ± 0.21D at 3 months postoperatively. Fifty-seven eyes (86.4%) achieved UCVA of 1.0 and better and 100% of eyes achieved ±0.5D of attempted refractive correction after 3 months. The total root-mean-square increased 1.84 times and spherical aberration increased 2.63 times postoperatively. These induced changes did not correlate with the corrected refraction. The 3rd order aberration and total RMS had weak negative correlations with preop total RMS. * Key words: Myopia; Myopic astigmatism; Wavefront-optimized Lasik. * BÖnh viÖn M¾t TP. Hå ChÝ Minh Ph¶n biÖn khoa häc: PGS. TS. NguyÔn V¨n §µm GS. TS. Lª Trung H¶i 170
- T¹p chÝ y-d•îc häc qu©n sù sè 6-2012 ®ÆT VÊN ®Ò optimized, là một chương trình điều trị phi cầu dựa vào khúc xạ và chỉ số K về độ Quang sai (aberration), xuất phát từ cong giác mạc của BN trước mổ. Chúng tôi tiếng Latin ab-erratio nghĩa là lệch đi, đó là tiến hành nghiên cứu nhằm: Khảo sát sự sự khác biệt giữa ảnh của một hệ thống thay đổi quang sai bậc cao sau phẫu thuật quang học lý tưởng khi tia sáng đi qua với Wavefront-optimized trong điều trị cận và ảnh thực sự mà ta nhận được, đặc trưng loạn cận trên máy Allegretto Wave Eye Q. cho từng hệ thống quang học khác nhau và thay đổi từ mức độ không hội tụ đơn giản ®èi TƢỢNG Vµ PHƢƠNG PH¸P đến những mặt sóng quang sai cao hơn. Có 2 loại quang sai: đơn sắc và màu. NGHIªN CỨU Phẫu thuật khúc xạ bằng laser đã phát 1. Đối tƣợng nghiên cứu. triển rất nhanh chóng. Các chương trình 33 BN (66 mắt) cận và loạn cận đến phẫu thuật thường quy điều chỉnh dựa trên khám và điều trị tại Khoa Khúc xạ từ tháng độ khúc xạ (độ cầu và trụ) cho BN đã mang 3 - 2009 đến 6 - 2009. lại kết quả thị lực rất tốt, nhưng lại gây ra những triệu chứng như chói lóa và hào * Tiêu chuẩn chọn mẫu: ≥ 18 tuổi, độ quang, ảnh hưởng đến chất lượng thị giác khúc xạ ổn định ≥ 6 tháng, độ cầu ≤ -10,0D, ban đêm và độ nhạy tương phản của BN. độ loạn ≤ 6,0D, giác mạc nền còn lại ≥ 280 Khi điều trị cận thị, phần chu biên giác mạc micron, vùng chiếu laser 6,5 mm, thị lực tối thường có độ sâu, vùng chiếu laser không đa sau chỉnh kính (BCVA) ≥ 5/10. đủ do một phần tia laser bị phản xạ và giảm * Tiêu chuẩn loại trừ: các bệnh lý khác ở năng lượng. Kết quả là phần chuyển tiếp nhãn cầu đang tiến triển như viêm màng bồ giữa vùng chiếu laser trung tâm và vùng đào, glaucoma ; bệnh lý collagen toàn chu biên không đều đặn, vùng chuyển tiếp thân, bệnh tự miễn, suy giảm miễn dịch, khá lớn, từ đó làm thay đổi hình dạng giác tiểu đường; BN đã phẫu thuật trên giác mạc mạc của mắt cận thị từ dạng cầu lồi hoặc nội nhãn trước đó; BN có bất thường (prolate) thành dạng cầu dẹt (oblate - vùng về bản đồ giác mạc, loạn thị không đều, trung tâm dẹt hơn vùng chu biên), do đó giác mạc chóp; phụ nữ có thai hoặc cho làm tăng cầu sai. Chương trình điều trị phi con bú. Những BN bị các biến chứng trong cầu ra đời đã giúp khắc phục nhược điểm này. Chế độ phi cầu tăng cường xung laser và sau mổ cũng bị loại khỏi nghiên cứu. ở chu biên để bù trừ cho sự phản xạ và 2. Phƣơng pháp nghiên cứu. giảm năng lượng. Do đó, vùng chiếu laser Thiết kế nghiên cứu tiến cứu, không so quang học gần như 100%, giảm thiểu vùng sánh. chuyển tiếp. Từ đó, bảo tồn hình dáng phi cầu của giác mạc, giảm cầu sai, giảm chói Tất cả BN đều do một phẫu thuật viên lóa và tăng thị lực trong ánh sáng yếu cho BN. thực hiện, sử dụng chế độ Wavefront- optimized của máy laser Allegretto Wave Tháng 11 - 2008, Khoa Khúc xạ, Bệnh viện Mắt TP. HCM được trang bị thêm máy Eye Q. Allegretto Wave Eye Q. Chương trình điều * Quy trình phẫu thuật: BN được nhỏ tê trị tiêu chuẩn của máy là Wavefront- tại chỗ bằng proparacain 0,5%, tạo vạt giác 172
- T¹p chÝ y-d•îc häc qu©n sù sè 6-2012 mạc với bản lề phía trên bằng dao Moria hợp nào bị giảm thị lực BCVA, trong đó 7 hay Hansatome XP với bề dày vạt 120 mắt (10,6%) BCVA tăng 2 hàng và 28 mắt micron, lật vạt, chiếu laser trên nền giác (42,4%) tăng 1 hàng so với trước mổ. mạc. Sau đó, rửa dưới vạt, đậy vạt lại và - Chỉ số an toàn sau mổ 1 tháng và 3 nhỏ thuốc corticoid (maxidex) và kháng sinh tháng là 1,13. Chỉ số hiệu quả sau mổ 1 (zymar) ngay sau mổ. Thu thập dữ liệu bao tháng 1,09 và sau 3 tháng 1,1. gồm: thị lực không kính (UCVA), thị lực tối đa có chỉnh kính (BCVA), khúc xạ chủ quan 2. Sự thay đổi quang sai bậc cao sau và liệt điều tiết. Quang sai bậc cao đo trên phẫu thuật WFO LASIK. máy Allegretto Analyzer theo nguyên lý Tscherning với đường kính đồng tử 6,5 mm (đo trong phòng tắt đèn hoặc dùng thuốc nhỏ giãn mydrin P, nếu đồng tử không giãn đủ 6,5 mm), bao gồm các quang sai bậc 3, bậc 4, bậc 5, bậc 6, tổng quang sai từng bậc và TQSBC tại các thời điểm trước mổ, sau mổ 1 tuần, 1 tháng và 3 tháng. * Xử lý số liệu: bằng phần mềm SPSS Hình 1: Sự thay đổi các bậc quang sai bậc 13.0 trên Windows, p < 0,05 được xem lµ cao từ C6 đến C27 (bậc 3 đến bậc 6). có ý nghĩa thống kê. Khảo sát sự thay đổi của từng loại KÕT QU¶ nghiªn cøu quang sai, chúng tôi nhận thấy: sau mổ 3 Vµ BµN LUẬN tháng, các loại quang sai C6, C7, C12, C19, C24 tăng có ý nghĩa thống kê so với trước Trong tổng số 33 BN (66 mắt) nghiên mổ; các loại quang sai C9, C13, C14, C20 cứu, 7 BN nam và 26 nữ. Tuổi trung bình và C26 giảm có ý nghĩa thống kê so với 24,1 ± 4,4 (18 - 38 tuổi). Độ cầu trước mổ trước mổ. Các loại quang sai khác có thay trung bình -4,3 ± 1,8D (từ -0,75 đến -10D), đổi, nhưng không có ý nghĩa thống kê. độ trụ trung bình -0,8 ± 0,7D (từ 0 đến -3D). Coma dọc (C7) và cầu sai (C12) thay đổi Độ cầu tương đương (spherical equivalent - nhiều nhất. SE) trước mổ trung bình -4,98D ± 2,04D (từ -1,5D đến -11,25D). Tr•íc mæ 1. Tính hiệu quả và an toàn của chế Sau mæ 3 th¸ng độ Wavefront-optimized (WFO) LASIK. - Về mặt khúc xạ: độ cầu tương đương trung bình sau mổ 1 tháng +0,05 ± 0,27D và 3 tháng -0,01 ± 0,21D. - Về tính chính xác: sau 3 tháng, 100% mắt đạt ±0,5D độ khúc xạ mục tiêu. - Về tính an toàn: sau 3 tháng, 57 mắt Hình 2: Trị số RMS các bậc 6 (R3 đến R6) (86,4%) đạt UCVA ≥ 1,0; không có trường và TQSBC (Rh) trước và sau mổ 3 tháng. 173
- T¹p chÝ y-d•îc häc qu©n sù sè 6-2012 Bảng 1: Sự gia tăng của tổng quang sai mổ các bậc so với trước mổ. Tổng quang sai bậc 3 và tổng quang sai toàn bộ tăng sau mổ tương quan nghịch và tqsbc tr•íc mæ 3 th¸ng p yếu với tổng quang sai trước mổ, còn tổng sau mæ quang sai bậc 4 và bậc 6 tăng tương quan BËc 3 (R3) 0,30 ± 0,14 0,20 ± 0,32 0,001 nghịch và yếu với độ cầu tương đương BËc 4 (R4) 0,19 ± 0,07 0,14 ± 0,21 0,001 trước mổ (p < 0,05). Cầu sai và TQSBC BËc 5 (R5) 0,07 ± 0,03 0,05 ± 0,15 0,001 thay đổi toàn bộ không liên quan đến độ cầu tương đương trước mổ (p > 0,05). BËc 6 (R6) 0,04 ± 0,02 0,05 ± 0,08 0,001 Toµn bé (Rh) 0,38 ± 0,14 0,27 ± 0,36 0,001 Tuy nhiên tổng quang sai các bậc 3, 4, 5, 6 và TQSBC đều tăng có ý nghĩa thống kê sau 3 tháng so với trước mổ (p < 0,05). Bảng 2: Tỷ số gia tăng quang sai bậc cao. Quang sai tr•íc mæ sau mæ 3 tû sè sau bËc cao th¸ng mæ/tr•íc mæ Hình 3: Sự thay đổi của TQSBC các bậc Cầu sai 0,11 ± 0,11 0,29 ± 0,16 2,63 với mức tổng quang sai trước mổ. R3 0,30 ± 0,14 0,53 ± 0,25 1,76 Tương quan giữa mức độ TQSBC trước R4 0,19 ± 0,07 0,37 ± 0,13 1,94 mổ với TQSBC tăng sau mổ, chúng tôi R5 0,07 ± 0,03 0,14 ± 0,09 2 nhận thấy có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa các nhóm (p = 0,026). R6 0,04 ± 0,02 0,11 ± 0,06 2,75 Rh 0,38 ± 0,14 0,70 ± 0,23 1,84 Nghiên cứu của chúng tôi cho thấy, chương trình phẫu thuật WFO trên máy Cầu sai tăng 2,63 lần và TQSBC Rh tăng Allegretto Wave Eye-Q có hiệu quả cao 1,84 lần so với trước mổ. trong điều trị tật khúc xạ với chỉ số an toàn và hiệu quả cao, sau 3 tháng, 100% mắt đạt Bảng 3: Hệ số tương quan Pearson (r) giữa ±0,5D độ khúc xạ mục tiêu và không có thay đổi của TQSBC và cầu sai với độ cầu trường hợp nào bị mất hàng thị lực tối đa tương đương và tổng quang sai trước mổ. sau chỉnh kính. hÖ sè t•¬ng quan Pearson (r) vµ gi¸ trÞ p Tuy đạt được kết quả cao về khúc xạ TQSBC Cầu Coma R3 R4 R5 R6 như vậy, nhưng khi khảo sát quang sai bậc sai cao, TQSBC và cầu sai tăng đáng kể so với Độ -0,17 -0,15 -0,1 -0,08 -0,219 -0,204 -0,432 trước mổ. cầu (0,082) (0,118) (0,206) (0,263) (0,04) (0,053) (0,001) tương Khi khảo sát từng loại quang sai, cầu sai đương trước (C12) và coma dọc (C7) tăng nhiều nhất. mổ Cầu sai - mục tiêu điều chỉnh của chế độ Tổng -0,34 0,01 -0,1 -0,35 -0,183 0,077 0,085 WFO - vẫn tăng đáng kể so với trước mổ. quang (0,002) (0,455) (0,214) (0,002) (0,073) (0,272) (0,253) Chứng tỏ chế độ WFO chỉ có thể làm cho sai trước giác mạc bớt dẹt đi chứ không thể duy trì 174
- T¹p chÝ y-d•îc häc qu©n sù sè 6-2012 giác mạc có dạng cầu lồi như trước mổ. tử càng giãn. Kết quả của Barriuso và Kết quả này phù hợp với những nghiên cứu Seiler lại cho thấy tăng nhiều quang sai là về chế độ phi cầu trên hệ thống Zyoptix do phẫu thuật ở chế độ thường quy. Khảo (Technolas) và Nidek. Khi khảo sát giá trị Q sát sự tương quan giữa TQSBC tăng với độ (giá trị biểu hiện tính phi cầu của giác mạc cầu tương đương trước mổ và TQSBC với giác mạc có dạng cầu lồi nếu Q < 0 và trước mổ, chúng tôi nhận thấy: không có dạng cầu dẹt nếu Q > 0), Hà Tư Nguyên và tương quan giữa gia tăng cầu sai với độ Zhou thấy những trường hợp sau mổ, Q cầu tương đương trước mổ. Trong khi đều > 0, tuy nhiên, chỉ số này thấp hơn có ý Padmanabhan lại thấy có sự tương quan nghĩa thống kê so với chế độ LASIK thường tuyến tính giữa hai yếu tố này. Sự khác biệt quy, chứng tỏ chế độ phi cầu chỉ giúp giác mạc bớt dẹt đi [1, 9]. Hy vọng với chế độ có lẽ do khác nhau về cỡ mẫu và kích Custom Q của máy Allegretto, giá trị Q sau thước vùng chiếu laser. Tất cả BN trong mổ được cài đặt trước sẽ không làm tăng nghiên cứu đều được chiếu laser với kích cầu sai sau mổ. thước vùng chiếu cố định 6,5 mm, còn của Padmanabhan là 6,0 và 6,5 mm, vì đường Coma dọc tăng đáng kể sau mổ, có thể kính vùng chiếu laser càng lớn, càng có tác do vùng chiếu laser lệch tâm hay do vị trí dụng làm giảm tăng quang sai bậc cao [3], đặt bản lề vạt giác mạc [6]. Trường hợp của Padmanabhan cũng nhận định với đường chúng tôi cũng tương đối phù hợp, do tất cả kính vùng chiÕu laser lớn (6,5 mm), tương BN đều có vạt bản lề phía trên. Tuy nhiên, quan này ít có ý nghĩa hơn [5]. Nghiên cứu Charita cho rằng coma dọc không liên quan của Hà Tư Nguyên cho kết quả tương tự đến rối loạn thị giác [2], do đó, theo chúng với chúng tôi khi so sánh giữa chế độ phi tôi, coma dọc tăng không quan trọng lắm cầu và chế độ LASIK chuẩn. Ở chế độ trên phương diện lâm sàng. LASIK thường quy, cầu sai tăng tương Có 5/22 bậc quang sai giảm đáng kể so quan với độ cầu tương đương trước mổ, với trước mổ, tuy nhiên, TQSBC của từng điều này do càng điều chỉnh nhiều độ, giác bậc và TQSBC toàn bộ tăng đáng kể so với mạc càng dẹt hơn, do đó cầu sai sẽ nhiều trước mổ. Kết quả này phù hợp với nghiên hơn. Như vậy, chế độ phi cầu cũng có giá cứu của Padmanabhan về chế độ WFO trị làm giảm gia tăng cầu sai và quang sai trên máy Allegretto [5]. bậc cao với độ khúc xạ điều chỉnh cao [1]. Cầu sai tăng 2,63 lần và TQSBC Rh Với ưu điểm chế độ tiết kiệm mô, chế độ tăng 1,84 lần so với trước mổ. Do ở BN cận WFO có lẽ là một lựa chọn lý tưởng cho thị, TQSBC của giác mạc và của mắt chủ những trường hợp cận và loạn cận cao. yếu do sự kết hợp của quang sai bậc 3 và Tổng quang sai bậc 3 và toàn bộ tăng bậc 4 [4]. tương quan nghịch yếu với TQSBC trước Kết quả này tương đương với Padmanabhan. mổ, có nghĩa TQSBC trước mổ càng cao, Tuy kết quả cầu sai của chúng tôi tăng quang sai gia tăng ít hơn. Ở mức độ nhiều hơn, do đo quang sai ở đường kính TQSBC toàn bộ trước mổ cao (≥ 0,4), đồng tử 6,5 mm, trong khi Padmanabhan TQSBC toàn bộ sau mổ tăng ít hơn đáng kể đo ở đồng tử 6 mm, do đó, cũng không có so với nhóm có TQSBC toàn bộ trước mổ < khác biệt, vì quang sai càng tăng khi đồng 0,4. Chứng tỏ, với trường hợp đã có 175
- T¹p chÝ y-d•îc häc qu©n sù sè 6-2012 TQSBC cao trước mổ, chế độ WFO không ablation diameter on LASIK - induced higher gây tăng nhiều quang sai bậc cao, đây cũng order optical aberrations. J Refract Surg. 2005, là một ưu điểm của chế độ WFO. Trong một 21, pp.141-143. nghiên cứu của FDA trên máy Allegretto 4. Mrochen M, Jankov M, Bueeler M et al. Wave, Stonecipher cho thấy chế độ WFO Correlation between corneal and total wavefront gây giảm quang sai bậc cao sau mổ ở aberrations in myopic eyes. J Refract Surg. 2003, 19, pp.104-112. những trường hợp có TQSBC toàn bộ trước mổ > 0,4 [8]. 5. Padmanabhan P, Basuthkar SS, Joseph R. Ocular aberrations after wavefront-optimized KÕT LUËN LASIK for myopia. Indian J Ophthalmol. 2010, 58, pp.307-312. Chế độ WFO hiệu quả và an toàn trong 6. Pallikaris IG, Kymionis GD, Panagopoulou điều trị cận và loạn cận. Tuy làm tăng đ¸ng SI et al. Induced optical aberrations following kể quang sai bậc cao sau mổ, nhưng với formation of a laser in situ keratomileusis flap. J trường hợp độ khúc xạ điều chỉnh cao hoặc Cataract Refract Surg. 2002, 28, pp.1737-1741. có TQSBC trước mổ cao, chế độ WFO 7. Solomon KD, Fernandez de Castro LE, không làm tăng nhiều cầu sai và quang sai Sandoval HP et al. Comparison of wavefront bậc cao sau mổ. sensing devices. Ophthalmol Clin N Am. 2004, 17, pp.119-127. TµI LIÖU THAM KH¶O 8. Stonecipher KG, Kezirian GM. Wavefront- 1. Hà Tư Nguyên. So sánh kết quả điều trị optimized versus wavefront-guided LASIK for cận thị giữa LASIK phi cầu và LASIK chuẩn. Hội myopic astigmatism with the Allegretto Wave: nghị Nhãn khoa Toàn quốc năm 2008. Thành Three-month results of a prospective FDA trial. J phố Hồ Chí Minh. 2008. Refract Surg. 2008, 24, S424-S430. 2. Chalita MR, Xu M, Krueger RR. Correlations 9. Zhou C, Chai X, Yuan L et al. Corneal of aberrations with visual symptoms using wavefrontb higher order aberrations after customized aspheric analysis in eyes after laser in situ keratomileusis. ablation and conventional ablation for myopic J Refract Surg. 2003, 20, S682-S686. correction. Current Eye Research. 2007, 32, 3. Mok KH, Lee V W-h. Effect of optical zone pp.431-438. Ngµy nhËn bµi: 26/3/2011 Ngµy giao ph¶n biÖn: 10/6/2012 Ngµy giao b¶n th¶o in: 26/7/2012 176